Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994
Số hiệu: 38-L/CTN Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Người ký: Nông Đức Mạnh
Ngày ban hành: 02/12/1994 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 28/02/1995 Số công báo: Số 4
Lĩnh vực: Tài nguyên, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 38-L/CTN

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 1994

 

LỆNH

CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC SỐ 38 L/CHỦ TỊCH NƯỚC  NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 1994 (TRÍCH)

CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật tổ chức Quốc hội;

NAY CÔNG BỐ:

Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1994.

PHÁP LỆNH

KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN

Để tăng cường quản lý Nhà nước, nâng cao trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân trong việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn nhằm điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học và dự báo khí tượng thuỷ văn, dự báo thời tiết góp phần phòng, chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường không khí và nước;
Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Pháp lệnh này quy định về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Công trình khí tượng thuỷ văn là cơ sở vật chất kỹ thuật để quan trắc, thu thập các yếu tố và hiện tượng khí tượng thuỷ văn, các yếu tố về môi trường không khí và nước.

Công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm: Đài, Trạm khí tượng thuỷ văn, tư liệu khí tượng thuỷ văn, các loại phương tiện, máy móc, thiết bị chuyên dùng, nhà phục vụ trực tiếp hoạt động khí tượng thuỷ văn, diện tích đất chuyên dùng, hệ thống bảo vệ công trình, hành lang an toàn kỹ thuật và các công trình phụ trợ khác.

Công trình khí tượng thuỷ văn được chia thành hai loại: công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản và công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng.

Điều 2

Trong Pháp lệnh này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản là công trình được Nhà nước đầu tư xây dựng nhằm điều tra cơ bản về khí tượng thuỷ văn, do Nhà nước quản lý, khai thác ổn định, lâu dài phục vụ nhu cầu xã hội.

2. Công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng là công trình được đầu tư xây dựng, khai thác, chủ yếu phục vụ mục đích, nhu cầu chuyên ngành.

3. Trạm khí tượng thuỷ văn là công trình để trực tiếp quan trắc các yếu tố khí tượng thuỷ văn, các yếu tố môi trường không khí và nước trên mặt đất, dưới nước, trên sông, biển và trên không.

4. Đài khí tượng thuỷ văn là công trình để trực tiếp quan trắc các yếu tố khí tượng thuỷ văn, các yếu tố môi trường không khí và nước; thu thập, xử lý dữ liệu từ nhiều trạm; dự báo khí tượng thuỷ văn, dự báo thời tiết và cung cấp thông tin khí tượng thuỷ văn trên một khu vực.

5. Hành lang an toàn kỹ thuật là khoảng không, diện tích mặt đất, mặt nước, dưới nước cần thiết để bảo đảm công trình hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và tư liệu khí tượng thuỷ văn thu được từ các công trình đó được chính xác, phản ánh khách quan tính tự nhiên của khu vực, bảo đảm tiêu chuẩn quốc tế.

6. Tư liệu khí tượng thuỷ văn là dữ liệu, mẫu vật được thu thập, khai thác từ công trình khí tượng thuỷ văn và được xử lý, lưu trữ dưới nhiều hình thức.

Điều 3

Nhà nước có chính sách đầu tư và bảo đảm để các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản được khai thác ổn định, lâu dài và từng bước được hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu của quốc gia và quốc tế.

Điều 4

Nhà nước có chính sách khuyến khích, bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước hợp tác đầu tư nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Nhà nước thực hiện các điều ước quốc tế về khí tượng thuỷ văn mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Điều 5

Việc sửa chữa, tu bổ, nâng cấp công trình khí tượng thuỷ văn phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch, luận chứng kinh tế - kỹ thuật và phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng thì ngoài việc phải tuân theo quy định tại đoạn một Điều này còn phải được Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn thẩm định về tiêu chuẩn kỹ thuật khí tượng thuỷ văn.

Chủ công trình khí tượng thuỷ văn phải có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình của mình.

Điều 6

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn; phát hiện, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Điều 7

Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thi hành pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình động viên, giáo dục nhân dân bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn và giám sát việc thi hành pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Điều 8

Nghiêm cấm mọi hành vi xâm hại đến công trình khí tượng thuỷ văn.

Chương 2:

KHAI THÁC CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN

Điều 9

Khai thác công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:

1. Quan trắc, thu thập các yếu tố và hiện tượng khí tượng thuỷ văn, các yếu tố về môi trường không khí và nước;

2. Thu nhận và phát báo kết quả quan trắc các yếu tố khí tượng thuỷ văn, các yếu tố môi trường không khí và nước; xử lý thông tin dự báo khí tượng thuỷ văn và dự báo thời tiết;

3. Lưu trữ các tư liệu khí tượng thuỷ văn và cung cấp tư liệu theo yêu cầu của người sử dụng.

Điều 10

Mọi hoạt động trong hành lang an toàn kỹ thuật của công trình khí tượng thuỷ văn không được làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của công trình và tính khách quan về điều kiện tự nhiên của khu vực.

Chính phủ quy định về hành lang an toàn kỹ thuật của từng loại công trình khí tượng thuỷ văn.

Điều 11

Công trình khí tượng thuỷ văn chỉ được di chuyển trong trường hợp cần thiết. Thẩm quyền quyết định việc di chuyển được quy định như sau:

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc di chuyển công trình khí tượng thuỷ văn thuộc loại đặc biệt và thuộc mạng lưới phát báo quốc tế.

Chính phủ quy định Danh mục các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản thuộc loại đặc biệt theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn;

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn quyết định việc di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản khác;

3. Chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng quyết định việc di chuyển công trình khí tượng thuỷ văn của mình và thông báo tới Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn.

Việc di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải bảo đảm tính đồng nhất, liên tục của tư liệu khí tượng thuỷ văn.

Điều 12

Tư liệu khí tượng thuỷ văn trước khi sử dụng phải được đánh giá chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật ngành về tư liệu khí tượng thuỷ văn và phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền xác nhận.

Điều 13

Chính phủ quy định độ mật và thời hạn bảo mật tư liệu khí tượng thuỷ văn. Tuỳ theo độ mật và thời hạn bảo mật, Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn trình Thủ tướng Chính phủ quy định việc khai thác và cung cấp tư liệu khí tượng thuỷ văn.

Điều 14

Người khai thác, sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn phải trả lệ phí theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định mức lệ phí đối với từng loại tư liệu.

Dịch vụ khí tượng thuỷ văn được thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng.

Điều 15

Việc khai thác và sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn phục vụ cho các mục đích sau đây không phải trả lệ phí:

1. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của Nhà nước phục vụ các nhu cầu chung của toàn xã hội;

2. Phục vụ nhu cầu quốc phòng và an ninh quốc gia;

3. Trao đổi thông tin với nước ngoài, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Chương 3:

BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN

Điều 16

Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:

1. Các biện pháp nhằm ngăn chặn mọi hành vi xâm hại công trình khí tượng thuỷ văn; phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn và các trường hợp rủi ro khác gây ra;

2. Lập bản đồ quy hoạch mạng lưới công trình khí tượng thuỷ văn; xây dựng hồ sơ và chỉ giới đất công trình;

3. Thực hiện các quy định về bảo dưỡng, tu bổ và sửa chữa để công trình hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn, ổn định và lâu dài;

4. Thực hiện các quy định về bảo mật và bảo quản tư liệu khí tượng thuỷ văn.

Điều 17

1. Công trình khí tượng thuỷ văn do tổ chức, cá nhân nào khai thác thì tổ chức, cá nhân đó chịu trách nhiệm bảo vệ công trình;

2. Công trình khí tượng thuỷ văn tại địa phương nào thì Uỷ ban nhân dân nơi đó có trách nhiệm phối hợp tổ chức bảo vệ công trình.

Trường hợp công trình bị xâm hại hoặc có sự cố xảy ra thì tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân địa phương để có biện pháp bảo vệ và khắc phục hậu quả.

Điều 18

Mọi công dân khi phát hiện công trình khí tượng thuỷ văn bị xâm hại hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố có trách nhiệm báo ngay cho tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình, chính quyền địa phương hoặc cơ quan Nhà nước nơi gần nhất để xử lý kịp thời.

Điều 19

Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

1. Xâm hại công trình khí tượng thuỷ văn;

2. Lấn chiếm đất đai thuộc phạm vi công trình; vi phạm quy định về hành lang an toàn kỹ thuật của công trình;

3. Cản trở việc khai thác, sử dụng công trình;

4. Cung cấp hoặc sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn trái với quy định bảo mật của Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.

Điều 20

Tư liệu của công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản được đưa vào lưu trữ Nhà nước.

Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn phối hợp với Cục Lưu trữ Nhà nước quy định chế độ lưu trữ và bảo vệ tư liệu khí tượng thuỷ văn quy định tại đoạn một Điều này.

Tư liệu của công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng do tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình đó chịu trách nhiệm lưu trữ và bảo vệ theo quy định của pháp luật.

Chương 4:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN

Điều 21

Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn trong phạm vi cả nước.

Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ các công trình khí tượng thuỷ văn tại địa phương mình theo hướng dẫn của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn.

Điều 22

Nội dung quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:

1. Ban hành văn bản pháp quy, quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn kỹ thuật về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn và đánh giá chất lượng tư liệu khí tượng thuỷ văn; hướng dẫn và giám sát việc thực hiện các văn bản đó;

2. Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật khí tượng thuỷ văn đối với luận chứng kinh tế - kỹ thuật về xây dựng cải tạo, mở rộng và nâng cấp các công trình khí tượng thuỷ văn;

3. Tổ chức đăng ký công trình khí tượng thuỷ văn, cấp và thu hồi giấp phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn;

4. Nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho những người làm công tác khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn;

5. Kiểm tra, thanh tra việc khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn; giải quyết tranh chấp và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn;

6. Tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện các quy định về bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn;

7. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khí tượng thuỷ văn.

Điều 23

Tổ chức có công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng phải đăng ký tại Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn.

Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn quy định và hướng dẫn thực hiện đăng ký công trình khí tượng thuỷ văn, cấp và thu hồi giấp phép hoạt động của công trình.

Việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng phục vụ quốc phòng và an ninh do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Điều 24

Việc giải quyết tranh chấp về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn được quy định như sau:

1. Tranh chấp liên quan đến đất công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản được giải quyết theo quy định của Luật Đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

2. Tranh chấp liên quan đến khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn do Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn giải quyết. Trường hợp không giải quyết được thì Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

3. Tranh chấp trong việc thực hiện hợp đồng về dịch vụ khí tượng thuỷ văn do Toà án nhân dân giải quyết.

Điều 25

Thanh tra về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn là thanh tra chuyên ngành.

Tổng cục Khí tượng thuỷ văn có trách nhiệm thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Điều 26

Nội dung thanh tra về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:

1. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn;

2. Thanh tra về chất lượng tư liệu khí tượng thuỷ văn do các tổ chức, cá nhân có công trình khí tượng thuỷ văn cung cấp;

3. Thanh tra việc thực hiện quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật khí tượng thuỷ văn.

Điều 27

Trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có quyền:

1. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tư liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra;

2. Tiến hành các biện pháp thanh tra kỹ thuật tại hiện trường;

3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm;

4. Quyết định tạm đình chỉ trong trường hợp khẩn cấp các hoạt động có nguy cơ gây thiệt hại đến công trình khí tượng thuỷ văn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý.

Điều 28

Tổ chức, các nhân có quyền khiếu nại với Tổng cụ trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn về kết luận và biện pháp xử lý của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên tại cơ sở mình.

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với Tổng cục Khí tượng thuỷ văn hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của Nhà nước những hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo của công dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương 5:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 29

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn, ngăn chặn hành vi xâm hại công trình khí tượng thuỷ văn thì được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

Những người đấu tranh chống hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn mà bị thiệt hại về tài sản, sức khoẻ hoặc tính mạng thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 30

Người nào xâm hại đến công trình khí tượng thuỷ văn, lấn chiếm đất của công trình khí tượng thuỷ văn hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 31

Người nào được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn mà thiếu tinh thần trách nhiệm gây thiệt hại cho công trình, để mất tư liệu khí tượng thuỷ văn; lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật, quyết định xử lý trái pháp luật hoặc trái quy định kỹ thuật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 32

Người nào có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho tổ chức có công trình khí tượng thuỷ văn thì ngoài việc bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 30, Điều 31 của Pháp lệnh này, còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33

Tổ chức có công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng đã được xây dựng trước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực phải làm thủ tục đăng ký công trình đó theo quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh này.

Điều 34

Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày ban hành.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bị bãi bỏ.

Điều 35

Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh này.

 

 

TM Uỷ ban Thường vụ Quốc hội

Chủ tịch

 

Nông Đức Mạnh

 

- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 2.- Công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:

1. Các đài khí tượng thuỷ văn:

a. Các đài khí tượng thuỷ văn khu vực;

b. Đài khí tượng cao không;

Danh mục các đài khí tượng thuỷ văn khu vực và khí tượng cao không được ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Các trạm khí tượng thuỷ văn.

a. Các trạm khí tượng bề mặt;

b. Các trạm khí tượng cao không;

c. Các trạm khí tượng nông nghiệp;

d. Các trạm khí tượng hải văn;

đ. Các trạm thuỷ văn;

e. Các trạm kiểm soát nhiễm bẩn môi trường không khí;

g. Các trạm kiểm soát nhiễm bẩn môi trường nước;

h. Các trạm dự báo và phục vụ khí tượng thuỷ văn tỉnh;

i. Các trạm đo mưa.

Các loại phương tiện, máy móc thiết bị chuyên dùng, các công trình phụ trợ hoạt động khí tượng thuỷ văn, diện tích đất chuyên dùng, hệ thống bảo vệ công trình, hành lang an toàn kỹ thuật và tư liệu khí tượng thuỷ văn... cũng thuộc công trình khí tượng thuỷ văn quy định tại Điều này.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 1.- Công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản do Nhà nước đầu tư xây dựng, Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ.
...

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 1.- ...Công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng do các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế, quốc phòng, an ninh và cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ nhằm phục vụ các nhu cầu chuyên ngành. Công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng có thể hoạt động trong một thời gian nhất định hoặc lâu dài, căn cứ vào mục đích xây dựng và luận chứng kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 4.- Tư liệu khí tượng thuỷ văn quy định tại khoản 6 Điều 2 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:

1. Các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản về khí tượng thuỷ văn, môi trường không khí và nước được ghi trên giấy hoặc trên các vật mang tin khác.

2. Các loại biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh, các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí tượng thuỷ văn.

3. Các thông số kỹ thuật về các loại máy chuyên dùng trong hoạt động khí tượng thuỷ văn; các tài liệu về vị trí, ký hiệu và trị số mốc độ cao của các công trình đo đạc khí tượng thuỷ văn.

4. Kết quả các công trình nghiên cứu và các ấn phẩm khác do ngành khí tượng thuỷ văn phát hành nội bộ.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 5.- Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch và luận chứng kinh tế - kỹ thuật xây dựng lại, sửa chữa, tu bổ, nâng cấp các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản theo các chính sách và pháp luật của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

Hàng năm, Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức đầu tư ngân sách và các điều kiện cần thiết khác để các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản được bảo vệ và khai thác ổn định, lâu dài, từng bước hiện đại hoá.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 8.- Việc quan trắc, thu thập các yếu tố và hiện tượng khí tượng thuỷ văn, các yếu tố môi trường không khí và nước phải được thực hiện theo các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật khí tượng thuỷ văn.

Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn chịu trách nhiệm soạn thảo, ban hành, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật về khai thác công trình khí tượng thuỷ văn.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6, Điều 13 và Điều 17 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 6.- Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn chịu trách nhiệm tổ chức quản lý thống nhất việc lưu trữ và sử dụng các tư liệu khí tượng thuỷ văn cơ bản và phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc tổ chức quản lý tư liệu khí tượng thuỷ văn chuyên dùng.
...
Điều 13.-

1. Tư liệu gốc khai thác, thu thập được từ các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản được quản lý và lưu trữ tại các cơ sở lưu trữ thuộc Tổng cục Khí tượng thuỷ văn. Các loại văn bản sao tư liệu khí tượng thuỷ văn từ bản gốc được quản lý và lưu trữ tại các Đài Khí tượng thuỷ văn khu vực thuộc Tổng cục Khí tượng thuỷ văn. Các bản sao này nếu có xác nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền thì có giá trị như bản gốc.

2. Chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ, sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn khai thác được từ công trình của mình theo các quy định của Nghị định này và các quy định hiện hành khác có liên quan. Chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng có thể thoả thuận với các đơn vị lưu trữ thuộc Tổng cục Khí tượng thuỷ văn về việc lưu trữ, khai thác, sử dụng các loại tư liệu đó.
...
Điều 17.- Tổng cục Khí tượng thuỷ văn, các cơ sở quản lý, lưu trữ tư liệu khí tượng thuỷ văn trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn và phải chịu trách nhiệm về tư liệu đã cung cấp.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 10 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 7.-

1. Hành lang an toàn kỹ thuật của từng loại công trình khí tượng thuỷ văn quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn được quy định như sau:

a. Đối với các trạm khí tượng bề mặt, khí tượng cao không, khí tượng nông nghiệp nằm trong thành phố, thị xã, thị trấn là khu vực đất xung quanh trạm có chiều rộng bằng 10 lần chiều cao của vật che chắn, tính từ nơi lắp đặt thiết bị đo đạc của trạm đến vật che chắn đó.

b. Đối với các trạm khí tượng bề mặt, khí tượng hải văn trên đảo, khí tượng cao không, khí tượng nông nghiệp nằm ngoài thành phố, thị xã, thị trấn là khu vực đất xung quanh trạm có chiều rộng bằng 10 lần chiều cao của vật che chắn đứng đơn lẻ và bằng 20 lần chiều cao của các vật che chắn đứng thành cụm, tính từ nơi lắp đặt thiết bị đo đạc của trạm đến vật che chắn đó.

c. Đối với các trạm khí tượng hải văn trên biển là vùng nước có bán kính 500m tính từ nơi đặt thiết bị đo đạc của trạm.

d. Đối với các trạm thuỷ văn có đo lưu lượng nước sông là đoạn sông có chiều dài bằng 3 lần chiều rộng trung bình của mặt nước lòng sông chính, nhưng dài nhất không quá 500 m về phía hạ lưu và 500 m về phía thượng lưu, tính từ tuyến đo lưu lượng.

đ. Đối với tất cả các trạm thuỷ văn, các trạm khí tượng hải văn có thiết bị hoặc công trình đo đạc được xây dựng trực tiếp trên bờ sông, hồ hoặc bờ biển thì ngoài các tiêu chuẩn nói tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này, hành lang an toàn kỹ thuật còn bao gồm khu vực đất trên bờ xung quanh thiết bị hoặc công trình đo đạc có bán kính 30 m tính từ nơi lắp đặt thiết bị hoặc công trình đó.

2. Tuỳ tình chất và yêu cầu sử dụng, chủ đầu tư xây dựng các công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng có thể quy định khác về hành lang an toàn kỹ thuật của công trình do mình quản lý, nhưng không vượt quá giới hạn của các quy định tại khoản 1 Điều này và phải thông báo tới Tổng cục Khí tượng thuỷ văn bằng văn bản.
...
Điều 10.- Việc thu nhận và phát báo các thông tin về khí tượng thuỷ văn bằng mọi phương tiện đều được ưu tiên đặc biệt và phải bảo dảm tính đầy đủ, chính xác, kịp thời nhằm đáp ứng những nhu cầu cần thiết cho công tác dự báo, phục vụ phòng chống bão lụt, thiên tai và các nhu cầu khác của Nhà nước.

Tổng cục Khí tượng thuỷ văn xây dựng kế hoạch và hướng dẫn nội dung thu nhận, phát báo các thông tin khí tượng thuỷ văn để các Bộ, ngành có liên quan phối hợp thực hiện.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 11.- Việc di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn được quy định như sau:

1. Chỉ được phép di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn trong trường hợp thật cần thiết để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật hoặc yêu cầu về kinh tế - xã hội có tầm quan trọng đặc biệt.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định di chuyển công trình khí tượng thuỷ văn thuộc loại đặc biệt và thuộc mạng lưới phát báo quốc tế.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn quyết định việc di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản khác. Khi di chuyển công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản có liên quan đến quốc phòng, an ninh thì cần tham khảo ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.

Khi di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn phải tiến hành quan trắc song song giữa địa điểm cũ và địa điểm mới theo hướng dẫn của Tổng cục Khí tượng thuỷ văn để bảo đảm tính đồng nhất, liên tục của tư liệu khí tượng thuỷ văn.

4. Chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng quyết định việc di chuyển công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng của mình, đồng thời thông báo tới Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trong thời hạn một tháng, kể từ ngày công trình ở địa điểm cũ ngừng hoạt động.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 3.- Các công trình khí tượng thuỷ văn thuộc loại đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn cũng là công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản, nhưng có tầm quan trọng đặc biệt về chuyên môn kỹ thuật khí tượng thuỷ văn và trao đổi thông tin quốc tế... hoặc có ý nghĩa quan trọng đối với các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh của đất nước.

Danh mục các công trình khí tượng thuỷ văn thuộc loại đặc biệt được ban hành kèm theo Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 và Điều 16 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 14.- Các tư liệu khai thác từ công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản được đăng ký và đánh giá chất lượng tại Tổng cục Khí tượng thuỷ văn.

Tổng cục Khí tượng thuỷ văn ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, tổ chức đăng ký và đánh giá chất lượng tư liệu khí tượng thuỷ văn.

Nhà nước khuyến khích việc đăng ký và đánh giá chất lượng đối với tư liệu khí tượng thuỷ văn của các công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng. Các tư liệu khí tượng thuỷ văn của các công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng đã được Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn đăng ký và đánh giá được Nhà nước bảo hộ về giá trị pháp lý.
...
Điều 16.- Khi lập, xét duyệt và thực hiện các đề án quy hoạch tổng thể của các ngành, các địa phương và xây dựng công trình bằng bất kỳ nguồn vốn nào, các tư liệu khí tượng thuỷ văn sử dụng trong các đề án thiết kế trên phải được đăng ký và đánh giá chất lượng theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

Người nào sử dụng các tư liệu khí tượng thuỷ văn chưa đăng ký và đánh giá chất lượng vào các đề án và công trình nói trên mà để gây ra thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 12.- Tư liệu khí tượng thuỷ văn được phân loại theo giá trị và mức độ bảo mật của tư liệu.

Chế độ bảo mật tư liệu khí tượng thuỷ văn thực hiện theo các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28/10/1991 và Quyết định số 196/TTg ngày 28/4/1994 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật Nhà nước trong ngành khí tượng thuỷ văn.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 15.- Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân được quyền khai thác và sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn đã đăng ký và đánh giá chất lượng. Người khai thác và sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn không thuộc đối tượng miễn trả lệ phí, quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn, phải trả lệ phí.

Bộ Tài chính và Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn quy định mức lệ phí sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn, hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí này.

Tổ chức và cá nhân nước ngoài được khai thác và sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn theo giấy phép của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn.

Chỉ các cơ sở lưu trữ nói tại Điều 13 của Nghị định này mới được quyền cung cấp tư liệu khí tượng thuỷ văn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 18, 19 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 18.- Dịch vụ khai thác, phân tích, xử lý tư liệu khí tượng thuỷ văn theo yêu cầu của người sử dụng được thực hiện thông qua hợp đồng giữa cơ quan khí tượng thuỷ văn có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng và người sử dụng theo quy định của pháp luật về hợp đồng.

Điều 19.- Người được cung cấp tư liệu khí tượng thuỷ văn chỉ được chuyển giao quyền sử dụng tư liệu đó cho người khác khi được sự đồng ý của cơ quan khí tượng thuỷ văn có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng đã cung cấp tư liệu đó.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 20.- Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn chịu trách nhiệm:

1. Trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực hiện việc bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản theo quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn;

2. Xây dựng kế hoạch và những biện pháp cụ thể nhằm ngăn chặn mọi hành vi xâm hại công trình khí tượng thuỷ văn, phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn và các trường hợp rủi ro khác gây ra;

3. Hàng năm trước và sau mùa lũ, bão phải tiến hành thanh tra kỹ thuật các công trình khí tượng thuỷ văn để kịp thời có biện pháp tu bổ, bảo vệ công trình;

4. Thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ an toàn các loại tư liệu khí tượng thuỷ văn cơ bản. Trường hợp tư liệu khí tượng thuỷ văn cơ bản bị hư hỏng hoặc có nguy cơ mất các thông tin thì phải phối hợp với Cục lưu trữ Nhà nước để có kế hoạch phục chế các tư liệu đó;

5. Lập quy hoạch mạng lưới công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thông báo tới Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố đó; lập hồ sơ đất và xây dựng chỉ giới đất chuyên dùng cần thiết cho công trình khí tượng thuỷ văn theo quy định của Luật đất đai.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 21.- Người quản lý trực tiếp các công trình khí tượng thuỷ văn có trách nhiệm bảo vệ công trình theo các quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn và các quy định tại Điều này.

Trong trường hợp công trình bị xâm hại hoặc có sự cố xảy ra, người quản lý trực tiếp phải huy động lực lượng trong đơn vị nhanh chóng khắc phục hậu quả, đồng thời báo cáo với Uỷ ban nhân dân địa phương và cơ quan quản lý cấp trên để có biện pháp phối hợp giải quyết.

Những công trình khí tượng thuỷ văn đang làm nhiệm vụ thường trực quan trắc, đo đạc bão, lũ, lụt mà bị xâm hại hoặc có sự cố xảy ra thì Uỷ ban nhân dân địa phương có trách nhiệm chủ động huy động các lực lượng cần thiết nhanh chóng khắc phục hậu quả, để duy trì việc quan trắc, đo đạc và truyền báo các thông tin khí tượng thuỷ văn.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22, 23 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 22.- Các hành vi bị nghiêm cấm nói tại khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:

1. Xâm hại công trình khí tượng thuỷ văn như lấy cắp máy, đập phá hoặc va đập vào thiết bị và công trình, dịch chuyển các mốc độ cao, neo đậu các phương tiện vận tải thuỷ vào công trình hoặc làm cản trở việc đo đạc các yếu tố khí tượng thuỷ văn và các hành vi xâm hại khác;

2. Lấn chiếm đất thuộc phạm vi công trình, vi phạm quy định về hành lang an toàn kỹ thuật của công trình như làm nhà, trồng cây, đắp đập, làm cống xả nước, cắm đăng đó đánh bắt thuỷ sản, đào bới lòng sông hoặc hai bên bờ thuộc phạm vi hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thuỷ văn làm cản trở việc quan trắc, đo đạc hoặc làm biến đổi tính tự nhiên của các yếu tố khí tượng thuỷ văn cần đo đạc.

3. Gây cản trở việc khai thác, sử dụng các công trình khí tượng thuỷ văn.

Điều 23.- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trong việc xử lý những vi phạm công trình khí tượng thuỷ văn theo các nguyên tắc sau:

1. Những vi phạm công trình khí tượng thuỷ văn từ ngày 10/12/1994 đều phải được xem xét xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành; 2. Những vi phạm công trình khí tượng thuỷ văn trước ngày 10/12/1994 phải được xử lý từng bước để vừa bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật đo đạc khí tượng thuỷ văn, vừa phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế;

3. Việc xử lý những vi phạm có liên quan đến công trình quan trọng, có nhiều khó khăn, phức tạp thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn đề xuất phương án trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 25, 26 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 25.- Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản pháp quy về:

1. Quản lý, khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn;

2. Chính sách khuyến khích, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước hợp tác đầu tư, nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Điều 26.- Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp quy, các quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn và đánh giá chất lượng tư liệu khí tượng thuỷ văn, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 27.- Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn tổ chức thẩm định các tiêu chuẩn kỹ thuật về khí tượng thuỷ văn đối với luận chứng kinh tế - kỹ thuật xây dựng, cải tạo, mở rộng và nâng cấp các công trình khí tượng thuỷ văn.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 28.- Việc tổ chức đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng do Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn quy định và phải thông báo tới các ngành, các địa phương, trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Nghị định này được ban hành.

Các tổ chức có công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng phải đăng ký công trình đó với Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo của Tổng cục Khí tượng thuỷ văn.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29, 30 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 29.- Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của các cơ sở lữu trữ tư liệu khí tượng thuỷ văn thuộc Tổng cục Khí tượng thuỷ văn.

Điều 30.- Cục Lưu trữ Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trong việc thực hiện chế độ về quản lý công tác lưu trữ tư liệu khí tượng thuỷ văn, tổ chức thống nhất việc lưu trữ; phối hợp đào tạo cán bộ lưu trữ chuyên ngành khí tượng thuỷ văn.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 32.- Tổng cục Khí tượng thuỷ văn thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn. Nội dung, quyền hạn và nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành khí tượng thuỷ văn thực hiện theo quy định tại Điều 26, 27 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn quy định chi tiết về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục, hoạt động của thanh tra chuyên ngành khí tượng thuỷ văn.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 31.- Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản pháp quy về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng phục vụ quốc phòng và an ninh sau khi tham khảo ý kiến của Tổng cục Khí tượng thuỷ văn.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 33.- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn, phát hiện, ngăn chặn hành vi xâm hại công trình khí tượng thuỷ văn thì được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước. Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trực tiếp xét duyệt và khen thưởng các tổ chức và cá nhân có thành tích nói trên.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 34.- Người xâm hại đến công trình khí tượng thuỷ văn, vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xem nội dung VB
- Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Nghị định 61/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
...
Điều 4. Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng
...
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 7. Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Chương 2: HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT

Điều 8. Vi phạm quy định về Giấy phép hoạt động khí tượng thủy văn
...
Điều 9. Vi phạm các quy định về đưa tin dự báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ
...
Điều 10. Vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn
...
Điều 11. Vi phạm quy định về phương tiện đo chuyên ngành khí tượng thủy văn
...
Điều 12. Vi phạm quy định về cung cấp, sử dụng tư liệu lưu trữ khí tượng thủy văn
...
Chương 3: THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 13. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 14. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường
...
Điều 15. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về khí tượng thủy văn của các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức thanh tra nhà nước chuyên ngành
...
Điều 16. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 17. Tước quyền sử dụng giấy phép
...
Chương 4: KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 18. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
...
Điều 19. Xử lý đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn
...
Điều 20. Xử lý vi phạm đối với người bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 173/2013/NĐ-CP

Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ.

Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hình thức, mức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 4. Áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt hành chính
...
Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 5. Vi phạm quy định về Giấy phép hoạt động khí tượng thủy văn
...
Điều 6. Vi phạm quy định về đưa tin dự báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ
...
Điều 7. Vi phạm quy định về cung cấp thông tin vận hành hồ chứa cho cơ quan dự báo khí tượng thủy văn
...
Điều 8. Vi phạm quy định về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn
...
Điều 9. Vi phạm quy định về cung cấp, sử dụng tư liệu lưu trữ khí tượng thủy văn cơ bản
...
Chương 3. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP PHỤC HẬU QUẢ
Điều 10. Vi phạm quy định về Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
...
Điều 11. Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ và sử dụng các công trình xây dựng đo đạc
...
Điều 12. Hành vi giả mạo số liệu đo đạc
...
Điều 13. Vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
...
Điều 14. Vi phạm quy định về chế độ báo cáo hoạt động đo đạc và bản đồ
...
Điều 15. Vi phạm quy định trong kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đo đạc và bản đồ
...
Điều 16. Vi phạm quy định về cung cấp, khai thác, sử dụng và trao đổi quốc tế thông tin, tư liệu, dữ liệu sản phẩm đo đạc và bản đồ
...
Chương 4. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN, ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 17. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 18. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành
...
Điều 19. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Cơ quan thuế, Quản lý thị trường, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, Thanh tra chuyên ngành khác
...
Điều 20. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 23. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
...

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 35 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 35.- Người được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn mà thiếu tinh thần trách nhiệm gây thiệt hại cho công trình, làm mất số liệu hoặc làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng tư liệu khí tượng thuỷ văn; lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật, quyết định xử lý trái pháp luật hoặc trái quy định kỹ thuật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn gây thiệt hại cho công trình, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 24/1997/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
...
Chính phủ hướng dẫn như sau :
...
Điều 36.- Người có hành vi vi phạm pháp luật trong việc quản lý, khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn gây thiệt hại cho người khác về tài sản, sức khoẻ hoặc tính mạng, hoặc gây thiệt hại cho tổ chức có công trình khí tượng thuỷ văn thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 34, Điều 35 trên đây, còn phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.