Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 2001
Số hiệu: 35/2001/PL-UBTVQH10 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Người ký: Nông Đức Mạnh
Ngày ban hành: 19/05/2001 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 15/07/2001 Số công báo: Số 26
Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 35/2001/PL-UBTVQH10

Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2001

 

PHÁP LỆNH

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 35/2001/PL-UBTVQH10 NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2001 VỀ THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO

Để góp phần thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân có thu nhập cao cho ngân sách nhà nước;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 8 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2001;
Pháp lệnh này quy định thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài và cá nhân khác định cư tại Việt Nam có thu nhập; người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập theo quy định tại Pháp lệnh này.

Điều 2

Các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập bao gồm:

1. Thu nhập thường xuyên dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng; các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ các khoản thu nhập quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh này;

2. Thu nhập không thường xuyên dưới các hình thức:

a) Quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về;

b) Chuyển giao công nghệ, bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, bí quyết kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp và dịch vụ khác, trừ trường hợp biếu, tặng;

c) Trúng thưởng xổ số.

Điều 3

1. Tạm thời chưa thu thuế đối với các khoản thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu.

2. Các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập bao gồm:

a) Phụ cấp làm đêm; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp khu vực; phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang; phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn; phụ cấp thu hút; tiền công tác phí; tiền ăn định lượng, phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề theo chế độ Nhà nước quy định; các khoản phụ cấp của cán bộ, công chức nhà nước và các khoản phụ cấp khác từ ngân sách nhà nước;

b) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc gia, quốc tế, tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng hoặc chế độ đãi ngộ khác từ ngân sách nhà nước;

c) Tiền trợ cấp xã hội, bồi thường bảo hiểm, trợ cấp thôi việc, trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật;

d) Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;

đ) Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam dưới 30 ngày;

e) Tiền nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật.

Điều 4

Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Pháp lệnh này về việc nộp thuế thu nhập thì áp dụng điều ước quốc tế đó.

Điều 5

Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của Pháp lệnh này.

Điều 6

Nghiêm cấm mọi hành vi trốn thuế, dây dưa tiền thuế và các hành vi khác vi phạm những quy định của Pháp lệnh này.

Điều 7

Các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm giám sát và giúp đỡ cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành nhiệm vụ thu thuế thu nhập.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ

Điều 8

Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.

Điều 9

Thu nhập thường xuyên chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này là tổng số tiền thu được của từng cá nhân bình quân tháng trong năm trên 3.000.000 đồng đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; trên 8.000.000 đồng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài. Riêng người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập do làm việc tại Việt Nam.

Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng kể từ `khi đến Việt Nam; được coi là không cư trú nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày.

Điều 10

Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên được quy định như sau:

1. Đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam:

Đơn vị: 1000 đồng

Bậc

Thu nhập bình quân tháng/người

Thuế suất (%)

1

đến 3.000

0

2

Trên 3.000 đến 6.000

10

3

Trên 6.000 đến 9.000

20

4

Trên 9.000 đến 12.000

30

5

Trên 12.000 đến 15.000

40

6

Trên 15.000

50

Đối với các cá nhân, sau khi đã nộp thuế thu nhập theo quy định tại biểu thuế này, nếu phần thu nhập còn lại bình quân trên 15.000.000 đồng/tháng thì nộp bổ sung 30% số vượt trên 15.000.000 đồng.

2. Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài:

Đơn vị: 1000 đồng

Bậc

Thu nhập bình quân tháng/người

Thuế suất (%)

1

đến 8.000

0

2

Trên 8.000 đến 20.000

10

3

Trên 20.000 đến 50.000

20

4

Trên 50.000 đến 80.000

30

5

Trên 80.000 đến 120.000

40

6

Trên 120.000

50

3. Đối với người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, áp dụng thuế suất 25% tổng số thu nhập.

Điều 11

Thu nhập không thường xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần trên 2.000.000 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Pháp lệnh này.

Điều 12

1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với thu nhập không thường xuyên, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, được quy định như sau:

Đơn vị: 1000đồng

Bậc

Thu nhập mỗi lần phát sinh

Thuế suất (%)

1

đến 2.000

0

2

Trên 2.000 đến 4.000

5

3

Trên 4.000 đến 10.000

10

4

Trên 10.000 đến 20.000

15

5

Trên 20.000 đến 30.000

20

6

Trên 30.000

30

2. Thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2.000.000 đồng/lần được tính theo thuế suất 5% tổng số thu nhập.

3. Thu nhập về trúng thưởng xổ số trên 12.500.000 đồng/lần được tính theo thuế suất 10% tổng số thu nhập.

4. Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về trên 2.000.000 đồng/lần được tính theo thuế suất 5% tổng số thu nhập.

Điều 13

Thu nhập bằng hiện vật hoặc bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền Việt Nam để làm căn cứ tính thuế.

Hiện vật được tính theo giá thị trường lúc phát sinh thu nhập bằng hiện vật.

Ngoại tệ được tính theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm có thu nhập bằng ngoại tệ.

Chương 3:

KÊ KHAI, NỘP THUẾ

Điều 14

Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính bình quân tháng trong năm. Kê khai và tạm nộp hàng tháng. Cuối năm hoặc hết thời hạn hợp đồng phải tổng hợp mọi khoản thu nhập chịu thuế, thực hiện thanh quyết toán với cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng.

Người nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập trước khi rời khỏi Việt Nam phải xuất trình biên lai nộp thuế thu nhập.

Điều 15

Thuế thu nhập đối với khoản thu nhập không thường xuyên nộp theo từng lần phát sinh thu nhập.

Điều 16

Người nộp thuế thu nhập phải thực hiện kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn theo chế độ do Bộ Tài chính quy định.

Điều 17

Bộ Tài chính tổ chức việc thu thuế thu nhập. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập để nộp thuế trước khi chi trả thu nhập.

Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế thu nhập được hưởng từ 0,5% đến 1% số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 18

Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm:

1. Kê khai đầy đủ với cơ quan thuế số người trong đơn vị thuộc đối tượng nộp thuế, các khoản thu nhập thường xuyên và không thường xuyên phải chịu thuế;

2. Giữ sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan đến thu nhập tính thuế của những người có thu nhập do đơn vị chi trả và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu;

3. Nhận tờ khai của người nộp thuế và nộp cho cơ quan thuế;

4. Khấu trừ, thông báo số thuế thu nhập phải nộp của từng người và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Điều 19

Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc kê khai tính thuế, nộp thuế thu nhập;

2. Lập sổ thuế, thu thuế thu nhập và cấp biên lai thu thuế;

3. Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

4. Xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế thu nhập.

Chương 4:

GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ

Điều 20

1. Trong trường hợp bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn ảnh hưởng đến đời sống của người nộp thuế, thì người nộp thuế được xét giảm thuế hoặc miễn thuế thu nhập.

2. Người nộp thuế được xem xét miễn giảm thuế thu nhập trong một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.

Chính phủ quy định cụ thể việc giảm thuế, miễn thuế thu nhập.

Chương 5:

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

Điều 21

Việc xử lý các vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được quy định như sau:

1. Cá nhân, tổ chức không làm đúng những quy định về thủ tục kê khai, lập sổ sách, chứng từ kế toán về thuế thu nhập, không khấu trừ số thuế thu nhập theo đúng quy định, thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế;

2. Cá nhân, tổ chức có hành vi khai man, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế thu nhập theo quy định của Pháp lệnh này còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian lận; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;

3. Cá nhân, tổ chức nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,1% số tiền nộp chậm;

4. Cá nhân, tổ chức không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử lý về thuế thì bị xử lý như sau:

a) Trích tiền của tổ chức, cá nhân có tại kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế, nộp phạt. Kho bạc, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân tại kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước trước khi thu hồi nợ;

b) Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm tiền thuế, tiền phạt còn thiếu.

Điều 22

Thẩm quyền xử lý vi phạm quy định tại Điều 21 của Pháp lệnh này được quy định như sau:

1. Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được quyền xử lý đối với các vi phạm của đối tượng nộp thuế quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 21 của Pháp lệnh này;

2. Cục trưởng, Chi cục trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 4 Điều 21 của Pháp lệnh này và chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 21 của Pháp lệnh này.

Điều 23

Cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành hoặc cản trở việc điều tra, xử lý các vi phạm Pháp lệnh này, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 24

1. Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm dụng, tham ô tiền thuế thu nhập, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm, cố ý làm trái hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Pháp lệnh này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Cán bộ thuế, do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý, thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Điều 25

Chính phủ quy định chế độ khen thưởng đối với:

1. Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

2. Người có công phát hiện các vụ vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Chương 6:

KHIẾU NẠI, THỜI HIỆU

Điều 26

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao không đúng đối với tổ chức, cá nhân mình.

Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo khấu trừ, thông báo thuế, lệnh thu hoặc quyết định xử lý.

Trong khi đợi giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.

Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn; đối với những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn.

Điều 27

Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc cơ quan nhận đơn để quá thời hạn quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh này mà chưa giải quyết, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.

Điều 28

Cơ quan thuế phải thoái trả tiền thuế hay tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường nếu có, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử lý của cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 29

Trong trường hợp phát hiện và kết luận có sự khai man trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. Trường hợp cá nhân không đăng ký, kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

Chương 7:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 30

Chính phủ chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác thuế thu nhập trong cả nước.

Trong trường hợp giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên thì Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh các mức bằng tiền trong biểu thuế thuế thu nhập cho phù hợp.

Điều 31

Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác thuế thu nhập trong cả nước; giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về thuế thu nhập thuộc thẩm quyền của mình.

Điều 32

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trong địa phương mình.

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33

Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2001.

Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 19 tháng 5 năm 1994, đã được sửa đổi theo Pháp lệnh sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 06 tháng 02 năm 1997 và Pháp lệnh sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 30 tháng 6 năm 1999.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 34

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

 

 

Nông Đức Mạnh

(Đã ký)

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 78/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 16/08/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của ủy ban Thường vụ Quốc hội;
...
Điều 1. Theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Thuế thu nhập), đối tượng phải nộp thuế thu nhập gồm:

1. Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập;

2. Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập;

3. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam kể cả người nước ngoài không sinh sống ở Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10
...
Điều 1. Đối tượng phải nộp thuế thu nhập theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Thuế thu nhập) bao gồm:

1. Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập;

2. Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập;

3. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam kể cả người nước ngoài không sinh sống ở Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 78/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 16/08/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của ủy ban Thường vụ Quốc hội;
...
Điều 2. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên, trừ các khoản thu nhập quy định tại Điều 4 Nghị định này.

1. Thu nhập thường xuyên gồm:

a) Các khoản thu nhập dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, tiền thù lao;

b) Các khoản phụ cấp;

c) Các khoản thu nhập được chi trả hộ về tiền nhà, điện, nước. Riêng tiền nhà tính theo số thực chi trả hộ, nhưng không quá 15% tổng số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao;

d) Các khoản thưởng bằng tiền và hiện vật từ các nguồn khác nhau;

đ) Các khoản thu nhập khác do tham gia các Hiệp hội kinh doanh, Hội đồng quản trị doanh nghiệp;

e) Các khoản thu nhập của cá nhân do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như: dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, dạy nghề, dạy học, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật.

2. Thu nhập không thường xuyên gồm:

a) Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật do tổ chức, cá nhân từ nước ngoài chuyển về cho cá nhân ở Việt Nam dưới mọi hình thức;

b) Thu nhập về chuyển giao công nghệ bao gồm: Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ thông qua việc mua bán, cung cấp bí quyết kỹ thuật, phương án công nghệ, nhãn hiệu hàng hóa; thực hiện các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn công nghệ, chuyển giao việc sử dụng hoặc quyền sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học, trừ trường hợp biếu tặng;

c) Thu nhập về thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp, về tiền bản quyền và dịch vụ khác;

d) Trúng thưởng xổ số và trúng thưởng khuyến mại dưới các hình thức khác.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10
...
Điều 2. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên, trừ các khoản thu nhập quy định tại Điều 4 Nghị định này.

1. Thu nhập thường xuyên gồm:

a) Các khoản tiền lương, tiền công, kể cả các khoản thu nhập được chi trả hộ không tính trong tiền lương, tiền công như tiền nhà, điện, nước, riêng tiền nhà tính theo số thực chi trả hộ nhưng không quá 15% tổng thu nhập chịu thuế; các khoản thu nhập khác do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp; các khoản phụ cấp, các khoản thưởng bằng tiền và hiện vật;

b) Các khoản thu nhập về tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm; thu nhập về tiền nhuận bút; thu nhập về dịch vụ khoa học, kỹ thuật; dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, thiết kế, đào tạo, dịch vụ đại lý; hoa hồng môi giới;

c) Các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công do tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như: thu nhập từ hoạt động biểu diễn, tổ chức biểu diễn, trình diễn thời trang, quảng cáo và dịch vụ khác.

2. Thu nhập không thường xuyên gồm:

a) Thu nhập về chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp biếu, tặng;

b) Trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả trúng thưởng khuyến mại.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:

1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 2

Các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập bao gồm:

1. Thu nhập thường xuyên dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng; các khoản thu nhập từ dịch vụ khoa học, kỹ thuật, tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, đào tạo, dịch vụ đại lý; thu nhập về tiền nhuận bút; hoa hồng môi giới; các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công do tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ các khoản thu nhập quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh này;

2. Thu nhập không thường xuyên dưới các hình thức:

a) Chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp biếu, tặng;

b) Trúng thưởng xổ số."

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10
...
Điều 3. Tạm thời chưa thu thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu; thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, chênh lệch mua bán chứng khoán.
Điều 4. Các khoản thu nhập thuộc diện không chịu thuế gồm:

1. Các khoản phụ cấp dưới đây do Nhà nước Việt Nam quy định đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam gồm:

a) Phụ cấp lưu động;

b) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm;

c) Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ công chức;

d) Phụ cấp khu vực; phụ cấp thu hút; phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn;

đ) Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang, hải quan và cơ yếu;

e) Phụ cấp đặc thù đối với một số ngành nghề theo quy định của pháp luật;

g) Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945;

h) Các khoản phụ cấp khác từ ngân sách nhà nước.

2. Các khoản thu nhập khác phát sinh tại Việt Nam gồm:

a) Tiền công tác phí;

b) Tiền ăn định lượng đối với một số ngành nghề đặc biệt theo chế độ Nhà nước quy định;

c) Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội và các khoản trợ cấp khác từ ngân sách nhà nước;

d) Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản;

đ) Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo chế độ Nhà nước quy định;

e) Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần;

g) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức;

h) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng như: Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân và các danh hiệu khác được Nhà nước phong tặng; tiền thưởng hoặc chế độ đãi ngộ khác từ ngân sách nhà nước;

i) Tiền nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động.

3. Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:
...
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 3

1. Tạm thời chưa thu thuế đối với các khoản thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu.

2. Các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập bao gồm:

a) Phụ cấp lưu động; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp khu vực; phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang, hải quan và cơ yếu; phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ, công chức; phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn; phụ cấp thu hút; tiền công tác phí; tiền ăn định lượng, phụ cấp đặc thù của một số ngành, nghề theo chế độ Nhà nước quy định; các khoản phụ cấp khác từ ngân sách nhà nước;

b) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc gia, quốc tế; tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng; tiền thưởng hoặc chế độ đãi ngộ khác từ ngân sách nhà nước;

c) Tiền trợ cấp xã hội, bồi thường bảo hiểm, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật;

d) Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;

đ) Tiền nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật."


Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3, 4 Nghị định 78/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 16/08/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của ủy ban Thường vụ Quốc hội;
...
Điều 3. Tạm thời chưa thu thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu, thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, chênh lệch mua bán chứng khoán.
Điều 4. Các khoản thu nhập thuộc diện không chịu thuế được quy định cụ thể như sau:

1. Các khoản phụ cấp dưới đây do Nhà nước Việt Nam quy định đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam gồm:

a) Phụ cấp làm đêm;

b) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm áp dụng đối với nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm;

c) Phụ cấp trách nhiệm;

d) Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới;

đ) Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang; phụ cấp an ninh quốc phòng;

e) Phụ cấp đặc thù đối với một số ngành nghề theo quy định của pháp luật;

g) Phụ cấp lưu động;

h) Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945 và các khoản phụ cấp khác từ ngân sách nhà nước.

2. Các khoản thu nhập khác phát sinh tại Việt Nam gồm:

a) Tiền công tác phí;

b) Tiền ăn định lượng đối với một số ngành nghề đặc biệt theo chế độ Nhà nước quy định;

c) Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội và các khoản trợ cấp khác từ ngân sách nhà nước;

d) Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản;

đ) Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo chế độ Nhà nước quy định;

e) Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần;

g) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức, công nhận;

h) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước ta phong tặng như Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

i) Tiền nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động.

3. Thu nhập của chủ hộ kinh doanh thuộc diện đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;

4. Thu nhập thường xuyên của người nước ngoài có mặt tại Việt Nam dưới 30 ngày trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 78/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 16/08/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của ủy ban Thường vụ Quốc hội;
...
Điều 6. Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này, tính bình quân tháng trong năm, cụ thể là:

1. Đối với công dân Việt Nam làm việc ở trong nước hoặc công tác, lao động ở nước ngoài và cá nhân khác định cư tại Việt Nam lấy tổng thu nhập phát sinh trong năm chia cho 12 tháng (theo năm dương lịch). Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian làm việc ở trong nước và ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh ở trong nước và ở nước ngoài.

2. Đối với người nước ngoài:

a) Nếu cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên lấy tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam chia cho 12 tháng. Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn ở Việt Nam mà không chứng minh được, thì căn cứ vào thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam để tính cho thời gian ở nước ngoài. Tháng tính thuế quy ước là 30 ngày;

b) Nếu ở Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày thì thu nhập chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận thu nhập;

c) Thời gian cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được tính 12 tháng liên tục cho năm tính thuế đầu tiên, những năm sau tính theo năm dương lịch, ngày đến và ngày đi được tính là một ngày.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10
...
Điều 6. Thu nhập chịu thuế.

1. Thu nhập thường xuyên chịu thuế:

a) Đối với công dân Việt Nam:

Đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam: thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số tiền thu được của từng cá nhân bình quân tháng trong năm trên 5 triệu đồng. Riêng đối với ca sĩ, nghệ sĩ xiếc, múa, cầu thủ bóng đá, vận động viên chuyên nghiệp được trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế;

Đối với công dân Việt Nam vừa có thời gian làm việc ở trong nước, vừa có thời gian làm việc ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập phát sinh ở trong nước và ở nước ngoài chia cho 12 tháng.

b) Đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài:

Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài, thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ở nước ngoài, tính bình quân tháng trong năm trên 8 triệu đồng.

Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn ở Việt Nam mà không chứng minh được, thì căn cứ vào thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam để tính cho thời gian ở nước ngoài. Tháng tính thuế quy ước là 30 ngày.

Đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam, được chi trả cho công việc tiến hành tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận thu nhập ở Việt Nam hay ở nước ngoài.

Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng kể từ khi đến Việt Nam; được coi là không cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:
...
3. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 9

Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số tiền thu được của từng cá nhân bình quân tháng trong năm trên 5.000.000 đồng đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; trên 8.000.000 đồng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài. Riêng người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập do làm việc tại Việt Nam.

Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng kể từ khi đến Việt Nam; được coi là không cư trú nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày."

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10
...
Điều 7. Thuế suất
1. Thuế suất đối với thu nhập thường xuyên:

a) Đối với công dân Việt Nam ở trong nước và cá nhân khác định cư tại Việt Nam áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần, như sau:

Đơn vị tính: 1.000 đồng
(bảng kèm theo)
b) Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần, như sau:

Đơn vị tính: 1.000 đồng
(bảng kèm theo)
) Đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, áp dụng thuế suất 25% trên tổng thu nhập chịu thuế.

d) Đối với công dân Việt Nam nếu trong năm tính thuế vừa có thời gian ở trong nước, vừa có thời gian ở nước ngoài thì thu nhập bình quân tháng đối với thời gian ở trong nước áp dụng Biểu thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, đối với thời gian ở nước ngoài áp dụng Biểu thuế quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:
...
4. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 10

Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên được quy định như sau:

1. Đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Đối với ca sỹ, nghệ sỹ xiếc, múa, cầu thủ bóng đá, vận động viên chuyên nghiệp được trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế.

2. Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

3. Đối với người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, áp dụng thuế suất 25% tổng số thu nhập."

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 78/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 16/08/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của ủy ban Thường vụ Quốc hội;
...
Điều 7. Thuế suất đối với thu nhập thường xuyên:

1. Công dân Việt Nam ở trong nước và cá nhân khác định cư tại Việt Nam áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại khoản 1 Điều 10 của Pháp lệnh Thuế thu nhập, sau khi nộp thuế thu nhập theo biểu này nếu thu nhập còn lại trên 15.000.000 đồng/tháng thì nộp bổ sung 30% số vượt trên 15.000.000 đồng;

2. Công dân Việt Nam nếu trong năm tính thuế vừa có thu nhập phát sinh ở trong nước vừa có thu nhập phát sinh ở nước ngoài thì phần thu nhập ở trong nước áp dụng Biểu thuế quy định tại khoản 1 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập, phần thu nhập ở nước ngoài áp dụng Biểu thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập. Thu nhập chịu thuế được xác định trên cơ sở lấy thu nhập cả năm chia cho 12 tháng để áp dụng theo biểu thuế tương ứng;

3. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập;

4. Người nước ngoài ở Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày áp dụng thuế suất 25% trên tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10
...
Điều 6. Thu nhập chịu thuế.
...
2. Thu nhập không thường xuyên chịu thuế:

a) Đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ là khoản thu nhập có giá trị trên 15 triệu đồng tính theo trị giá từng hợp đồng, không phân biệt số lần chi trả;

b) Đối với thu nhập về trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả trúng thưởng khuyến mại là khoản thu nhập có giá trị trên 15 triệu đồng tính cho từng lần trúng thưởng và nhận giải thưởng.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:
...
5. Điều 11 được sửa đổi như sau:

Điều 11

Thu nhập không thường xuyên chịu thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Pháp lệnh này là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần trên 15.000.000 đồng."

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 78/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 16/08/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của ủy ban Thường vụ Quốc hội;
...
Điều 8. Thu nhập không thường xuyên chịu thuế của từng cá nhân được tính cho từng lần phát sinh thu nhập, cụ thể là:

1. Đối với thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về được tính cho người đứng tên nhận quà, kể cả trường hợp người nhận là chủ doanh nghiệp;

2. Đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp, thu nhập chịu thuế tính theo trị giá từng hợp đồng, không phân biệt số lần chi trả;

3. Đối với thu nhập về trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại tính cho từng lần mở và nhận giải thưởng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10
...
Điều 7. Thuế suất
...
2. Thuế suất đối với thu nhập không thường xuyên được xác định trên tổng thu nhập chịu thuế:

a) Thuế suất 5% đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ;

b) Thuế suất 10% đối với thu nhập về trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:
...
6. Điều 12 được sửa đổi như sau:

Điều 12

1. Thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 15.000.000 đồng/lần được tính theo thuế suất 5% tổng số thu nhập.

2. Thu nhập về trúng thưởng xổ số trên 15.000.000 đồng/lần được tính theo thuế suất 10% tổng số thu nhập."

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 78/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 16/08/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của ủy ban Thường vụ Quốc hội;
...
Điều 9. Thuế suất đối với thu nhập không thường xuyên áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh Thuế thu nhập, trừ các trường hợp quy định dưới đây:

1. Thuế suất 5% áp dụng đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2.000.000đồng/lần;

2. Thuế suất 10% áp dụng đối với thu nhập về trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại trên 12.500.000 đồng/lần;

3. Thuế suất 5% áp dụng đối với thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về trên 2.000.000 đồng/lần.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10
...
Điều 8. Các khoản thu nhập bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập bằng ngoại tệ để tính thu nhập chịu thuế. Thu nhập bằng hiện vật được tính theo giá thị trường tại thời điểm phát sinh thu nhập.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 78/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 16/08/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của ủy ban Thường vụ Quốc hội;
...
Điều 10. Các khoản thu nhập bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng tại thời điểm phát sinh thu nhập để tính thu nhập chịu thuế. Thu nhập bằng hiện vật được tính theo giá thị trường địa phương tại thời điểm phát sinh thu nhập. Đối với quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về, giá để tính thu nhập chịu thuế áp dụng theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu tại thời điểm nhận quà.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 78/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 16/08/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của ủy ban Thường vụ Quốc hội;
...
Chương 3:
KÊ KHAI, NỘP THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ
Điều 11. Việc kê khai, nộp thuế thu nhập thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.

Điều 12. Việc đăng ký, kê khai nộp thuế đối với thu nhập thường xuyên được tính cho thu nhập bình quân tháng trong năm tính thuế, hàng tháng kê khai tạm nộp thuế theo thu nhập thực tế.
...
Điều 13. Việc kê khai, nộp thuế đối với thu nhập không thường xuyên được thực hiện đối với từng lần phát sinh thu nhập.
...
Điều 14. Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm kê khai đầy đủ thu nhập chịu thuế; nộp thuế đủ, đúng thời hạn; hàng năm thực hiện quyết toán thuế đối với thu nhập thường xuyên theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 15. Bộ Tài chính tổ chức việc thu thuế thu nhập, chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức thực hiện việc thu thuế thu nhập theo phương thức khấu trừ thuế thu nhập tại nguồn trước khi chi trả thu nhập.
...
Điều 16. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm:
...
Điều 17. Các tổ chức quản lý, chi trả thu nhập cho người nước ngoài có trách nhiệm hướng dẫn, hoàn tất các thủ tục nộp thuế thu nhập trước khi làm thủ tục xuất cảnh cho người nước ngoài.
...

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10
...
Chương 3:

KÊ KHAI, NỘP THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ

Điều 9. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập hoặc cơ quan được uỷ quyền chi trả thu nhập (gọi tắt là cơ quan chi trả thu nhập) thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập theo hướng dẫn của cơ quan Thuế.

Điều 10. Việc kê khai, nộp thuế thu nhập theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Cơ quan chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế để nộp thay tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

Điều 11. Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn; hàng năm thực hiện quyết toán thuế đối với thu nhập thường xuyên theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 12. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi:

1. Đăng ký, kê khai, khấu trừ và nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước; lập bảng tổng hợp kê khai, tính thuế và chuyển cho cơ quan Thuế danh sách những đối tượng phải nộp thuế thu nhập;

2. Hướng dẫn đối tượng nộp thuế nhận tờ khai, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập với cơ quan Thuế;

3. Lưu giữ sổ sách, chứng từ có liên quan đến việc kê khai, tính thuế và nộp thuế thu nhập, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo quyết toán thuế với cơ quan Thuế;

4. Tính thuế, khấu trừ tiền thuế, tính số tiền thù lao được hưởng và nộp thuế vào ngân sách nhà nước;

5. Cấp biên lai thuế thu nhập cho cá nhân phải nộp thuế, quản lý, sử dụng và quyết toán biên lai thuế theo chế độ quy định;

6. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế được hưởng khoản tiền thù lao 0,5% tính trên số tiền thuế đối với thu nhập thường xuyên, 1% tính trên số tiền thuế đối với thu nhập không thường xuyên trước khi nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 13. Các tổ chức quản lý, chi trả thu nhập cho người nước ngoài có trách nhiệm hướng dẫn, hoàn tất các thủ tục nộp thuế thu nhập trước khi làm thủ tục xuất cảnh cho người nước ngoài.

Người nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập trước khi rời khỏi Việt Nam phải xuất trình biên lai nộp thuế thu nhập.

Điều 14. Các cơ quan gồm: cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, cơ quan quản lý lao động và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Thuế các thông tin liên quan đến thu nhập chịu thuế, đối tượng nộp thuế khi cơ quan Thuế có yêu cầu.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 78/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 16/08/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của ủy ban Thường vụ Quốc hội;
...
Điều 12. Việc đăng ký, kê khai nộp thuế đối với thu nhập thường xuyên được tính cho thu nhập bình quân tháng trong năm tính thuế, hàng tháng kê khai tạm nộp thuế theo thu nhập thực tế.

1. Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp thuế với cơ quan thuế thông qua tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (trường hợp kê khai, nộp thuế theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn) hoặc cơ quan được ủy quyền thu thuế thu nhập. Trường hợp cá nhân có thu nhập chịu thuế mà chưa thực hiện khấu trừ tại nguồn thì phải kê khai nộp thuế thu nhập trực tiếp với cơ quan thuế.

2. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập hoặc cơ quan được ủy quyền thu thuế thu nhập (sau đây gọi tắt là cơ quan chi trả thu nhập) thực hiện việc kê khai nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 78/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 16/08/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của ủy ban Thường vụ Quốc hội;
...
Điều 13. Việc kê khai, nộp thuế đối với thu nhập không thường xuyên được thực hiện đối với từng lần phát sinh thu nhập.

Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập (kể cả khoản thu nhập của cá nhân ở nước ngoài chuyển giao công nghệ vào Việt Nam). Các cá nhân mang hộ quà biếu, quà tặng phải kê khai, nộp thuế thu nhập thay cho người nhận quà.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10
...
Điều 11. Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn; hàng năm thực hiện quyết toán thuế đối với thu nhập thường xuyên theo quy định của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 78/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 16/08/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của ủy ban Thường vụ Quốc hội;
...
Điều 14. Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm kê khai đầy đủ thu nhập chịu thuế; nộp thuế đủ, đúng thời hạn; hàng năm thực hiện quyết toán thuế đối với thu nhập thường xuyên theo quy định của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 78/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 16/08/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của ủy ban Thường vụ Quốc hội;
...
Điều 15. Bộ Tài chính tổ chức việc thu thuế thu nhập, chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức thực hiện việc thu thuế thu nhập theo phương thức khấu trừ thuế thu nhập tại nguồn trước khi chi trả thu nhập.

Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế được hưởng khoản tiền thù lao 0,5% tính trên số tiền thuế đối với thu nhập thường xuyên, 1% tính trên số tiền thuế đối với thu nhập không thường xuyên trước khi nộp vào ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12, 13 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10
...
Điều 12. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi:

1. Đăng ký, kê khai, khấu trừ và nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước; lập bảng tổng hợp kê khai, tính thuế và chuyển cho cơ quan Thuế danh sách những đối tượng phải nộp thuế thu nhập;

2. Hướng dẫn đối tượng nộp thuế nhận tờ khai, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập với cơ quan Thuế;

3. Lưu giữ sổ sách, chứng từ có liên quan đến việc kê khai, tính thuế và nộp thuế thu nhập, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo quyết toán thuế với cơ quan Thuế;

4. Tính thuế, khấu trừ tiền thuế, tính số tiền thù lao được hưởng và nộp thuế vào ngân sách nhà nước;

5. Cấp biên lai thuế thu nhập cho cá nhân phải nộp thuế, quản lý, sử dụng và quyết toán biên lai thuế theo chế độ quy định;

6. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế được hưởng khoản tiền thù lao 0,5% tính trên số tiền thuế đối với thu nhập thường xuyên, 1% tính trên số tiền thuế đối với thu nhập không thường xuyên trước khi nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 13. Các tổ chức quản lý, chi trả thu nhập cho người nước ngoài có trách nhiệm hướng dẫn, hoàn tất các thủ tục nộp thuế thu nhập trước khi làm thủ tục xuất cảnh cho người nước ngoài.

Người nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập trước khi rời khỏi Việt Nam phải xuất trình biên lai nộp thuế thu nhập.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 78/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 16/08/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của ủy ban Thường vụ Quốc hội;
...
Điều 16. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm:

1. Đăng ký, kê khai, khấu trừ và nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước; lập bản tổng hợp kê khai, tính thuế và chuyển cho cơ quan thuế danh sách những đối tượng phải nộp thuế thu nhập;

2. Hướng dẫn đối tượng nộp thuế nhận tờ khai, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập với cơ quan thuế;

3. Lưu giữ sổ sách, chứng từ có liên quan đến việc kê khai, tính thuế và nộp thuế thu nhập, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo quyết toán thuế với cơ quan thuế;

4. Tính thuế, khấu trừ tiền thuế, tính số tiền thù lao được hưởng và nộp thuế vào ngân sách nhà nước;

5. Cấp biên lai cho người nộp thuế, quản lý, sử dụng và quyết toán biên lai thuế theo chế độ.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10
...
Điều 15. Xét giảm thuế, miễn thuế thu nhập đối với:

1. Trường hợp đối tượng nộp thuế bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn làm thiệt hại đến tài sản, thu nhập và đời sống; mức xét miễn, giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp;

2. Trường hợp đặc biệt, nếu việc nộp thuế của cá nhân làm ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định miễn, giảm thuế đối với từng trường hợp cụ thể.

Bộ Tài chính quy định thủ tục xét miễn, giảm thuế thu nhập quy định tại Điều này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 78/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 16/08/2004)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của ủy ban Thường vụ Quốc hội;
...
Điều 18. Được xét giảm thuế, miễn thuế thu nhập đối với:

1. Trường hợp đối tượng nộp thuế bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn làm thiệt hại đến tài sản, thu nhập và đời sống; mức xét miễn, giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp;

2. Trường hợp đặc biệt, nếu việc nộp thuế của cá nhân làm ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định miễn, giảm thuế đối với từng trường hợp cụ thể.

Bộ Tài chính quy định thủ tục xét miễn, giảm thuế thu nhập tại Điều này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10
...
Điều 16. Đối tượng nộp thuế, cán bộ thuế và các tổ chức, cá nhân khác vi phạm pháp luật về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thì tuỳ theo hành vi và mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định tại các Điều 21, 23 và Điều 24 Pháp lệnh Thuế thu nhập số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10
...
Điều 16. Đối tượng nộp thuế, cán bộ thuế và các tổ chức, cá nhân khác vi phạm pháp luật về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thì tuỳ theo hành vi và mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định tại các Điều 21, 23 và Điều 24 Pháp lệnh Thuế thu nhập số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10
...
Điều 16. Đối tượng nộp thuế, cán bộ thuế và các tổ chức, cá nhân khác vi phạm pháp luật về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thì tuỳ theo hành vi và mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định tại các Điều 21, 23 và Điều 24 Pháp lệnh Thuế thu nhập số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10
...
Điều 17. Cơ quan Thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; người có công phát hiện các vụ vi phạm pháp luật về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được khen thưởng theo quy định chung của Chính phủ.

Xem nội dung VB
- Việc thực hiện được hướng dẫn bởi Công văn 1318/TC/TCT năm 2005

Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (thuế TNCN) đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 24/3/2004 và đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004. Để quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 3/8/2004 hướng dẫn thực hiện.

Để thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về thuế TNCN theo đúng Pháp lệnh của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trong Bộ, ngành, địa phương mình, trong đó tập trung vào các vấn đề sau:

1. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố có văn bản chỉ đạo các đơn vị trực thuộc quán triệt và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về đăng ký thuế, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế theo đúng quy định của pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế và cơ quan thuế các địa phương.

2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo cơ quan thuế các cấp tăng cường công tác kiểm tra việc kê khai quyết toán của các cơ quan chi trả thu nhập, thực hiện đôn đốc các cơ quan chi trả thu nhập nộp tờ khai quyết toán thuế đúng thời hạn (chậm nhất là ngày 28/2/2005, các cơ quan chi trả thu nhập, cá nhân phải nộp tờ khai quyết toán thuế năm 2004 cho cơ quan thuế).

3. Đối với các đối tượng là ca sỹ, nghệ sỹ, cầu thủ bóng đá, vận động viên trên địa bàn hoặc thuộc lĩnh vực quản lý, từng Bộ, ngành, địa phương phải có biện pháp chỉ đạo để các đối tượng chấp hành nghiêm chỉnh việc đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN. Mặt khác, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố phải chỉ đạo các ngành có chức năng như Sở Văn hóa thông tin, Sở Thể dục thể thao phối hợp chặt chẽ với Cục thuế để tập trung theo dõi các đối tượng này cùng với các cơ quan chi trả thu nhập là các tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể thao để đưa vào diện quản lý thu thuế. Trên cơ sở đó, từng Cục thuế gửi tờ khai đăng ký cấp mã số thuế cho từng đối tượng đồng thời hướng dẫn cụ thể về thủ tục đăng ký cấp mã số thuế với cơ quan thuế, hướng dẫn về kê khai nộp thuế và quyết toán thuế TNCN khi kết thúc năm. Để việc kê khai thu nhập, quyết toán thuế TNCN năm 2004 đúng chế độ, trong tháng 2/2005, từng Cục thuế phải có công văn hướng dẫn cụ thể các nội dung về kê khai thu nhập chịu thuế trong năm, thuế thu nhập đã khấu trừ trong năm, thuế thu nhập còn phải nộp (hoặc được thoái trả) khi quyết toán thuế đã gửi tới các tổ chức, cá nhân chỉ trả thu nhập và từng đối tượng nêu trên, đồng thời có kế hoạch đôn đốc việc nộp tờ khai quyết toán thuế năm 2004 đảm bảo đầy đủ, đúng thời hạn, hoàn thành trước ngày 28/2/2005. Trường hợp sau khi gửi công văn nhắc nhở nhưng đến thời hạn, đối tượng nộp thuế vẫn không thực hiện nộp tờ khai quyết toán thuế thì Cục thuế thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các địa phương có sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời để các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; lĩnh vực mình quản lý chấp hành tốt các quy định của pháp lụât về thuế nói chung, thuế TNCN nói riêng

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.