Pháp lệnh Thuế Tài nguyên năm 1990
Số hiệu: 34-LCT/HĐNN8 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 30/03/1990 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 30/04/1990 Số công báo: Số 8
Lĩnh vực: Tài nguyên, Thuế, phí, lệ phí, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 34-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 1990

 

PHÁP LỆNH

THUẾ TÀI NGUYÊN CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 34-LCT/HĐNN8 NGÀY 30/03/1990

Để khuyến khích việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên được tiết kiệm, hợp lý có hiệu quả và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước;
Căn cứ vào Điều 80 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 6 ngày 28 tháng 12 năm 1989 về việc uỷ quyền cho Hội đồng Nhà nước quy định một số thuế mới;
Pháp lệnh này quy định thuế tài nguyên.

Chương 1:

ĐỐI TƯỢNG TÍNH THUẾ, NỘP THUẾ TÀI NGUYÊN

Điều 1

Tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam, nước ngoài khai thác tài nguyên đều phải nộp thuế tài nguyên theo Pháp lệnh này.

Đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng đã ký kết trước ngày ban hành Pháp lệnh này có khai thác tài nguyên và trả tiền tài nguyên theo quy định tại Điều 29 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì tiếp tục trả tiền tài nguyên mà không phải nộp thuế tài nguyên theo Pháp lệnh này.

Điều 2

Đối tượng tính thuế tài nguyên quy định trong Pháp lệnh này bao gồm:

1- Tài nguyên khoáng sản kim loại và không kim loại, kể cả đá, cát, sỏi và đất làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp;

2- Sản phẩm của rừng tự nhiên: gỗ, củi, sản phẩm khác của rừng;

3- Cá và các loại thuỷ sản tự nhiên khác.

Điều 3

Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải nộp thuế tài nguyên trong những trường hợp sau đây:

1- Khai thác sản phẩm của rừng tự nhiên mà nộp tiền nuôi rừng theo quy định của Hội đồng bộ trưởng;

2- Khai thác các nguồn nước tự nhiên trừ nguồn nước dùng cho sản xuất thuỷ điện.

Điều 4

Trong trường hợp Bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh góp vốn pháp định bằng các nguồn tài nguyên theo quy định tại Điều 7 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì xí nghiệp liên doanh không phải nộp thuế tài nguyên theo quy định của Pháp lệnh này đối với số tài nguyên mà Bên Việt Nam dùng để góp vốn theo hợp đồng đã ký kết.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ THUẾ TÀI NGUYÊN

Điều 5

Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng khai thác, giá tính thuế trên một đơn vị sản phẩm và thuế suất tính trên giá trị tài nguyên khai thác.

Điều 6

Biểu thuế thuế tài nguyên quy định như sau:

S TT

Nhóm tài nguyên

Thuế suất (%)

1

Khoáng sản kim loại

2 - 10%

 

Riêng: - vàng

2 - 15%

2

Khoáng sản không phải kim loại

1 - 12%

 

Riêng: - Đá quý

3 - 15%

 

- Dầu mỏ, khí đốt

6 - 20%

3

Sản phẩm của rừng tự nhiên

10 - 40%

4

Cá, các loại thủy sản tự nhiên khác

3 - 10%

5

Tài nguyên khác

1 - 10%

Căn cứ vào Biểu thuế này, Hội đồng bộ trưởng quy định thuế suất cụ thể của từng nhóm tài nguyên.

Điều 7

Giá tính thuế tài nguyên quy định như sau:

1- Đối với tài nguyên do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác, là giá bán thực tế của tài nguyên nguyên khai;

2- Đối với tài nguyên do tổ chức, cá nhân nước ngoài khai thác, là giá bán tài nguyên nguyên khai do Hội đồng bộ trưởng quy định phù hợp với giá thị trường quốc tế trong từng thời gian;

3- Trong trường hợp tài nguyên nguyên khai không có giá bán như quy định tại điểm 1 và điểm 2 Điều này thì giá tính thuế tài nguyên dựa trên giá của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng trong tài nguyên nguyên khai để xác định;

4- Nếu trong tài nguyên nguyên khai chứa nhiều chất khác nhau thuộc đối tượng chịu thuế, thì giá tính thuế tài nguyên được dựa trên giá của các sản phẩm nguyên chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên.

Chương 3:

KÊ KHAI, NỘP THUẾ TÀI NGUYÊN

Điều 8

Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên có trách nhiệm:

1- Khai báo trung thực, đầy đủ với cơ quan thuế theo mẫu quy định của Bộ Tài chính chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động, tách, nhập hoặc giải thể;

2- Chấp hành đúng chế độ sổ sách, chứng từ kế toán;

3- Cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ kế toán theo yêu cầu của cơ quan thuế;

4- Nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.

Điều 9

Thuế tài nguyên nộp theo định kỳ do cơ quan thuế quy định.

Điều 10

Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Hướng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc các cơ sở kinh doanh thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách, chứng từ kế toán và thủ tục kê khai, nộp thuế tài nguyên;

2- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh để tính thuế;

3- Tính thuế và thông báo số thuế tài nguyên phải nộp vào kho bạc hoặc ngân hàng;

Khi thu thuế, cơ quan thuế phải cấp cho tổ chức, cá nhân nộp thuế biên lai hoặc chứng từ chứng nhận số thuế đã nộp theo quy định của Bộ Tài chính;

4- Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự các vi phạm về thuế tài nguyên;

5- Xem xét, giải quyết các đơn khiếu nại về thuế tài nguyên.

Điều 11

Cơ quan thuế có quyền ấn định mức thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế tài nguyên trong các trường hợp sau đây:

1- Không khai báo hoặc khai báo không đúng quy định của Nhà nước;

2- Không nộp hoặc nộp không đúng thời hạn tờ khai về thuế tài nguyên;

3- Không thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách, chứng từ kế toán;

4- Từ chối việc xuất trình sổ sách, chứng từ kế toán theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc không cung cấp đủ tài liệu cần thiết có liên quan đến việc xác định số thuế tài nguyên.

Chương 4:

GIẢM THUẾ TÀI NGUYÊN

Điều 12

Tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác tài nguyên được xét giảm thuế tài nguyên trong các trường hợp sau đây:

1- Trong 3 năm đầu mới khai thác gặp khó khăn làm ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh;

2- Trong thời gian tận thu ở vùng đã thôi khai thác.

Mức giảm cao nhất không quá 50% số thuế tài nguyên phải nộp. Hội đồng bộ trưởng quy định việc xét giảm thuế tài nguyên.

Chương 5:

KHIẾU NẠI, THỜI HIỆU

Điều 13

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên không đúng đối với tổ chức, cá nhân mình.

Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.

Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn.

Cơ quan thuế phải thoái trả tiền thuế hoặc tiền phạt thu không đúng trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại.

Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc để quá thời hạn trên mà chưa giải quyết, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.

Điều 14

Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế, lậu thuế hoặc nhầm lẵn về thuế, thì cơ quan thuế có quyền ra lệnh truy thu, truy hoàn thuế trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày khai man, trốn thuế, lậu thuế hoặc nhầm lẵn về thuế.

Chương 6:

XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG

Điều 15

1- Việc xử lý các vi phạm Pháp lệnh thuế tài nguyên được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân không làm đúng quy định về thủ tục khai báo, lập sổ sách và giữ chứng từ kế toán nói tại Điều 8 của Pháp lệnh này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng;

b) Tổ chức, cá nhân có hành vi khai man, trốn thuế, lậu thuế, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của Pháp lệnh này, còn bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số thuế gian lậu;

c) Tổ chức, cá nhân nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,5% (năm phần nghìn) số tiền nộp chậm;

d) Tổ chức, cá nhân dây dưa nộp thuế, nộp phạt thì bị khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng hoặc bị kê biên tài sản bán đấu giá để bảo đảm tiền thuế, tiền phạt còn thiếu.

2- Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính theo các điểm a, b, c, d khoản 1, Điều này mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật hình sự.

3- Thẩm quyền xử lý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Cán bộ thuế được phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000 đồng;

b) Trưởng trạm thuế được phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 50.000 đồng;

c) Trưởng phòng thuế huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh được áp dụng tất cả các hình phạt và biện pháp xử lý quy định tại khoản 1, Điều này và phạt tiền đến 200.000 đồng;

d) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được áp dụng tất cả các hình thức phạt và biện pháp xử lý quy định tại khoản 1, Điều này và phạt tiền đến 2.000.000 đồng theo đề nghị của cơ quan thuế;

đ) Chi cục trưởng thuế tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương được áp dụng tất cả các hình thức phạt và biện pháp xử lý quy định tại khoản 1, Điều này và phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

e) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương được áp dụng tất cả các hình thức phạt và biện pháp xử lý quy định tại khoản 1, Điều này theo đề nghị của cơ quan thuế.

Điều 16

Cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên hoặc cản trở việc điều tra và xử lý các vụ vi phạm Pháp lệnh này, thì tuỳ mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt hành chính hoặc tuy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 17

Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm dụng, tham ô tiền thuế tài nguyên, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm Pháp lệnh thuế tài nguyên, cố ý làm trái quy định của Pháp lệnh này, thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên, thì tuỳ mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 18

Cơ quan thuế, cán bộ thuế có thành tích trong việc thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên, người có công giúp đỡ cơ quan thuế phát hiện những trường hợp trốn thuế, lậu thuế, thì được khen thưởng theo chế độ quy định của Nhà nước.

Chương 7:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19

Hội đồng bộ trưởng lãnh đạo việc tổ chức thực hiện công tác thuế tài nguyên trong cả nước.

Điều 20

Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, kiểm tra công tác thuế tài nguyên trong cả nước; giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về thuế tài nguyên thuộc thẩm quyền của mình.

Điều 21

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc chấp hành Pháp lệnh thuế tài nguyên trong địa phương mình.

Điều 22

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm giải thích, động viên, kiểm tra việc chấp hành Pháp lệnh thuế tài nguyên.

Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giúp đỡ cơ quan thuế thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên.

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 23

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 1990

  

Võ Chí Công

(Đã ký)

 

- Trường hợp hợp đồng hợp tác kinh doanh chia sản phẩm được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 07-TC/TCT năm 1991

Thực hiện Pháp lệnh thuế tài nguyên của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30-3-1990, Hội đồng Bộ trưởng đã có Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên.

Để thực hiện thống nhất trong cả nước, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 06-HĐBT của Hội đồng Bộ truởng về thuế tài nguyên như sau:
...
I- ĐỐI TƯỢNG NỘP VÀ TÍNH THUẾ
...
4- Trường hợp bên nước ngoài và bên Việt Nam hợp đồng liên doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh chia sản phẩm quy định tại Điều 4 Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, thì số thuế tài nguyên của xí nghiệp liên doanh phải xác định trước khi chia sản phẩm và chuyển gộp vào phần sản phẩm bên Việt Nam được hưởng, bên Việt Nam phải thực hiện đầy đủ những quy định về kê khai, đăng ký, nộp thuế tài nguyên vào NSNN cho toàn bộ số tài nguyên do xí nghiệp liên doanh khai thác theo quy định tại các điều 8, 9 Pháp lệnh thuế tài nguyên.; nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định tại các điều 15, 16, 17 Pháp lệnh thuế tài nguyên.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 6-HĐBT năm 1991

Nghị định 6-HĐBT năm 1991 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên ngày 30-03-1990
...
Điều 1. Mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế và các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có khai thác tài nguyên dưới mọi hình thức đều là đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Thuế tài nguyên.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Mục I Thông tư 07-TC/TCT năm 1991

Thực hiện Pháp lệnh thuế tài nguyên của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30-3-1990, Hội đồng Bộ trưởng đã có Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên.

Để thực hiện thống nhất trong cả nước, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 06-HĐBT của Hội đồng Bộ truởng về thuế tài nguyên như sau:
...
I- ĐỐI TƯỢNG NỘP VÀ TÍNH THUẾ

1- Mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế không phân biệt ngành, nghề, hình thức khai thác, có địa điểm cố định hay lưu động, hoạt động thường xuyên hay không thường xuyên, tổ chức cá nhân trong nước hay nước ngoài, có khai thác tài nguyên thiên nhiên của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều là đối tượng nộp thuế tài nguyên.

Tất cả các tài nguyên thiên nhiên là đối tượng tính thuế tài nguyên.

2- Không phải nộp thuế tài nguyên trong các trường hợp sau đây:
...
b) Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm xí nghiệp liên doanh và xí nghiệp 100% vốn nước ngoài) thì những hợp đồng hợp tác kinh doanh ký sau ngày Pháp lệnh thuế tài nguyên. có hiệu lực thi hành, hoặc các hợp đồng hợp tác kinh doanh đã ký từ ngày Pháp lệnh thuế tài nguyên. có hiệu lực thi hành trở về trước nhưng chưa quy định mức thu tiền tài nguyên trong giấy phép đầu tư, thì khi khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên theo quy định của Điều 29 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã được Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30-6-1990, và Pháp lệnh thuế tài nguyên.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 6-HĐBT năm 1991

Nghị định 6-HĐBT năm 1991 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên ngày 30-03-1990
...
Điều 2. Tất cả các loại tài nguyên thiên nhiên thuộc chủ quyền của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều là đối tượng tính thuế tài nguyên.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 2 Mục I Thông tư 07-TC/TCT năm 1991

Thực hiện Pháp lệnh thuế tài nguyên của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30-3-1990, Hội đồng Bộ trưởng đã có Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên.

Để thực hiện thống nhất trong cả nước, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 06-HĐBT của Hội đồng Bộ truởng về thuế tài nguyên như sau:
...
- ĐỐI TƯỢNG NỘP VÀ TÍNH THUẾ
...
2- Không phải nộp thuế tài nguyên trong các trường hợp sau đây:

a) Các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam hiện ddang cư trú trong nước thuộc các thành phần kinh tế:

- Khai thác sản phẩm rừng tự nhiên thực hiện nộp tiền nuôi rừng theo quyết định số 116-HĐBT ngày 20-7-1988 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư số 27-TT/LB ngày 30-11-1988 của Liên Bộ Lâm nghiệp - Tài chính cho đến khi có văn bản của Nhà nước quy định phải nộp thuế tài nguyên.

- Khai thác nguồn nước tự nhiên phụ vụ sản xuất, sinh hoạt đời sống.

Riêng nước dùng để sản xuất thuỷ điện phải nộp thuế tài nguyên theo quy định của Pháp lệnh thuế tài nguyên..

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 6-HĐBT năm 1991

Nghị định 6-HĐBT năm 1991 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên ngày 30-03-1990
...
Điều 3. Không phải nộp thuế tài nguyên trong các trường hợp sau đây:

1. Đối với các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam hiện đang cư trú trong nước thuộc các thành phần kinh tế:

a. Khai thác các sản phẩm rừng tự nhiên đã phải nộp tiền nuôi rừng theo quy định tại quyết định số 116-HĐBT ngày 20 tháng 7 năm 1988 của Hội đồng bộ trưởng.

Bộ Tài chính và Bộ Lâm nghiệp phối hợp nghiên cứu để chuyển chế độ nộp tiền nuôi rừng sang chế độ nộp thuế tài nguyên theo Pháp lệnh Thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác sản phẩm rừng tự nhiên để áp dụng thống nhất, cùng một thời điểm trong cả nước.

b. Khai thác nguồn nước tự nhiên, trừ khai thác nguồn nước dùng cho sản xuất thuỷ điện.

2. Đối với các hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam:

Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng đã được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định mức thu tiền tài nguyên trong giấy phép đầu tư trước ngày Pháp lệnh thuế tài nguyên có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục trả tiền nguyên, không phải nộp thuế tài nguyên cho đến hết thời hạn hợp đồng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 6-HĐBT năm 1991

Nghị định 6-HĐBT năm 1991 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên ngày 30-03-1990
...
Điều 4. Trường hợp xí nghiệp liên doanh do bên nước ngoài và bên Việt Nam hợp tác trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh chia sản phẩm, thì thuế tài nguyên phải nộp của xí nghiệp liên doanh hay của bên nước ngoài phải được xác định trong hợp đồng liên doanh đã được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y và tính vào phần sản phẩm chia cho bên Việt Nam. Khi chia sản phẩm khai thác, bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 07-TC/TCT năm 1991

Thực hiện Pháp lệnh thuế tài nguyên của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30-3-1990, Hội đồng Bộ trưởng đã có Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên.

Để thực hiện thống nhất trong cả nước, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 06-HĐBT của Hội đồng Bộ truởng về thuế tài nguyên như sau:
...
I- ĐỐI TƯỢNG NỘP VÀ TÍNH THUẾ
...
3- Bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh với bên nước ngoài, góp vốn pháp định bằng các nguồn tài nguyên ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư chuẩn y, thì khi khai thác tài nguyên định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, một năm, bên Việt Nam phải lập bảng kê khai số lượng tài nguyên khai thác, số thuế tài nguyên phát sinh đã góp vốn, có sự kiểm tra xác nhận của cơ quan thuế địa phương, báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để thực hiện các thủ tục ghi số vốn NSNN của bên Việt Nam đã góp vào xí nghiệp liên doanh; đồng thời bên Việt Nam phải kế toán theo dõi tiền thuế tài nguyên đã góp vốn, ghi tăng nguồn vốn NSNN cấp và phải thực hiện đúng chế độ quản lý vốn hiện hành của Nhà nước.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 6-HĐBT năm 1991

Nghị định 6-HĐBT năm 1991 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên ngày 30-03-1990
...
Điều 5. Căn cứ tính thuế tài nguyên là số lượng khai thác, giá tính thuế đơn vị tài nguyên nguyên khai và thuế suất đối với loại tài nguyên đó.

Điều 6. Số lượng tài nguyên khai thác để tính thuế tài nguyên là số lượng (trọng lượng, khối lượng) của từng loại tài nguyên nguyên khai khai thác trong kỳ (tháng, quý, năm), không phụ thuộc vào việc tiêu thụ tài nguyên

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 07-TC/TCT năm 1991

Thực hiện Pháp lệnh thuế tài nguyên của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30-3-1990, Hội đồng Bộ trưởng đã có Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên.

Để thực hiện thống nhất trong cả nước, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 06-HĐBT của Hội đồng Bộ truởng về thuế tài nguyên như sau:
...
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ

Căn cứ tính thuế tài nguyên là số lượng tài nguyên khai thác, giá tính thuế đơn vị tài nguyên nguyên khai và thuế suất; công thức tính thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên là:

Thuế tài nguyên = Số lượng tài nguyên khai thác ´ Giá tính thuế đơn vị tài nguyên ´ Thuê suất


1- Số lượng tài nguyên khai thác xác định như sau:

a) Đối với loại tài nguyên nguyên khai thác trực tiếp bán ra hoặc tiếp tục chế biến mà xác định được số lượng của từng loại tài nguyên ở giai đoạn khai thác thì số lượng tài nguyên tính thuế là số lượng (hoặc trọng lượng, khối lượng) của từng tài nguyên nguyên khai thác trong kỳ, không phân biệt mục đích sử dụng (bán ra, tiêu dùng nội bộ hoặc dự trữ v.v...).

Ví dụ: Một xí nghiệp khai thác quặng, trong tháng khai thác 500 tấn quặng thiết, bán ra 300 tấn, dùng vào sản xuất tại xí nghiệp 100 tấn. Số lượng quặng thiết tính thuế tài nguyên tháng đó là 500 tấn.

b) Loại tài nguyên nguyên khai có chứa nhiều chất khác nhau, hàm lượng tạp chất lớn, không xác định được số lượng của từng tài nguyên ở thể nguyên khai, thì số lượng tài nguyên tính thuế là số lượng từng chất đã qua giai đoạn sơ tuyển phân loại để loại bỏ tạp chất. Ví dụ: Một xí nghiệp trong kỳ phải sàng tuyển hàng ngàn m3 đất đá, nước (không thể cân, đo được), được 2 kg vàng cốm, 100 tấn quặng sắt... thì thuế tài nguyên tính trên số lượng 2 kg vàng cốm và 100 tấn quặng sắt.

c) Tài nguyên do đơn vị tự khai thác để dùng trong quy trình sản xuất khép kín không xác định được số lượng tài nguyên khai thác, thì số lượng tài nguyên tính thuế là mức tiêu hao tài nguyên và mức dự trữ cần thiết cho sản xuất sản phẩm có sử dụng tài nguyên đó. Các mức tiêu hao và mức dự trữ cần thiết phải dựa vào định mức kinh tế - kỹ thuật Nhà nước hoặc ngành chủ quản quy định, hoặc thực tế tiêu hao bình quân qua các năm của đơn vị.

Ví dụ: Số lượng nước tính thuế trong sản xuất thuỷ điện là số m3 nước tiêu hao vào sản xuất thuỷ điện trong kỳ và mức nước (m3) dự trữ cần thiết để máy phát điện hoạt động bình thường.

d) Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, không thường xuyên, điều kiện khai thác lưu động, khó khăn trong việc quản lý kết quả khai thác, thì có thể thực hiện khoán số lượng tài nguyên khai thác. Mức khoán xác định hàng năm hoặc từng mà mùa svụ, riêng đối với một số loại tài nguyên điều kiện khai thác khó khăn, yêu cầu phải khuyến khích khai thác để tăng sản phẩm cho xã hội thì mức khoán có thể ổn định từ 3 - 5 năm. Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các Bộ liên quan quy định danh mục những hoạt động khai thác và loại tài nguyên được vận dụng hình thức khoán ổn định từ 3 - 5 năm.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 6-HĐBT năm 1991

Nghị định 6-HĐBT năm 1991 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên ngày 30-03-1990
...
Điều 8.

Thuế suất của từng loại tài nguyên tuỳ thuộc vào chất lượng của tài nguyên, điều kiện khai thác, vận chuyển tài nguyên, có tính đến thông lệ quốc tế và đối sách về thị trường tiêu thụ.

Biểu thuế suất từng nhóm tài nguyên quy định theo khung thuế suất như sau:

Nhóm và loại tài nguyên Thuế suất (%)

I- Khoáng sản kim loại 2 - 10%

1. Khoáng sản kim loại đen 2 - 8%

2. Khoáng sản kim loại màu 3 - 10%

3. Khoáng sản kim loại quý hiếm 5 - 10%

(Wolfram, thiếc, Antimoan...)

riêng: vàng 2 - 15%

II- Than 1 - 5%

riêng: than nâu, than mỡ 4 - 10%

III- Dầu mỏ, khí đốt: 6 - 20%

1. Dầu mỏ 10 - 20%

2. Khí đốt 6 - 10%

IV- Khoáng sản không kim loại 1 - 12%

1. Khoáng sản không kim loại công nghiệp 3 - 12%

2. Vật liệu xây dựng cao cấp 2 - 8%

3. Vật liệu xây dựng thông thường 1 - 3%

4. Đá quý 3 - 15%

5. Khoáng sản không kim loại khác 1 - 5%

V- Sản phẩm rừng tự nhiên 10 - 40%

Riêng: - Gỗ các loại 15 - 40%

- Đặc sản, dược liệu (trầm hương, hồi, quế, sa nhân v.v) 20 - 40%

- Chim, thú rừng 15 - 40%

VI- Thuỷ sản tự nhiên: 3 - 10%

Riêng: Yến sào, hải sâm, đồi mồi, ngọc trai 5 - 10%

VII- Tài nguyên khác: 1 - 10%

Đối với những loại tài nguyên quý hiếm, có giá trị cao, khai thác thuận lợi, thì sẽ có thuế suất bổ sung.

Điều 9. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các Bộ liên quan hướng dẫn chi tiết danh mục từng nhóm tài nguyên, biểu thuế suất quy định tại Điều 8 Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 07-TC/TCT năm 1991

Thực hiện Pháp lệnh thuế tài nguyên của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30-3-1990, Hội đồng Bộ trưởng đã có Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên.

Để thực hiện thống nhất trong cả nước, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 06-HĐBT của Hội đồng Bộ truởng về thuế tài nguyên như sau:
...
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
...
3- Thuế suất:

a) Căn cứ Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên, Điều 8 Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Tài chính quy định chi tiết biểu thuế áp dụng thống nhất đối với các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam khai thác tài nguyên như sau:
(bảng kèm theo)
Ghi chú: (1) Nước thuỷ điện thu khoảng 2% trên giá bán thuỷ điện thương phẩm.

Đối với những loại tài nguyên quý hiếm, có giá trị cao, khai thác thuận lợi thì Hội đồng Bộ trưởng quyết định thuế suất bổ sung.

b) Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gồm xí nghiệp liên doanh và xí nghiệp 100% vốn nước ngoài), Bộ Tài chính và Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư căn cứ vào điều kiện khai thác, chất lượng tài nguyên, chi phí khai thác vận chuyển tài nguyê và có tính đến thông lệ quốc tế, để quy định mức thuế suất đối với từng loại tài nguyên.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 6-HĐBT năm 1991

Nghị định 6-HĐBT năm 1991 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên ngày 30-03-1990
...
Điều 7. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán thực tế tài nguyên nguyên khai của tổ chức hoặc cá nhân khai thác tài nguyên:

1. Đối với tài nguyên tiêu thụ tại thị trường Việt Nam bao gồm bán cho tiêu dùng nội địa hoặc bán cho một tổ chức khác để xuất khẩu, giá tính thuế là giá bán thực tế tài nguyên nguyên khai ở thời điểm tính thuế tài nguyên.

2. Đối với tài nguyên do tổ chức khai thác trực tiếp xuất khẩu, giá tính thuế là giá bán bình quân bằng ngoại tệ theo hợp đồng của tài nguyên đó tại cửa khẩu nước Việt Nam (FOB) ở thời điểm tính thuế tài nguyên.

3. Trường hợp tài nguyên nguyên khai không có giá bán như đã quy định tại điểm 1 và 2 Điều 7: (khai thác tài nguyên rồi tiếp tục chế biến; tài nguyên chứa nhiều hợp chất khác nhau thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên v. v...) thì Bộ Tài chính phối hợp với Bộ chủ quản để quy định cụ thể giá tính thuế đối với từng loại tài nguyên.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 07-TC/TCT năm 1991

Thực hiện Pháp lệnh thuế tài nguyên của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30-3-1990, Hội đồng Bộ trưởng đã có Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên.

Để thực hiện thống nhất trong cả nước, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 06-HĐBT của Hội đồng Bộ truởng về thuế tài nguyên như sau:
...
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
...
2- Giá tính thuế:

Về nguyên tắc, giá tính thuế tài nguyên là giá bán thực tế bình quân tài nguyên nguyên khai của người khai thác tài nguyên ở thời điểm tính thuế tài nguyên.

a) Tài nguyên tiêu thụ tại thị trường Việt Nam, giá tính thuế là giá bán thực tế của từng tài nguyên nguyên khai ở thời điểm tính thuế tài nguyên. Đối với tài nguyên khai thác theo mùa vụ thì giá tính thuế là giá bán thực tế bình quân trong mùa vụ đó.

b) Giá tính thuế tài nguyên xuất khẩu là giá bán thực tế bình quân bằng ngoại tệ của từng loại tài nguyên tại cửa khẩu nước Việt Nam (giá FOB) ở thời điểm tính thuế trừ (-) chi phí hợp lý vận chuyển tài nguyên từ kho của đơn vị khai thác đến cửa khẩu. Thuế tài nguyên tính bằng ngoại tệ và quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm tính thuế, trường hợp ngoại tệ không được Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá thì phải quy đổi theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định, hoặc có thể nộp bằng ngoại tệ theo quy định của Bộ Tài chính.

Cơ sở khai thác tài nguyên phát sinh thuế tài nguyên bằng ngoại tệ không có tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố, thì phải có văn bản gửi cơ quan trực tiếp thu thuế và Bộ Tài chính (Tổng cục thuế), để phối hợp với Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ giá và thông báo cho đơn vị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản cuả cơ sở báo cáo.

c) Trường hợp tài nguyên nguyên khai không có giá bán nêu tại Điều 7 (điểm 3) Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, thì Bộ Tài chính phối hợp với Bộ chủ quan quy định giá tính thuế đối với từng loại tài nguyên.

Để việc định giá tính thuế sát với thực tế, cơ quan trực tiếp thu thuế khi nhận được kê khai đăng ký về hoạt động khai thác tài nguyên của cơ sở, có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) về mục đích khai thác, điều kiện, năng lực, chi phí khai thác và chất lượng từng loại tài nguyên chưa có giá tính thuế, đề xuất các mức giá của từng loại tài nguyên.

Phương pháp xác định giá tính thuế thực hiện như sau:

- Loại tài nguyên nguyên khai có thể xác định được số lượng ở khâu khai thác, nhưng phải qua giai đoạn tuyển chọn mới bán ra, thì giá tính thuế xác định trên cơ sở sản phẩm nguyên chất trừ (-) chi phí tuyển chọn (kể cả chi phí vận chuyển từ nơi khác đến nơi tuyển chọn, nếu có), quy đổi theo hàm lượng hoặc tỷ trọng của sản phẩm nguyên chất có trong tài nguyên nguyên khai.

Ví dụ: Giá bán một tấn than sạch 65.000đ, chi phí sàng tuyển từ than nguyên khai được 1 tấn than sạch 8000 đ, chi phí chuyển từ mỏ đến xi nghiệp sàng tuyển 2.000 đ, tỷ trọng than sạch trong than nguyên khai 80%:

Giá tính thuế tài nguyên 1 tấn than nguyên khai = 65.000 - (8.000đ + 2.000 đ) ´ 80/100 = 44.000 đ/tấn

- Loại tài nguyên không xác định được số lượng ở khâu khai thác vì tạp chất lớn, có nhiều chất khác nhau, thì giá tính thuế là giá bán thực tế của từng chất. Ví dụ: giá vàng cốm, quặng sắt v.v...

- Trường hợp tài nguyên tự khai thác để sử dụng trong dây truyền sản xuất của một đơn vị, không có giá bán, thì vận dụng giá bán thực tế cùng loại tài nguyên đó trên thị trường, hoặc tham khảo mức chi phí về các loại nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng thay thế tài nguyên đó để sản xuất ra cùng loại sản phẩm, làm căn cứ xác định giá tính thuế tài nguyên sử dụng.

Xem nội dung VB
- Thuế tài nguyên được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 6-HĐBT năm 1991

Nghị định 6-HĐBT năm 1991 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên ngày 30-03-1990
...
Điều 12. Thuế tài nguyên là khoản thu ngân sách Nhà nước được thực hiện điều tiết hàng năm cho ngân sách địa phương theo qui định tại nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng về phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương.

Xem nội dung VB
- Thuế tài nguyên được hướng dẫn bởi Khoản 4 và 5 Mục III Thông tư 07-TC/TCT năm 1991

Thực hiện Pháp lệnh thuế tài nguyên của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30-3-1990, Hội đồng Bộ trưởng đã có Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên.

Để thực hiện thống nhất trong cả nước, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 06-HĐBT của Hội đồng Bộ truởng về thuế tài nguyên như sau:
...
III- KÊ KHAI, NỘP THUẾ TÀI NGUYÊN
...
4- Thuế tài nguyên là khoản thu của NSNN nộp vào kho bạc Nhà nước tại địa phương nơi cơ sở khai thác tài nguyên. Trường hợp, cơ sở khai thác nhỏ, phân tán, lưu động, số thuế phải nộp ít, lại ở xa kho bạc Nhà nước, có thể nộp thuế tài nguyên cho bộ phận thu ngân sách của cơ quan thuế để tập trung nộp vào kho bạc Nhà nước theo chế độ. Người thu thuế phải cấp biên lai nộp thuế do Bộ Tài chính phát hành cho người nộp thuế. Cơ quan thuế trực tiếp thu thuế quy định thời hạn và thủ tục nộp thuế đối với từng cơ sở khai thác tài nguyên.

5- Thuế tài nguyên phải nộp, được coi là một yếu tố chi phí sản xuất, được tính vào giá thành sản phẩm.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 và 11 Nghị định 6-HĐBT năm 1991

Nghị định 6-HĐBT năm 1991 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên ngày 30-03-1990
...
Điều 10.

Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên dưới mọi hình thức phải thực hiện đầy đủ những quy định về kê khai, đăng ký, nộp thuế tài nguyên theo quy định tại các điều 8, 9 Pháp lệnh Thuế tài nguyên, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định tại các điều 15, 16, 17 Pháp lệnh thuế tài nguyên.

Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết nội dung, thủ tục kê khai đăng ký, nộp thuế tài nguyên.

Điều 11. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán theo quy định của Pháp lệnh kế toán và thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988, chế độ lập chứng từ mua bán hàng, thu tiền theo đúng các quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 07-TC/TCT năm 1991

Thực hiện Pháp lệnh thuế tài nguyên của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30-3-1990, Hội đồng Bộ trưởng đã có Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên.

Để thực hiện thống nhất trong cả nước, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 06-HĐBT của Hội đồng Bộ truởng về thuế tài nguyên như sau:
...
III- KÊ KHAI, NỘP THUẾ TÀI NGUYÊN

1- Thực hiện quy định tại các điều 8, 9 Pháp lệnh thuế tài nguyên các tổ chức cá nhân khai thác tài nguyên có trách nhiệm:

- Kê khai, đăng ký hoạt động khai thác tài nguyên chậm nhất là 5 ngày trước khi bắt đầu hoạt động, tách, nhập hoặc giải thể. Tờ kê khai lập thành 2 bản theo mẫu quy định (mẫu số 1): một bản gửi cơ quan thuế trực tiếp thu thuế, một bản lưu tại cơ sở khai thác tài nguyên để chứng minh đã làm thủ tục đăng ký.

- Thực hiện chế độ sổ sách kế toán theo Pháp lệnh kế toán và thống kê của Hội đồng Nhà nước ban hành ngaỳ 10-5-1988, chế độ lập chứng từ mua bán hàng, thu tiền theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

- Hàng tháng, trong thời hạn 5 ngày đầu tháng sau phải kê khai về kết quả khai thác tài nguyên, số thuế tài nguyên phải nộp của tháng trước. Tờ kê khai lập thành 2 bản theo mẫu quy định (mẫu số 2), có xác nhận của cán bộ thuế trực tiếp quản lý cơ sở: một bản gửi cho cơ quan thuế trực tiếp thu thuế, một bản lưu tại cơ sở khai thác tài nguyên.

- Thực hiện nộp thuế tài nguyên 1 đến 2 lần trong một tháng theo thông báo nộp thuế của cơ quan trực tiếp thu thuế, nhưng thời hạn nộp chậm nhất không được quá 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế.

- Kết thúc năm (hoặc nhiệm kỳ, hợp đồng khai thác), chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm (hoặc nhiệm kỳ, họp đồng) phải quyết toán việc nộp thuế tài nguyên với cơ quan trực tiếp thu thuế theo mẫu quy định (mẫu số 2) và nộp đủ số thuế tài nguyên phải nộp chậm nhất không được quá 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp thuế, nếu đã nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của các tháng đầu năm sau, hặc yêu cầu cơ quan thuế thoái trả.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, hoạt động không thường xuyên, điều kiện khai thác lưu động, thì có thể thực hiện nộp thuế tài nguyên theo phươg thức khoán số lượng tài nguyên khai thác như điểm 1(d) mục II của Thông tư này.

Cơ quan thuế căn cứ vào tờ khai cửa cơ sở khai thác tài nguyên, kết hợp với điều tra thực tế về nguồn tài nguyên, năng lực, điều kiện, chi phí khai thác, chất lượng và giá cả tài nguyê, để xác định mức khoán số lượng tài nguyên khai thác và số thuế phải nộp. Việc khoán thuế tài nguyên được gắn liền với khoán thuế doanh thu và thuế lợi tức (nếu có).

Việc ấn định mức khoán đối với từng cơ sở khai thác tài nguyên phải thực hiện công khai, dân chủ, phải lập biên bản có ký nhận của cơ sở, và ký duyệt của lãnh đạo Chi cục thuế hoặc Cục thuế trước khi lập sổ bộ thuế và phát hành thông báo nộp thuế.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 07-TC/TCT năm 1991

Thực hiện Pháp lệnh thuế tài nguyên của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30-3-1990, Hội đồng Bộ trưởng đã có Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên.

Để thực hiện thống nhất trong cả nước, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 06-HĐBT của Hội đồng Bộ truởng về thuế tài nguyên như sau:
...
III- KÊ KHAI, NỘP THUẾ TÀI NGUYÊN
...
2- Cơ quan trực tiếp thu thuế có trách nhiệm:

- Hướng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc cơ sở khai thác tài nguyên thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chế độ lập chứng từ kế toán và việc kê khai đăng ký nộp thuế.

- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác tài nguyên, kiểm tra thường xuyên và định kỳ chứng từ sổ sách kế toán của cơ sở để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm chính sách, chế độ thuế.

- Tính thuế, ấn định mức thuế, lập sổ thuế, duyệt sổ thuế, thông báo thu thuế, kế toán theo dõi thu nộp thuế đối với từng tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên.

- Kiểm tra, xác minh và giải quyết kịp thời các đơn khiếu nại về thuế tài nguyên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đơn và phải trả lại tiền thuế hoặc tiền phạt thu không đúng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại.

- Báo cáo số thu thuế tài nguyên lên cơ quan thuế cấp trên theo chế độ báo cáo kế toán thống kế cuả Tổng cục thuế ban hành.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 07-TC/TCT năm 1991

Thực hiện Pháp lệnh thuế tài nguyên của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30-3-1990, Hội đồng Bộ trưởng đã có Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên.

Để thực hiện thống nhất trong cả nước, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 06-HĐBT của Hội đồng Bộ truởng về thuế tài nguyên như sau:
...
III- KÊ KHAI, NỘP THUẾ TÀI NGUYÊN
...
3- Cơ quan thuế được quyền ấn định mức thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh thuế tài nguyên.

- Trường hợp cơ sở khai thác tài nguyên không đồng ý với mức thuế được ấn định thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế câp trên trực tiếp của cơ quan thuế đã thông báo thuế, nhưng trong khi chờ giải quyết cơ sở khiếu nại vẫn phải nộp đủ số thuế đã được thông báo.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 6-HĐBT năm 1991

Nghị định 6-HĐBT năm 1991 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên ngày 30-03-1990
...
Điều 14. Được xét giảm thuế tài nguyên trong các trường hợp sau đây:

1. Các tổ chức, cá nhân trong nước khai thác tài nguyên trong thời gian mới khai thác gặp khó khăn, hoặc bị thiên tai, địch hoạ có thể được xét giảm thuế tài nguyên.

Thời gian giảm và mức giảm thuế tài nguyên tuỳ thuộc vào thời gian hoạt động khai thác và mức độ khó khăn trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của tổ chức, cá nhân đối với loại tài nguyên đó, nhưng thời gian giảm tối đa không quá 3 năm kể từ ngày bắt đầu khai thác; mức giảm không quá 50% số thuế phải nộp trong năm thứ nhất, không quá 40% trong năm thứ 2, và không qua 30%số thuế phải nộp trong năm thứ 3.

2. Các tổ chức, cá nhân trong nước khai thác tận thu tài nguyên ở những vùng đã thôi khai thác, có thể được giảm thuế tài nguyên đối với số tài nguyên tận thu, mức giảm cao nhất không quá 50% số thuế phải nộp.

Điều 15. Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định nguyên tắc xét giảm và mức giảm thuế tài nguyên quy định tại điều 14 Nghị định này theo đúng quy định tại điều 12 Pháp lệnh thuế tài nguyên.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 07-TC/TCT năm 1991

Thực hiện Pháp lệnh thuế tài nguyên của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30-3-1990, Hội đồng Bộ trưởng đã có Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên.

Để thực hiện thống nhất trong cả nước, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 06-HĐBT của Hội đồng Bộ truởng về thuế tài nguyên như sau:
...
IV- GIẢM THUẾ TÀI NGUYÊN

Thực hiện điều 12 Pháp lệnh thuế tài nguyên, điều 14, 15 Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên, Bộ Tài chính quy định nguyên tắc xét giảm và mức giảm thuế tài nguyên đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác tài nguyên như sau:

1- Tổ chức, cá nhân trong thời gian đầu mới khai thác tài nguyên mà bị lỗ, thì được xét giảm số thuế tài nguyên phải nộp tương ứng với số lỗ trong khai thác tài nguyên của cơ sở. Ngoài ra, nêu cơ sở khai thác tài nguyên là đơn vị kinh tế quốc doanh thì còn được xét giảm thêm để có thể trích lập 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi theo chế độ có thể trích lập 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi theo chế độ ở mức tối thiểu, nhưng tổng mức giảm thuế tài nguyên đối với số cơ sở khai thác tài nguyên tối đa không quá 50% số thuế phải nộp trong năm thứ nhất, không quá 40% trong năm thứ 2, không quá 30% trong năm thứ 3, việc xét giảm thuế tài nguyên thực hiện hàng năm, thời gian giảm tối đa không quá 3 năm kể từ năm bắt đầu khai thác.

2- Tổ chức cá nhân khai thác tài nguyên bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ thì căn cứ vào mức độ thiệt hại để xét giảm cho từng trường hợp theo quy định:

- Thiệt hại từ 20% đến 50% số lượng tài nguyên chịu thuế thì được xét giảm thuế theo tỷ lệ tương ứng.

- Trường hợp thiệt hại trên 50% và thiệt hại đến tài sản, tiền vốn v.v... thì đơn vị báo cáo cơ quan thuế để trình Hội đồng Bộ trưởng xin miễn nộp thuế tài nguyên.

3- Khai thác tận thu tài nguyên ở vùng đã thôi khai thác, có thể được xét giảm thuế đối với số tài nguyên tận thu, mức giảm tối đa không quá 50% số thuế phải nộp.

Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các ngành chức năng quy định điều kiện, tiêu chuẩn để xác định những vùng đã thôi khai thác.

4- Thẩm quyền xét giảm thuế tài nguyên theo các điểm 1, 2, 3 Phần IV Thông tư này do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) quyết định. Hội đồng Bộ trưởng quyết định trong trường hợp cho miễn nộp thuế tài nguyên.

5- Thủ tục xét giảm thuế tài nguyên quy định:

- Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được giảm thuế tài nguyên phải có đơn đề nghị giải trình điều kiện, chi phí khai thác, kết quả khai thác, mức độ khó khăn và thiệt hại của cơ sở trong khâu khai thác tài nguyên, gửi cơ quan trực tiếp thu thuế (đơn theo mẫu số 3 quy định kèm theo).

- Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, xác minh và có ý kiến bằng văn bản kèm theo đơn đề nghị giảm thuế của cơ sở, gửi lên cơ quan thuế cấp trên.

- Tổng cục thuế sau khi nhận được hồ sơ đề nghị xét giảm thuế cho cơ sở của Cục thuế tỉnh, thành phố, đặc khu gửi đến (bao gồm đơn của cơ sở, văn bản của cơ quan thuế), thực hiện kiểm tra, xem xét, quyết định và trả lời bằng văn bản cho cơ sở, đồng thời thông báo cho cơ quan thuế cấp dưới (Cục thuế tỉnh, chi cục thuế trực tiếp thu thuế) trong thời hạn 15 ngày kể từng ngày nhận đơn.

Trường hợp đặc biệt, cơ sở bị thiên tai, địch hoạ thiệt hại về tài sản, vốn liếng và kết quả khai thác có thể được xét miễn thuế như đã nêu ở trên, thì Bộ Tài chính phối hợp với Bộ chủ quản trình Hội đồng Bộ trưởng xem xét quyết định.

Trong khi chờ xét giảm thuế, cơ sở khai thác tài nguyên vẫn phải nộp đầy đủ số thuế tài nguyên phải nộp, khi có quyết định được giảm thuế thì được trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau hoặc yêu cầu cơ quan thuế thoái trả số được giảm trừ.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.