Pháp lệnh Thanh tra năm 1990
Số hiệu: 33-LCT/HĐNN8 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 29/03/1990 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 15/04/1990 Số công báo: Số 7
Lĩnh vực: Khiếu nại, tố cáo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 33-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 1990

 

PHÁP LỆNH

CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 33-LCT/HĐNN8 NGÀY 29/03/1990 VỀ THANH TRA

Để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, góp phần tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, thực hiện nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ vào Điều 100 và Điều 107 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định tổ chức, hoạt động thanh tra.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước; là phương thức bảo đảm pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý Nhà nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa.

Trong phạm vi chức năng của mình, các cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm tự kiểm tra việc thực hiện các quyết định của mình và thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước của các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức hữu quan và cá nhân có trách nhiệm (gọi chung là cơ quan, tổ chức và cá nhân) nhằm phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.

Điều 2

Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra; xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chịu trách nhiệm về công tác thanh tra trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Khi cần thiết, Hội đồng Nhà nước cử các đoàn kiểm tra hoặc thành lập Uỷ ban lâm thời để xem xét các vụ, việc nhất định.

Điều 3

Hệ thống tổ chức thanh tra Nhà nước bao gồm:

1- Thanh tra Nhà nước;

2- Thanh tra Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng;

3- Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương;

4- Thanh tra Sở;

5- Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Chức năng thanh tra Nhà nước ở xã, phường, thị trấn do Uỷ ban nhân dân cùng cấp trực tiếp đảm nhiệm.

Thanh tra Nhà nước chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng; các tổ chức thanh tra Nhà nước khác chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng cùng cấp và sự chỉ đạo của tổ chức thanh tra Nhà nước cấp trên.

Điều 4

Các tổ chức thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn, đơn vị sản xuất, kinh doanh, cơ quan hành chính sự nghiệp để thực hiện giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật Nhà nước tại địa phương, đơn vị, cơ quan mình.

Trong phạm vi chức năng của mình, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động các cấp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra nhân dân và cùng với các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp với các tổ chức thanh tra Nhà nước trong hoạt động thanh tra.

Điều 5

Hoạt động thanh tra chỉ tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời.

Không một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra.

Điều 6

1- Trong phạm vi trách nhiệm, nghĩa vụ của mình, các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải thực hiện yêu cầu liên quan đến hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện cho tổ chức thanh tra và thanh tra viên hoàn thành nhiệm vụ.

2- Các tổ chức thanh tra phối hợp với các cơ quan bảo vệ pháp luật nghiên cứu và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống vi phạm pháp luật.

Điều 7

Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra theo quy định của pháp luật; trong quá trình thanh tra, có quyền giải trình, có quyền khiếu nại đối với kết luận, kiến nghị, quyết định về thanh tra.

Chương 2:

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC THANH TRA NHÀ NƯỚC

Điều 8

Các tổ chức thanh tra Nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn chung sau đây:

1- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, trừ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, kiểm sát của các cơ quan điều tra, kiểm sát, toà án, và việc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế của cơ quan Trọng tài kinh tế;

2- Xem xét, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo;

3- Trong phạm vi chức năng của mình, chỉ đạo về tổ chức và hoạt động thanh tra đối với cơ quan, tổ chức hữu quan;

4- Tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về thanh tra;

5- Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền những vấn đề về quản lý Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các quy định phù hợp với yêu cầu của quản lý Nhà nước.

Điều 9

Trong quá trình thanh tra, các tổ chức thanh tra Nhà nước có quyền:

1- Yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho việc thanh tra; yêu cầu cơ quan, đơn vị hữu quan cử người tham gia hoạt động thanh tra;

2- Trưng cầu giám định;

3- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu, báo cáo bằng văn bản, trả lời những chất vấn của tổ chức thanh tra hoặc thanh tra viên; khi cần thiết tiến hành kiểm kê tài sản;

4- Quyết định niêm phong tài liệu, kê biên tài sản khi có căn cứ để nhận định có vi phạm pháp luật; ra quyết định yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;

5- Đình chỉ việc làm xét thấy đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân;

6- Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác người đang cộng tác với tổ chức thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra, nếu xét thấy việc thi hành quyết định gây trở ngại cho việc thanh tra;

7- Cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác nhân viên Nhà nước cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định của tổ chức thanh tra hoặc thanh tra viên;

8- Kết luận, kiến nghị hoặc quyết định xử lý theo quy định của pháp luật;

9- Chuyển hồ sơ về việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền giải quyết, nếu xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm.

Khi xét thấy không còn cần thiết áp dụng các biện pháp quy định tác các khoản 4, 5, 6 và biện pháp tạm đình chỉ công tác nhân viên Nhà nước quy định tại khoản 7 của Điều này, thì người đã ra quyết định phải ra quyết định huỷ việc áp dụng các biện pháp đó.

Mục 1: THANH TRA NHÀ NƯỚC

Điều 10

Thanh tra Nhà nước là cơ quan của Hội đồng bộ trưởng, có chức năng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện quyền thanh tra trong cả nước.

Thanh tra Nhà nước gồm có: Tổng thanh tra Nhà nước, các Phó tổng thanh tra Nhà nước và thanh tra viên.

Tổng thanh tra Nhà nước chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Hội đồng Nhà nước và Hội đồng bộ trưởng về công tác thanh tra trong cả nước.

Bộ máy của thanh tra Nhà nước do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 11

Thanh tra Nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác, tổ chức, nghiệp vụ thanh tra đối với các tổ chức thanh tra, các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp;

2- Xây dựng các dự án pháp luật về thanh tra và về công tác xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo;

3- Hướng dẫn, kiểm tra các cấp, các ngành, các tổ chức thanh tra thực hiện pháp luật về thanh tra và xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo;

4- Đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ kiến nghị, quyết định không đúng của tổ chức thanh tra Nhà nước cấp dưới; yêu cầu Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định không đúng về công tác thanh tra;

5- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước của các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương; thanh tra việc liên quan đến trách nhiệm của nhiều Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng, việc có liên quan đến trách nhiệm nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương; thanh tra việc do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng trực tiếp giao.

Khi cần thiết, được điều động cán bộ thanh tra ở các cấp, các ngành để thực hiện nhiệm vụ thanh tra;

6- Yêu cầu Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương tiến hành thanh tra hoặc phúc tra những việc theo phạm vi trách nhiệm của mình;

7- Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương; khiếu nại, tố cáo mà Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng đã giải quyết, nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

Giải quyết vấn đề chưa nhất trí giữa thanh tra Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng, giữa thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương với Thủ trưởng cùng cấp về công tác thanh tra;

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định của Thanh tra Nhà nước; trong trường hợp yêu cầu, kiến nghị, quyết định đó không được thực hiện thì Tổng thanh tra Nhà nước có quyền kiến nghị với Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quyết định;

8- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về công tác thanh tra.

Điều 12

Tổng thanh tra Nhà nước có quyền:

1- Tạm đình chỉ thi hành quyết định xử lý của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp đối với đương sự đang khiếu nại, tố cáo để xem xét, giải quyết trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định;

2- Cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác nhân viên Nhà nước cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra; đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương, Bộ trưởng, Thứ trưởng và người có chức vụ tương đương, thì kiến nghị Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quyết định;

3- Thực hiện các quyền hạn khác quy định tại Điều 9, Điều 11 của Pháp lệnh này.

Mục 2: THANH TRA BỘ, UỶ BAN NHÀ NƯỚC, CƠ QUAN THUỘC HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Điều 13

Thanh tra Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng; quản lý công tác thanh tra đối với cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Thủ trưởng cùng cấp và chịu sự chỉ đạo của Thanh tra Nhà nước về công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra.

Thanh tra Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng gồm có: Chánh thanh tra, các Phó Chánh thanh tra và thanh tra viên.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh thanh tra do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng đề nghị, Tổng thanh tra Nhà nước trình Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quyết định.

Hội đồng bộ trưởng quy định cụ thể tổ chức thanh tra Nhà nước của Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng.

Điều 14

Thanh tra Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội và công dân theo thẩm quyền quản lý Nhà nước của Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng.

Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Thủ trưởng cùng cấp;

2- Kiến nghị Thủ trưởng cùng cấp giải quyết khiếu nại, tố cáo về vấn đề thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cùng cấp; giải quyết khiếu nại, tố cáo mà thủ trưởng cơ quan, đơn vị do thủ trưởng cùng cấp quản lý trực tiếp đã giải quyết, nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

3- Hướng dẫn, kiểm tra thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác thanh tra và xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo;

4- Tạm đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ kiến nghị, quyết định không đúng về công tác thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng cùng cấp;

5- Chỉ đạo công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra đối với cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng cùng cấp; hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho thanh tra sở;

6- Kiến nghị thủ trưởng cùng cấp giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trong trường hợp kiến nghị không được chấp nhận, thì có quyền bảo lưu và báo cáo Tổng thanh tra Nhà nước giải quyết.

Điều 15

Chánh thanh tra Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng có quyền:

1- Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý Nhà nước trực tiếp của thủ trưởng cùng cấp đối với người đang cộng tác với tổ chức thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra, nếu xét thấy việc thi hành quyết định gây trở ngại cho việc tiến hành thanh tra; đối với quyết định nói trên của thủ trưởng cơ quan, đơn vị không do thủ trưởng cùng cấp quản lý trực tiếp, thì kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định;

2- Cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác nhân viên Nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng cùng cấp cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra; đối với thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng cùng cấp và đối với người không thuộc quyền quản lý của thủ trưởng cùng cấp, thì kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định;

3- Thực hiện các quyền hạn khác quy định tại Điều 9, Điều 14 của Pháp lệnh này liên quan đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị, cá nhân hữu quan trong phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng.

Mục 3: THANH TRA TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ CẤP TƯƠNG ĐƯƠNG

Điều 16

Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương là cơ quan của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, có chức năng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Uỷ ban nhân dân cùng cấp; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp, và sự chỉ đạo của Thanh tra Nhà nước về công tác, tổ chức, nghiệp vụ thanh tra.

Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương gồm có: Chánh thanh tra, các Phó Chánh thanh tra và thanh tra viên.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp đề nghị, Tổng thanh tra Nhà nước quyết định.

Điều 17

Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác, tổ chức, nghiệp vụ thanh tra đối với thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thanh tra sở và các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân cùng cấp;

2- Hướng dẫn, kiểm tra các sở, các cơ quan, đơn vị thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác thanh tra và việc xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo;

3- Tạm đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ kiến nghị, quyết định không đúng của thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thanh tra sở về công tác thanh tra; yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, giám đốc sở đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định không đúng về công tác thanh tra;

4- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước của giám đốc sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, nhiều huyện và đơn vị hành chính tương đương, việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp hoặc Tổng thanh tra Nhà nước giao.

Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan trung ương và địa phương khác đóng tại địa phương mình theo thẩm quyền quản lý Nhà nước của chính quyền cùng cấp.

Khi cần thiết, được điều động cán bộ thanh tra của sở, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

Yêu cầu giám đốc sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thanh tra hoặc phúc tra việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình;

5- Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp giải quyết khiếu nại, tố cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, giám đốc sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và giám đốc sở đã giải quyết, nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; giải quyết vấn đề chưa nhất trí giữa thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp, giữa thanh tra sở với giám đốc sở về công tác thanh tra;

6- Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trong trường hợp kiến nghị không được chấp nhận thì có quyền bảo lưu và báo cáo Tổng thanh tra Nhà nước giải quyết.

Điều 18

Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương có quyền:

1- Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định xử lý của giám đốc sở, của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với đương sự đang khiếu nại, tố cáo để xem xét, giải quyết trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định;

2- Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân cùng cấp đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra, nếu xét thấy việc thi hành quyết định gây trở ngại cho việc tiến hành thanh tra; đối với quyết định nói trên của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của cơ quan trung ương hoặc địa phương khác đóng tại địa phương mình thì kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định;

3- Cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác nhân viên Nhà nước cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định của tổ chức thanh tra; đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, giám đốc sở hoặc đối với người thuộc quyền quản lý của cơ quan, đơn vị thuộc cơ quan trung ương hoặc thuộc địa phương khác đóng tại địa phương mình, thì kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định;

4- Thực hiện các quyền hạn khác quy định tại Điều 9, Điều 17 của Pháp lệnh này liên quan đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị, cá nhân hữu quan trong phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

Mục 4: THANH TRA SỞ

Điều 19

Thanh tra sở là tổ chức thanh tra của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của sở và quản lý công tác thanh tra đối với các cơ quan, đơn vị do sở quản lý trực tiếp.

Thanh tra sở gồm có: Chánh thanh tra, Phó chánh thanh tra và thanh tra viên.

Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra sở do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Mục 5: THANH TRA HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH

Điều 20

Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp có chức năng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Uỷ ban nhân dân cùng cấp; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp và sự chỉ đạo của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương về công tác, tổ chức, nghiệp vụ thanh tra.

Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm có: Chánh thanh tra, Phó chánh thanh tra và thanh tra viên.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh thanh tra do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đề nghị, Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương quyết định.

Điều 21

Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác, tổ chức, nghiệp vụ thanh tra đối với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

2- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp (gọi chung là phòng, ban), Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác thanh tra và việc xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo;

3- Kiến nghị Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ những kiến nghị, quyết định không đúng của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác thanh tra;

4- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước của trưởng phòng, ban, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; việc liên quan đến trách nhiệm của nhiều phòng, ban, nhiều xã, phường, thị trấn; việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp hoặc Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương giao.

Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của các cơ quan cấp trên hoặc địa phương khác đóng tại địa phương mình theo thẩm quyền quản lý Nhà nước của chính quyền cùng cấp.

Yêu cầu trưởng phòng, ban, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thanh tra hoặc phúc tra việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình;

5- Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, trưởng phòng, ban; giải quyết khiếu nại, tố cáo mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, trưởng phòng, ban đã giải quyết, nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

6- Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra, trong trường hợp kiến nghị không được chấp nhận thì có quyền bảo lưu và báo cáo Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương giải quyết.

Điều 22

Chánh thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền:

1- Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định xử lý của Trưởng phòng, ban, của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với đương sự đang khiếu nại, tố cáo để xem xét, giải quyết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định;

2- Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân cùng cấp đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra, nếu xét thấy việc thi hành quyết định nói trên gây trở ngại cho việc thanh tra; đối với quyết định nói trên của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của cơ quan cấp trên hoặc địa phương khác đóng tại địa phương mình, thì kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định;

3- Cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác nhân viên Nhà nước cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định của thanh tra; đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, trưởng phòng, ban hoặc đối với người thuộc quyền quản lý của cơ quan cấp trên hoặc địa phương khác đóng tại địa phương mình, thì kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định;

4- Thực hiện các quyền hạn khác quy định tại Điều 9, Điều 21 của Pháp lệnh này liên quan đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị, cá nhân hữu quan trong phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

Mục 6: THANH TRA XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 23

Chức năng thanh tra Nhà nước ở xã, phường, thị trấn do Uỷ ban nhân dân cùng cấp trực tiếp đảm nhiệm và phân công một thành viên Uỷ ban nhân dân phụ trách với nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

2- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan cấp trên hoặc địa phương khác đóng tại địa phương mình theo thẩm quyền quản lý Nhà nước của chính quyền cùng cấp.

3- Quyết định tiến hành thanh tra theo nhiệm vụ được giao;

4- Tiếp dân, nhận đơn, xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền;

5- Trong quá trình thanh tra, thanh tra xã, phường, thị trấn thực hiện các quyền quy định tại các khoản 1, 3, 8 Điều 9 của Pháp lệnh này.

Mục 7: THANH TRA VIÊN VÀ CỘNG TÁC VIÊN

Điều 24

Thanh tra viên.

1- Thanh tra viên là người được Nhà nước giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật.

Thanh tra viên được cấp thẻ thanh tra viên.

Thanh tra viên phải là người có phẩm chất chính trị, trung thực, công minh, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, pháp lý và có hiểu biết cần thiết về quản lý kinh tế, xã hội, quản lý Nhà nước.

2- Trong hoạt động thanh tra, thanh tra viên chỉ tuân theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về kết luận, kiến nghị, quyết định thanh tra của mình vào sự giúp đỡ của nhân dân, phối hợp chặt chẽ với cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội.

3- Khi thực hiện nhiệm vụ của mình, thanh tra viên có quyền:

a) Thực hiện các quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 8 Điều 9 của Pháp lệnh này;

b) Tạm đình chỉ việc làm xét thấy đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân, đồng thời báo cáo ngay cơ quan có thẩm quyền giải quyết;

4- Hội đồng bộ trưởng ban hành quy chế thanh tra viên, trang phục, phù hiệu, chế độ, chính sách đối với thanh tra viên và phương tiện kỹ thuật cho thanh tra viên hoạt động.

Điều 25

Các tổ chức thanh tra Nhà nước được sử dụng cộng tác viên trong hoạt động thanh tra theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Chương 3:

TỔ CHỨC THANH TRA NHÂN DÂN

Điều 26

1- Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tổ chức, chỉ đạo hoạt động.

Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan hành chính, sự nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh do đại hội của những người lao động bầu ra, Ban chấp hành công đoàn cơ sở chỉ đạo hoạt động.

Các tổ chức thanh tra Nhà nước hướng dẫn nghiệp vụ cho các Ban thanh tra nhân dân.

2- Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc ViệtNam, Tổng liên đoàn lao động ViệtNam cùng Hội đồng bộ trưởng quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.

Điều 27

Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn chung sau đây:

1- Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, các quy định của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, chế độ, nội quy của cơ quan hành chính, sự nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh đối với mọi tổ chức, cá nhân trong phạm vi địa phương, cơ quan, đơn vị mình; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, của thủ trưởng cơ quan, đơn vị;

2- Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình kiểm tra và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.

Khi cần thiết, được giao nhiệm vụ kiểm tra những vụ, việc nhất định;

3- Kiến nghị Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc các cấp có thẩm quyền khen thưởng những đơn vị và cá nhân có thành tích, xử lý các vi phạm pháp luật, khắc phục khuyết điểm trong quản lý;

4- Phối hợp giúp tổ chức thanh tra Nhà nước khi thanh tra ở địa phương, cơ quan, đơn vị mình; giám sát tổ chức, cá nhân trong địa phương, cơ quan, đơn vị thực hiện kiến nghị, quyết định về thanh tra.

Điều 28

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tạo điều kiện cho Ban thanh tra nhân dân hoạt động, xem xét, giải quyết kịp thời yêu cầu, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân và thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn chậm nhất không quá ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị đó.

Trong trường hợp yêu cầu, kiến nghị nói trên không được thực hiện thì Ban thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết. Khi nhận được kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân, cơ quan có thẩm quyền phải giải quyết và trả lời trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị.

Chương 4:

TRÌNH TỰ THANH TRA

Điều 29

1- Quyết định thanh tra dựa vào những căn cứ sau đây:

a) Chương trình, kế hoạch thanh tra được lập ra theo yêu cầu của công tác quản lý của cơ quan Nhà nước;

b) Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền của cơ quan Nhà nước, tổ chức thanh tra;

c) Những vụ, việc được thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước, thủ trưởng tổ chức thanh tra cấp trên giao;

d) Do tổ chức thanh tra tự phát hiện có vi phạm pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình.

2- Thủ trưởng cơ quan Nhà nước, thủ trưởng các tổ chức thanh tra có quyền ra quyết định thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền được pháp luật quy định.

Quyết định thanh tra phải ghi rõ nội dung, thời hạn thanh tra; đối với vụ, việc có tình tiết phức tạp thì kiến nghị cấp có thẩm quyền gia hạn. Thời hạn thanh tra và thẩm quyền gia hạn của từng cấp do Hội đồng bộ trưởng quy định.

3- Quyết định thanh tra do đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thực hiện.

Điều 30

Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải thường xuyên chỉ đạo đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ được giao; giải quyết kịp thời các đề nghị của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên; theo dõi việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên; khi cần thiết, được sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành quyết định thanh tra hoặc thay đổi trưởng đoàn thanh tra, thành viên trong đoàn hoặc thanh tra viên.

Điều 31

Khi thanh tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra về việc tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong đoàn thực hiện nhiệm vụ được giao ghi trong quyết định thanh tra.

2- Khi làm nhiệm vụ, có quyền hạn quy định tại Điều 24 của Pháp lệnh này; trong trường hợp cần thiết được áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 9 của Pháp lệnh này và phải báo cáo ngay với người ra quyết định thanh tra.

Khi kết thúc cuộc thanh tra được kết luận, kiến nghị, quyết định về những nội dung đã thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết luận, kiến nghị, quyết định của mình.

Điều 32

Thành viên đoàn thanh tra chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp ý kiến của thanh viên trong đoàn khác với kết luận của trưởng đoàn thanh tra thì thành viên đó được quyền bảo lưu và báo cáo với người ra quyết định thanh tra giải quyết. Trong khi chờ giải quyết, phải chấp hành kết luận của trưởng đoàn.

Điều 33

Khi nhận được kết luận, kiến nghị của trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên, người ra quyết định thanh tra phải xem xét và ra quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý. Đối với những vi phạm pháp luật, xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì phải chuyển sang cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền giải quyết.

Khi nhận được hồ sơ, cơ quan điều tra hình sự phải kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và báo cho tổ chức thanh tra biết. Trong trường hợp tổ chức thanh tra không đồng ý với quyết định của cơ quan điều tra, thì có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Điều 34

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hữu quan có trách nhiệm thực hiện đúng các yêu cầu, kiến nghị, quyết định của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu mình đã cung cấp; trong trường hợp không thể thực hiện được vì lý do khách quan thì phải trả lời bằng văn bản cho đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị, quyết định đó.

Nếu yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra không được thực hiện, thì đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên có trách nhiệm báo cáo với người ra quyết định thanh tra hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Thời hạn giải quyết là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản.

Điều 35

Đối tượng thanh tra phải thực hiện đúng các yêu cầu của trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu mình đã cung cấp.

Đối tượng thanh tra được quyền giải trình trong quá trình thanh tra; phải thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra và trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản phải báo cáo kết quả, biện pháp thực hiện cho đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên. Trong trường hợp đối tượng thanh tra có căn cứ để bảo đảm việc chưa nhất trí với yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản, được quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền. Trong khi chờ giải quyết phải thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra.

Điều 36

Thủ trưởng các cấp, các ngành phải giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức thanh tra; trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản phải trả lời cho tổ chức thanh tra.

Đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị hữu quan phải chấp hành nghiêm chỉnh yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

Hội đồng bộ trưởng quy định các biện pháp bảo đảm việc thi hành yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

Điều 37

Khi nhận được khiếu nại đối với yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra, thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức thanh tra nơi ra văn bản có trách nhiệm phải xem xét lại và trả lời cho đương sự chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

Trong trường hợp đương sự còn khiếu nại tiếp thì được giải quyết theo trình tự quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Chương 5:

KHEN THƯỞNG, XỬ PHẠT

Điều 38

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động thanh tra được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

Hội đồng bộ trưởng quy định chế độ khen thưởng về vật chất, tinh thần cho các tổ chức thanh tra, thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra có thành tích trong công tác thanh tra.

Điều 39

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân; người cản trở, mua chuộc, trả thù nhân viên thanh tra, người cộng tác với tổ chức thanh tra hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về thanh tra thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 40

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 41

Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 6 năm 1990.

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 1990

 

Võ Chí Công

(Đã ký)

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 244-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 14/04/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 1/4/1990
...
Điều 9. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước, Thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch UBND các cấp và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND có trách nhiệm:

1. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra theo chế độ thủ trưởng đối với cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc quyền.

2. Theo thẩm quyền được giao, thành lập và xây dựng các tổ chức thanh tra, bố trí cán bộ có năng lực và phẩm chất làm công tác thanh tra, tạo điều kiện cho tổ chức thanh tra và thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3. Chỉ đạo hoạt động thanh tra, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý và tổ chức quản lý thanh tra cấp trên về công tác thanh tra:

a. Chỉ đạo việc xây dựng chương trình thanh tra của tổ chức thanh tra thuộc quyền, thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của tổ chức thanh tra cấp trên.

b. Định kỳ nghe tổ chức thanh tra thuộc quyền báo cáo và báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý và tổ chức thanh tra cấp trên về công tác thanh tra và công tác xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

c. Áp dụng các biện pháp cần thiết quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này nhằm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 124TT-TTr năm 1990 (VB hết hiệu lực: 27/04/2009)

Căn cứ vào Pháp lệnh Thanh tra được Hội đồng Nhà nước công bố ngày 1 tháng 4 năm 1990 và Nghị định số 244-HĐBT ngày 30 tháng 6 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Nhà nước hướng dẫn về tổ chức của các tổ chức Thanh tra Nhà nước như sau:
I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Những cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước (từ cấp huyện trở lên) đều phải thành lập tổ chức Thanh tra Nhà nước chuyên trách (không sát nhập với tổ chức chuyên môn khác và ngược lại).
- Những cơ quan, đơn vị không có chức năng quản lý Nhà nước thì thủ trưởng có trách nhiệm tổ chức và thực hiện chế độ kiểm tra, thanh tra theo quy định tại điều 10 của Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng.
2. Quy định bộ máy của các tổ chức thanh tra Nhà nước phải đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi tổ chức thanh tra Nhà nước quy định trong Pháp lệnh Thanh tra và Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng, có tính đến đặc điểm cơ cấu kinh tế - xã hội, đặc điểm nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cấp, ngành mình.
3. Bố trí những cán bộ có phẩm chất chính trị tốt, có hiểu biết về quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành đảm bảo chất lượng và số lượng cần thiết để các tổ chức thanh tra Nhà nước thực sự phát huy hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra.
4. Chế độ trách nhiệm, mối quan hệ công tác giữa Chánh thanh tra với các Phó chánh thanh tra thực hiện theo chế độ thủ trưởng.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1, 3 Thông tư 1-TT-TTr năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Thanh tra ngày 1-4-1990 và Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức của hệ thống Thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm hoạt động thanh tra, Thanh tra Nhà nước hướng dẫn thực hiện quyền thanh tra như sau:

1. Yêu cầu cung cấp thông tin cần thiết:

1.1. Thông tin cần thiết gồm các văn bản, báo cáo, số liệu, chứng từ và các hình thức thông tin khác nhằm đáp ứng yêu cầu thu thập tình hình, chứng cứ phục vụ cho hoạt động thanh tra.

1.2. Thủ trưởng cơ quan Thanh tra thuộc hệ thống Thanh tra Nhà nước, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên được quyền yêu cầu các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, đơn vị vũ trang và cá nhân (dưới đây gọi tắt là tổ chức và cá nhân) có liên quan đến hoạt động thanh tra cung cấp những thông tin cần thiết. Các tổ chức và cá nhân kể trên có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời và chịu trách nhiệm về nội dung những thông tin đã cung cấp.

1.3. Người nhận được thông tin có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin đúng mục đích, không được tự ý cung cấp cho bất cứ cơ quan, đơn vị cá nhân nào khi chưa được sự đồng ý của người ra quyết định cuộc thanh tra.
...
3. Yêu cầu cử người tham gia đoàn thanh tra:

3.1. Căn cứ yêu cầu của thanh tra, thủ trưởng cơ quan thanh tra thuộc hệ thống thanh tra Nhà nước được yêu cầu các cơ quan, đơn vị hữu quan cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra; cơ quan, đơn vị được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng. Việc yêu cầu và cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra phải thực hiện bằng văn bản.

3.2. Trong thời gian tiến hành cuộc thanh tra, cán bộ các cơ quan, đơn vị được cử tham gia đoàn thanh tra phải chịu sự quản lý phân công công tác của thủ trưởng cơ quan ra quyết định thanh tra hoặc Trưởng đoàn thanh tra, có nghĩa vụ thực hiện nội quy của Đoàn.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 1-TT-TTr năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Thanh tra ngày 1-4-1990 và Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức của hệ thống Thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm hoạt động thanh tra, Thanh tra Nhà nước hướng dẫn thực hiện quyền thanh tra như sau:
...
4. Trưng cầu giám định:

4.1. Khi xét thấy những tình tiết không đủ điều kiện để kết luận như nghi vấn về giấy tờ giả mạo, về chất lượng công trình, hàng hoá, vật tư, thiết bị v.v... thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên được trưng cầu cơ quan chức năng giám định theo quy định hiện hành. Việc trưng cầu giám định phải được tiến hành bằng văn bản, ghi rõ yêu cầu, nội dung cần giám định.

4.2. Bên yêu cầu giám định phải cung cấp cho cơ quan giám định tài liệu có liên quan đến việc cần giám định. Nếu xét thấy kết quả giám định chưa bảo đảm yêu cầu thì yêu cầu cơ quan đã giám định hoặc cơ quan giám định khác giám định lại một phần hoặc toàn bộ việc cần giám định.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2, 5 Thông tư 1-TT-TTr năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Thanh tra ngày 1-4-1990 và Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức của hệ thống Thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm hoạt động thanh tra, Thanh tra Nhà nước hướng dẫn thực hiện quyền thanh tra như sau:
...
2. Yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, cung cấp tài liệu và trả lời chất vấn:

2.1. Khi tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên được yêu cầu thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo, cung cấp tài liệu, trả lời chất vấn bằng văn bản nội dung, thời hạn do Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên yêu cầu.

2.2. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm phải báo cáo, cung cấp tài liệu đầy đủ, kịp thời mà Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên yêu cầu và chịu trách nhiệm về nội dung đã báo cáo và tài liệu đã cung cấp. Trong trường hợp chậm nộp báo cáo hoặc chậm cung cấp tài liệu phải có lý do chính đáng và phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên. Nếu cố ý trì hoãn hoặc không báo cáo, cung cấp tài liệu mà thanh tra đã yêu cầu thì bị xử lý theo quy định tại Điều 39 Pháp lệnh Thanh tra.

2.3. Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên được chất vấn hoặc yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo bổ sung; đối tượng thanh tra có trách nhiệm đáp ứng đầy đủ, kịp thời. Việc trả lời chất vấn hoặc báo cáo bổ sung phải bằng văn bản, nếu bằng lời phải ghi chép và có chữ ký xác nhận của đối tượng thanh tra.

2.4. Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng báo cáo và tài liệu đúng mục đích, không được tự ý cung cấp cho bất cứ cơ quan, đơn vị, cá nhân nào khi chưa được sự đồng ý của người ra quyết định cuộc thanh tra.

2.5. Khi tài liệu đã khai thác xong hoặc khi kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có trách nhiệm hoàn trả cho đối tượng thanh tra những tài liệu mà họ đã cung cấp, chỉ thu giữ những tài liệu xét thấy cần lưu giữ vào hồ sơ kết luận thanh tra. Việc nhận, trả, thu giữ tài liệu phải lập biên bản hai bên cùng ký, mỗi bên giữ một bản.
...
5. Kiểm kê tài sản:

5.1. Khi tiến hành thanh tra, nếu thấy có dấu hiệu giữa sổ sách chứng từ với thực tế có chênh lệch hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên được quyết định kiểm kê tài sản của cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra như kho, quỹ, vật tư, hàng hoá v.v...

5.2. Quyết định kiểm kê tài sản phải bằng văn bản, đối tượng thanh tra có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê đúng quy định hiện hành, có đại diện Đoàn thanh tra trực tiếp giám sát. Chi phí kiểm kê do đối tượng thanh tra chịu.

Nếu xét thấy cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có thể tiến hành niêm phong kho quỹ trước khi kiểm kê.

Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên lựa chọn để quyết định địa điểm, loại tài sản và phương pháp kiểm kê cho phù hợp.

Đối với những tài sản không đủ điều kiện đánh giá chất lượng thì yêu cầu cơ quan chức năng cử cán bộ chuyên môn chịu trách nhiệm xác định chất lượng.

Việc kiểm kê phải lập biên bản ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành, thành phần kiểm kê, tên, số lượng và chất lượng tài sản, thủ kho hoặc thủ quỹ và đại diện Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên giám sát kiểm kê, đối tượng thanh tra và Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên mỗi bên giữ một bản.

Những tài sản xét thấy cần thiết phải yêu cầu cơ quan chức năng tạm giữ thì thực hiện theo quy định tại điểm 8 của Thông tư này.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 6, 7, 8 Thông tư 1-TT-TTr năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Thanh tra ngày 1-4-1990 và Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức của hệ thống Thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm hoạt động thanh tra, Thanh tra Nhà nước hướng dẫn thực hiện quyền thanh tra như sau:
...
6. Niêm phong tài liệu:

6.1. Khi tiến hành thanh tra, xét thấy cần phải bảo đảm nguyên trạng tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên được niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu của đối tượng thanh tra có liên quan đến nội dung thanh tra (bao gồm tài liệu cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra đang sử dụng hoặc đã đưa vào lưu trữ).

6.2. Quyết định niêm phong tài liệu phải bằng văn bản, ghi rõ loại tài liệu cần niêm phong. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện. Những loại sổ sách cần phải khoá sổ trước khi niêm phong thì đối tượng thanh tra phải thực hiện có đại diện của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên giám sát; tuỳ từng trường hợp cụ thể mà Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên quyết định giao lại cho đối tượng thanh tra tiếp tục sử dụng hoặc nếu phải niêm phong thì đối tượng thanh tra phải có biện pháp để bảo đảm hoạt động bình thường của đơn vị.

Khi niêm phong số tài liệu nhiều nếu chưa thể thống kê danh sách được thì lập biên bản niêm phong trước, nhưng ngay sau đó phải lập biên bản tiếp việc thống kê danh mục tài liệu bị niêm phong. Trong trường hợp số tài liệu niêm phong ít thì lập biên bản niêm phong đồng thời với thống kê danh mục tài liệu niêm phong. Biên bản niêm phong hoặc biên bản thống kê danh mục tài liệu bị niêm phong phải có chữ ký xác nhận của đối tượng thanh tra và đại diện Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên, mỗi bên giữ một bản.

Tài liệu đã niêm phong được cất giữ riêng, có gắn dấu niêm phong (cặp chì, gắn xi v.v...), giao cho đối tượng thanh tra có trách nhiệm bảo vệ an toàn.

6.3. Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên phải khẩn trương khai thác tài liệu đã niêm phong, nhanh chóng trả lại cho đối tượng thanh tra những tài liệu đã khai thác xong hoặc tài liệu không cần thiết phải giữ lại để khai thác.

Chỉ những người có trách nhiệm do Trưởng đoàn thanh tra phân công hoặc Thanh tra viên mới được sử dụng tài liệu đã niêm phong. Đối tượng thanh tra cần sử dụng tài liệu đã niêm phong phải được Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên đồng ý và chỉ sử dụng tại chỗ, có sự giám sát của đại diện Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên, không được sửa chữa, thay đổi, di chuyển tài liệu đã niêm phong. Những tài liệu cần thu giữ để đưa vào hồ sơ kết luận thanh tra thì phải lập biên bản thu giữ tài liệu đó. Những tài liệu cần thu giữ mà đối tượng thanh tra cần sử dụng cho việc điều hành quản lý thì đối tượng thanh tra phải sao chụp có công chứng hợp lệ nộp cho Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên. Các biên bản thu giữ hoặc trả tài liệu phải có chữ ký của đối tượng thanh tra và đại diện Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên, mỗi bên giữ một bản.
7. Kê biên tài sản:

Việc thực hiện quyền kê biên tài sản quy định tại khoản 4 Điều 9 Pháp lệnh Thanh tra sẽ có hướng dẫn sau.
8. Yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép:

8.1. Khi tiến hành thanh tra, nếu phát hiện có các khoản tiền, đồ vật mà nguồn gốc chưa rõ ràng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng chưa có kết luận và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền và những giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái phép thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tạm giữ.

Các cơ quan có thẩm quyền sau đây tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép:

+ Kho bạc Nhà nước (nơi địa bàn tiến hành cuộc thanh tra) tạm giữ tiền Việt Nam.

+ Ngân hàng Ngoại thương hoặc phòng ngoại hối (nơi địa bàn tiến hành cuộc thanh tra) tạm giữ ngoại tệ.

+ Công ty kinh doanh vàng bạc thuộc ngân hàng Nhà nước tạm giữ vàng, bạc, kim cương, đá quý.

+ Đối với những giấy phép nếu phải tạm giữ làm chứng cứ thì Đoàn thanh tra tạm giữ.

+ Những loại tài sản khác như lương thực, phân bón, xi măng, sắt thép v.v... nếu phải tạm giữ thì tiến hành lập biên bản giao cho đối tượng thanh tra tạm giữ.

+ Các cơ quan được quyền tạm giữ nói trên có trách nhiệm bảo đảm an toàn về số lượng và chất lượng tài sản tạm giữ.

8.2. Quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép phải bằng văn bản, ghi rõ lý do tạm giữ, số tiền, tên và số lượng đồ vật, loại giấy phép tạm giữ và tên cơ quan tạm giữ. Quyết định tạm giữ tài sản được gửi cho cơ quan có chức năng được yêu cầu tạm giữ và thủ trưởng cơ quan ra quyết định thanh tra.

8.3. Biên bản tạm giữ phải ghi rõ số tiền, tên, số lượng, chất lượng, đồ vật, loại giấy phép bị tạm giữ, có chữ ký của đơn vị, hoặc của đối tượng có tài sản bị tạm giữ, Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên và cơ quan có trách nhiệm tạm giữ.

8.4. Thủ trưởng cơ quan thanh tra thuộc hệ thống Thanh tra Nhà nước, Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có trách nhiệm ra quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền quyết định xử lý tiền, đồ vật, giấy phép đã tạm giữ. Nếu vật tư tài sản tạm giữ dễ bị hư hỏng hoặc cần sử dụng đúng mục đích thì cơ quan chủ tài sản bị tạm giữ phải trình phương án xin cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý kịp thời, khi xử lý thì thanh tra phải làm rõ trách nhiệm về tài chính của cơ quan chủ tài sản bị tạm giữ.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 9 Thông tư 1-TT-TTr năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Thanh tra ngày 1-4-1990 và Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức của hệ thống Thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm hoạt động thanh tra, Thanh tra Nhà nước hướng dẫn thực hiện quyền thanh tra như sau:
...
9. Đình chỉ việc làm xét thấy đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.

Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện đối tượng thanh tra có những việc làm đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và công dân, thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên yêu cầu đối tượng tự đình chỉ; nếu đối tượng không chấp thuận thì báo cáo người ra quyết định thanh tra kịp thời ra quyết định đình chỉ việc làm đó. Trong trường hợp khẩn cấp, Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên được tạm đình chỉ và báo cáo ngay cho người ra quyết định thanh tra xem xét quyết định trong thời gian chậm nhất không quá 7 ngày kể từ khi nhận được báo cáo.

Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ được gửi cho đối tượng thanh tra, cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp của đối tượng để thực hiện và theo dõi thực hiện; đồng thời báo cáo lên cơ quan thanh tra cấp trên trực tiếp.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 10 Thông tư 1-TT-TTr năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Thanh tra ngày 1-4-1990 và Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức của hệ thống Thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm hoạt động thanh tra, Thanh tra Nhà nước hướng dẫn thực hiện quyền thanh tra như sau:
...
10. Tạm đình chỉ thi hành quyết định kỷ luật hoặc thuyên chuyển công tác đối với người đang cộng tác với thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định gây trở ngại cho việc thanh tra.

10.1. Trong quá trình tiến hành thanh tra nếu có các quyết định kỷ luật hoặc thuyên chuyển công tác (kể cả các quyết định nghỉ việc theo chế độ) đối với người đang cộng tác với thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra mà gây trở ngại cho việc thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên yêu cầu các cơ quan đã ban hành các quyết định đó tự tạm đình chỉ việc thi hành. Nếu yêu cầu đó không được chấp thuận thì người ra quyết định cuộc thanh tra ra quyết định. Trong trường hợp cần giải quyết tức thời thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên áp dụng biện pháp tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó và phải báo cáo ngay cho người ra quyết định thanh tra ra quyết định trong thời gian chậm nhất không quá 7 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo.

Quyết định tạm đình chỉ được gửi tới đối tượng thanh tra, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra để thực hiện.

10.2. Khi cuộc thanh tra đã kết thúc hoặc xét thấy việc tạm đình chỉ không còn cần thiết thì người ra quyết định tạm đình chỉ phải ra quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ.

Trường hợp có căn cứ để kết luận việc ra các quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác hoặc các quyết định nghỉ việc theo chế độ là nhằm mục đích trù dập người cộng tác với thanh tra hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra thì thủ trưởng cơ quan thanh tra thuộc hệ thống Thanh tra Nhà nước, Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên ra quyết định tạm đình chỉ thi hành đồng thời có văn bản yêu cầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan ra quyết định đó xem xét sửa chữa hoặc huỷ bỏ các quyết định sai trái đó.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 11 Thông tư 1-TT-TTr năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Thanh tra ngày 1-4-1990 và Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức của hệ thống Thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm hoạt động thanh tra, Thanh tra Nhà nước hướng dẫn thực hiện quyền thanh tra như sau:
...
11. Cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác nhân viên Nhà nước là đối tượng thanh tra có hành vi cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định của tổ chức thanh tra.

11.1. Trong quá trình tiến hành thanh tra, thủ trưởng cơ quan thanh tra thuộc hệ thống Thanh tra Nhà nước đã ra quyết định cuộc thanh tra được thực hiện quyền cảnh cáo hoặc tạm đình chỉ công tác đối với nhân viên Nhà nước là đối tượng thanh tra khi có một trong những hành vi sau đây:

+ Cố tình trì hoãn hoặc không chấp hành các yêu cầu, kiến nghị, quyết định của thanh tra.

+ Vận động lôi kéo người khác nhằm cản trở công việc thanh tra, đe doạ, trù dập, trả thù người tiếp xúc cộng tác với thanh tra.

+ Giấu diếm, thay đổi, sửa chữa tài liệu, sổ sách chứng từ và các hành vi tiêu cực khác.

11.2. Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên khi phát hiện đối tượng thanh tra có những hành vi kể trên thì yêu cầu chấm dứt, nếu vẫn tiếp tục vi phạm thì áp dụng quyền cảnh cáo và báo cáo cho cơ quan ra quyết định cuộc thanh tra.

11.3. Tạm đình chỉ công tác chỉ tiến hành khi đối tượng thanh tra đã bị Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên cảnh cáo mà vẫn tiếp tục tái phạm hoặc có những vi phạm nghiêm trọng.

+ Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên được quyền quyết định tạm thời đình chỉ công tác cán bộ, công nhân viên thuộc quyền trực tiếp quản lý của thủ trưởng đơn vị là đối tượng thanh tra; cơ quan là đội tượng thanh tra có trách nhiệm thi hành và cử người tạm thay thế, đồng thời Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên phải báo cáo ngay với người ra quyết định cuộc thanh tra.

+ Đối với thủ trưởng, phó thủ trưởng, kế toán trưởng của đơn vị đối tượng thanh tra hoặc cán bộ thuộc quyền quản lý của cấp trên, nếu xét thấy cần phải tạm đình chỉ công tác thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên yêu cầu cơ quan quản lý cán bộ đó tự ra quyết định tạm đình chỉ công tác và cử người tạm thay thế; (nếu yêu cầu không được chấp thuận thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên báo cáo với cơ quan thanh tra cấp trên ra quyết định tạm đình chỉ).

- Chánh Thanh tra quận, huyện ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ do UBND xã, phường, các đơn vị trực thuộc UBND huyện quản lý. Đối với chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã, thủ trưởng, phó thủ trưởng các phòng, ban trực thuộc UBND huyện thì đề nghị Chủ tịch UBND huyện ra quyết định tạm đình chỉ công tác.

- Chánh Thanh tra Sở ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ thuộc các đơn vị trực thuộc Sở quản lý (như các phòng, ban v.v. ..). Đối với thủ trưởng, phó thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở thì đề nghị Giám đốc Sở ra quyết định tạm đình chỉ công tác.

- Chánh Thanh tra tỉnh ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ do các Sở, ngành, quận, huyện trực thuộc tỉnh quản lý. Đối với giám đốc, phó giám đốc Sở, chủ tịch, phó chủ tịch UBND huyện thì đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định tạm đình chỉ công tác.

- Chánh Thanh tra Bộ ra quyết định tạm đình chỉ đối với cán bộ do các đơn vị trực thuộc Bộ (Cục, Vụ, Viện v.v...) quản lý. Đối với thủ trưởng, phó thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ thì đề nghị Bộ trưởng ra quyết định tạm đình chỉ công tác.

Tổng Thanh tra Nhà nước ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ do các Bộ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý. Đối với Bộ trưởng, Thứ trưởng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương thì đề nghị Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định tạm đình chỉ công tác.

11.4. Các quyết định tạm đình chỉ công tác tại khoản 11.3 đối tượng thanh tra phải chấp hành, thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ bị đình chỉ công tác có trách nhiệm bố trí người tạm thay thế. Khi xét thấy việc tạm đình chỉ công tác không còn cần thiết thì cơ quan ra quyết định tạm đình chỉ phải ra quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ đó.

11.5. Quyết định cảnh cáo trong thanh tra được coi là hành vi vi phạm kỷ luật hành chính và là tình tiết được xét đến trong xử lý khi kết thúc cuộc thanh tra.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 12 Thông tư 1-TT-TTr năm 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Thanh tra ngày 1-4-1990 và Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức của hệ thống Thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm hoạt động thanh tra, Thanh tra Nhà nước hướng dẫn thực hiện quyền thanh tra như sau:
...
12. Kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.

12.1. Căn cứ vào chứng cứ qua thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên dự thảo kết luận cuộc thanh tra thông báo để đối tượng thanh tra biết và giải trình (nếu có). Sau khi xem xét ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên ra văn bản kết luận, công bố với đối tượng thanh tra; khi công bố kết luận phải có biên bản ghi rõ ý kiến tiếp thụ, giải trình hoặc khiếu nại của đối tượng thanh tra (nếu có).

12.2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra thuộc hệ thống Thanh tra Nhà nước đã ra quyết định cuộc thanh tra tiến hành xử lý những vi phạm về hành chính và kinh tế tài chính của đối tượng thanh tra bằng cách:

+ Đối với những việc làm sai chế độ quản lý kinh tế như lập quỹ trái phép, trốn lậu thuế, các khoản phải nộp ngân sách nhưng không nộp hoặc nộp chưa đầy đủ, số tiền tham ô, chiếm đoạt phi pháp v.v... thì quyết định thu hồi, bắt bồi thường và buộc đối tượng thanh tra phải đề ra các biện pháp chấn chỉnh công tác quản lý. Trường hợp đối tượng phải xử lý ngoài sự quản lý của đơn vị là đối tượng thanh tra cũng phải thi hành quyết định xử lý của thanh tra.

+ Đối với những trường hợp đối tượng thanh tra phải thi hành các hình thức kỷ luật hành chính như khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc thì kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý.

+ Đối với những sai phạm có dấu hiện cấu thành tội phạm hình sự thì chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra hình sự. Trong quá trình chuyển hồ sơ vẫn phải tiến hành xử lý về kinh tế và xử lý kỷ luật hành chính.

12.3. Đối tượng thanh tra và các đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện kiến nghị, quyết định xử lý của Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên hoặc của người ra quyết định cuộc thanh tra, kể cả khi có dấu khiếu nại nhưng chưa được cấp có thẩm quyền giải quyết.

Các cơ quan hữu quan khi nhận được kiến nghị hoặc quyết định xử lý có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền và thông báo lại kết quả giải quyết cho cơ quan ra quyết định cuộc Thanh tra đó trong thời hạn 15 ngày.

Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có trách nhiệm xem xét giải quyết và trả lời bằng văn bản các giải trình, khiếu nại của đối tượng thanh tra. Nếu đối tượng thanh tra còn khiếu nại thì thủ trưởng cơ quan ra quyết định cuộc thanh tra xem xét giải quyết và trả lời trong thời hạn 30 ngày.

12.4. Trong phạm vi trách nhiệm quản lý Nhà nước của mình, cơ quan thanh tra theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý của thanh tra; tổ chức phúc tra, kiểm tra việc sửa chữa và thực hiện các kiến nghị, quyết định xử lý đối với những đối tượng thanh tra.

12.5. Những vụ việc có dấu hiệu vi phạm hình sự thì tuỳ mức độ chứng cứ thu thập được mà cơ quan ra quyết định cuộc thanh tra chuyển hồ sơ cho cơ quan Công an, Viện Kiểm sát nhân dân xem xét khởi tố.

Những cuộc thanh tra đã có sự phối hợp từ đầu giữa các ngành Thanh tra, Công an, Viện Kiểm sát nhân dân thì phát hiện đến đâu Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên tiến hành chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra đến đó, không phải chờ khi kết thúc thanh tra mới chuyển.

Hồ sơ gốc do cơ quan thực hiện cuộc thanh tra giữ, hồ sơ được chuyển sang cơ quan Công an, Kiểm sát là bản sao chụp có chữ ký đóng dấu xác nhận sao y bản chính của cơ quan thanh tra.

Việc chuyển giao hồ sơ phải có biên bản, chữ ký của bên giao và bên nhận, mỗi bên giữ một bản.

Theo quy định của pháp luật, cơ quan thanh tra được yêu cầu các cơ quan Công an, Viện Kiểm sát nhân dân thông báo kết quả xử lý các vụ việc do mình chuyển đến. Trường hợp đình chỉ điều tra hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự thì yêu cầu các cơ quan trên cho biết lý do.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 244-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 14/04/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 1/4/1990
...
Điều 1. Bộ máy của cơ quan Thanh tra Nhà nước gồm có:

1. Vụ thanh tra kinh tế I.

2. Vụ thanh tra kinh tế II.

3. Vụ thanh tra nội chính - văn xã.

4. Vụ thanh tra xét khiếu tố.

5. Vụ Tổng hợp - Pháp chế.

6. Vụ tổ chức cán bộ.

7. Văn phòng.

Và các đơn vị trực thuộc:

1. Trường cán bộ thanh tra.

2. Tạp chí thanh tra.

Tổng Thanh tra Nhà nước quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của các tổ chức nói trên.

Xem nội dung VB
- Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 124TT-TTr năm 1990 (VB hết hiệu lực: 27/04/2009)

Căn cứ vào Pháp lệnh Thanh tra được Hội đồng Nhà nước công bố ngày 1 tháng 4 năm 1990 và Nghị định số 244-HĐBT ngày 30 tháng 6 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Nhà nước hướng dẫn về tổ chức của các tổ chức Thanh tra Nhà nước như sau:
...
II. TỔ CHỨC CỦA THANH TRA BỘ, UỶ BAN NHÀ NƯỚC,CƠ QUAN THUỘC HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG (DƯỚI ĐÂY GỌI TẮT LÀ THANH TRA - BỘ)
Căn cứ vào các Điều 13, 14, 15 của Pháp lệnh Thanh tra và Điều 2 của Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng nay hướng dẫn về tổ chức của thanh tra Bộ như sau:
1. Mỗi Bộ chỉ thành lập một tổ chức thanh tra Bộ bao gồm các hoạt động thanh tra Nhà nước thuộc Bộ; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và sự chỉ đạo về công tác, tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Nhà nước.
- Bộ máy của thanh tra Bộ tuỳ tình hình cụ thể của mỗi Bộ có thể thành lập các phòng hoặc tổ thanh tra theo từng lĩnh vực hoặc thực hiện theo quy chế thủ trưởng trực tiếp với thanh tra viên, chuyên viên.
- Đối với các Bộ quản lý chỉ đạo theo ngành dọc hoặc theo ngành dọc là chủ yếu (như Quốc phòng, Nội vụ, Ngân hàng Nhà nước...) thì tổ chức và mối quan hệ chỉ đạo của Thanh tra Bộ với tổ chức thanh tra của cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước trực thuộc Bộ được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ.
2. Thanh tra Bộ có Chánh thanh tra và các Phó chánh thanh tra, Bộ nào còn hai Phó chánh thanh tra trở lên thì phân công một Phó chánh thanh tra thường trực, trường hợp Thứ trưởng là Chánh thanh tra thì không kiêm nhiệm việc khác. Chánh thanh tra chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tổng thanh tra Nhà nước về toàn bộ công tác thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ.
3. Tổ chức cụ thể của từng Thanh tra Bộ sẽ quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của thanh tra Bộ do Bộ trưởng quyết định sau khi thống nhất với Tổng thanh tra Nhà nước.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 244-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 14/04/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 1/4/1990
...
Điều 2. Tổ chức thanh tra Bộ, Ủy ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng:

1. Tổ chức thanh tra Bộ, Ủy ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng quyết định sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Nhà nước.

Thanh tra Bộ, Ủy ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng có con dấu riêng.

2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chánh thanh tra Bộ, Ủy ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Pháp lệnh Thanh tra. Nếu thứ trưởng là Chánh thanh tra thì không kiêm nhiệm việc khác. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chánh Thanh tra Bộ, Ủy ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng quyết định theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ, Ủy ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng.

3. Căn cứ vào Pháp lệnh Thanh tra và Nghị định này, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Nhà nước ban hành quy chế hoạt động của Thanh tra Bộ, Ủy ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng.

Xem nội dung VB
- Mục này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 124TT-TTr năm 1990 (VB hết hiệu lực: 27/04/2009)

Căn cứ vào Pháp lệnh Thanh tra được Hội đồng Nhà nước công bố ngày 1 tháng 4 năm 1990 và Nghị định số 244-HĐBT ngày 30 tháng 6 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Nhà nước hướng dẫn về tổ chức của các tổ chức Thanh tra Nhà nước như sau:
...
III. TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ CẤP TƯƠNG ĐƯƠNG (DƯỚI ĐÂY GỌI TẮT LÀ THANH TRA TỈNH)
Căn cứ vào các Điều 16, 17, 18 của Pháp lệnh Thanh tra và Điều 3 của Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng, tổ chức Thanh tra tỉnh được quy định như sau:
1. Bộ máy của thanh tra tỉnh gồm các phòng sau đây:
- Phòng thanh tra kinh tế - xã hội: Giúp lãnh đạo Thanh tra tỉnh quản lý Nhà nước và thực hiện quyền thanh tra về kinh tế - xã hội.
- Phòng thanh tra xét khiếu tố: Giúp lãnh đạo Thanh tra tỉnh quản lý Nhà nước và thực hiện quyền thanh tra trong công tác xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Văn phòng - tổng hợp: Giúp lãnh đạo Thanh tra tỉnh theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động thanh tra trong tỉnh xây dựng chương trình kế hoạch thanh tra, hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp trong tỉnh thực hiện. Quản lý cán bộ thanh tra thuộc thẩm quyền của Chánh thanh tra tỉnh, thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức, xây dựng lực lượng thanh tra, thực hiện chế độ chính sách, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra. Tổ chức việc hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra cho cán bộ thanh tra và thanh tra nhân dân. Quản lý công tác hành chính, quản trị, phục vụ sự điều hành công việc hàng ngày của lãnh đạo Thanh tra tỉnh.
Đối với những tỉnh, thành phố xét thấy thực sự cần thiết về lĩnh vực thanh tra kinh tế - xã hội có thể thành lập 2 hoặc 3 phòng gồm: (Phòng thanh tra kinh tế, phòng thanh tra nội chính - văn xã) hoặc (phòng thanh tra kinh tế - khối sản xuất, phòng thanh tra kinh tế - khối lưu thông, phòng thanh tra nội chính - văn xã).
3. Về biên chế cán bộ của Thanh tra tỉnh hướng dẫn như sau:
- Thanh tra thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh biên chế tối thiểu là: 60 người.
- Thanh tra Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Thừa Thiên - Huế biên chế tối thiểu là: 20 người.
- Thanh tra thuộc các tỉnh, thành phố còn lại biên chế tối thiểu là: 30 người.

Xem nội dung VB
- Tổ chức thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 244-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 14/04/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 1/4/1990
...
Điều 3. Tổ chức thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương (dưới đây gọi tắt là Thanh tra tỉnh), Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (dưới đây gọi tắt là Thanh tra huyện):

1. Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện là cơ quan của UBND cùng cấp; bộ máy của Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện do Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định theo sự hướng dẫn của Tổng Thanh tra Nhà nước.

Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện có con dấu riêng.

2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra huyện thực hiện theo quy định các Điều 16, 20 của Pháp lệnh Thanh tra, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chánh thanh tra tỉnh, Phó Chánh thanh tra huyện do Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra huyện.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điểm 1, 2 Công văn 466-TTNN năm 1991

Thực hiện Pháp lệnh Thanh tra được Hội đồng Nhà nước công bố ngày 1-4-1990, Thanh tra Nhà nước đã có công văn số 248-UBTTr ngày 22-5-1990 hướng dẫn việc bổ nhiệm Chánh thanh tra tỉnh, thành phố, quận, huyện.

Việc chia một số tỉnh và sau Đại hội Đảng bộ vòng II của các tỉnh, thành phố; Thanh tra Nhà nước đã nhận được văn bản đề nghị bổ nhiệm Chánh thanh tra của một số tỉnh, thành phố. Để đảm bảo thủ tục xét bổ nhiệm và miễn nhiệm Chánh thanh tra tỉnh, thành phố, nhằm thực hiện tốt Pháp lệnh Thanh tra, Nghị định 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng và Quy chế Thanh tra viên ban hành kèm theo Nghị định 191-HĐBT ngày 18-6-1991 của Hội đồng Bộ trưởng Thanh tra Nhà nước đề nghị UBND tỉnh, thành phố thực hiện 1 số điểm sau đây:

1. Trường hợp cần thay đổi các đồng chí hiện đang giữ chức vụ Chánh thanh tra tỉnh, thành phố, đề nghị UBND tỉnh, thành phố trao đổi với Thanh tra Nhà nước trước khi có văn bản đề nghị chính thức.
2. Trường hợp cần điều động các đồng chí ở cơ quan Đảng, đoàn thể sang giữ chức vụ Chánh thanh tra, đề nghị UBND tỉnh, thành phố trao đổi trước với Thanh tra Nhà nước. Sau khi được sự nhất trí của Thanh tra Nhà nước, UBND tỉnh có quyết định điều động cán bộ và giao trách nhiệm quyền Chánh thanh tra tỉnh để điều hành công việc đồng thời có văn bản chính thức đề nghị Tổng Thanh tra Nhà nước bổ nhiệm.

Xem nội dung VB
- Mục này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 124TT-TTr năm 1990 (VB hết hiệu lực: 27/04/2009)

Căn cứ vào Pháp lệnh Thanh tra được Hội đồng Nhà nước công bố ngày 1 tháng 4 năm 1990 và Nghị định số 244-HĐBT ngày 30 tháng 6 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Nhà nước hướng dẫn về tổ chức của các tổ chức Thanh tra Nhà nước như sau:
...
IV. TỔ CHỨC CỦA THANH TRA SỞ
1. Căn cứ vào Điều 19 của Pháp lệnh Thanh tra và các Điều 4, 5 của Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng, Thanh tra sở là tổ chức thanh tra chuyên trách có con dấu riêng (không sát nhập với tổ chức chuyên môn khác và ngược lại).
2. Thanh tra Sở có Chánh thanh tra và một Phó chánh thanh tra, Chánh thanh tra chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc Sở và Chánh thanh tra tỉnh về toàn bộ công tác thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Sở; Phó chánh thanh tra giúp Chánh thanh tra phụ trách một số lĩnh vực công tác; mỗi thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ do Chánh thanh tra hoặc Phó chánh thanh tra trực tiếp giao.
3. Biên chế của Thanh tra sở tuỳ thuộc vào yêu cầu cụ thể nhiệm vụ quản lý Nhà nước của mỗi sở để quy định nhưng phải đảm bảo biên chế tối thiểu cần có là 3 người.
Tổ chức và biên chế của Thanh tra Sở do Giám đốc Sở đề nghị, Chánh thanh tra tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Đối với cơ quan thuộc ngành Quốc phòng, Nội vụ, Ngân hàng Nhà nước v.v... chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ thì tổ chức thanh tra của các cơ quan này thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 4 và 5 Nghị định 244-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 14/04/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 1/4/1990
...
Điều 4. Tổ chức của Thanh tra sở:

Việc thành lập Thanh tra Sở do Giám đốc Sở đề nghị, Chánh Thanh tra tỉnh, Thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương thì Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố, đặc khu quyết định. Thanh tra Sở chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Sở và chịu sự chỉ đạo của Thanh tra tỉnh về công tác, tổ chức, nghiệp vụ thanh tra.

Thanh tra Sở có con dấu riêng.

2. Bộ máy của Thanh tra Sở do Giám đốc Sở quyết định theo sự hướng dẫn của Tổng Thanh tra Nhà nước.

3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở đề nghị, Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương trình Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở quyết định theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở:

1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, văn hóa xã hội và công dân, thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Sở.

2. Kiến nghị Giám đốc Sở giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở.

Giải quyết khiếu nại tố cáo mà thủ trưởng cơ quan đơn vị do Sở trực tiếp quản lý đã giải quyết nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác thanh tra và việc xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo với thủ trưởng cơ quan, đơn vị do Sở trực tiếp quản lý; tạm đình chỉ những quyết định không đúng của thủ trưởng cơ quan, đơn vị nói trên về công tác thanh tra, đồng thời kiến nghị Giám đốc Sở giải quyết.

4.Kiến nghị Giám đốc Sở giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra, trường hợp kiến nghị không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh quyết định.

5. Trong quá trình thanh tra, Chánh Thanh tra Sở có quyền:

- Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của ở đối với người đang cộng tác với tổ chức thanh tra hoặc là đối tượng thanh tra, nếu xét thấy việc thi hành quyết định gây trở ngại cho việc thanh tra; đối với quyết định nói trên của thủ trưởng cơ quan, đơn vị không do Sở trực tiếp quản lý thì kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định.

- Cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác của nhân viên Nhà nước do Sở trực tiếp quản lý có hành vi cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra; đối với thủ trưởng cơ quan, đơn vị do Sở trực tiếp quản lý và những người thuộc cơ quan, đơn vị khác thì kiến nghị Giám đốc Sở hoặc cấp có thẩm quyền quyết định.

6. Thực hiện các quyền hạn khác quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 8, 9 Điều 9 của Pháp lệnh Thanh tra và quyền hạn quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 5 của Nghị định này trong phạm vi quản lý Nhà nước của Sở.

Xem nội dung VB
- Mục này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 124TT-TTr năm 1990 (VB hết hiệu lực: 27/04/2009)

Căn cứ vào Pháp lệnh Thanh tra được Hội đồng Nhà nước công bố ngày 1 tháng 4 năm 1990 và Nghị định số 244-HĐBT ngày 30 tháng 6 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Nhà nước hướng dẫn về tổ chức của các tổ chức Thanh tra Nhà nước như sau:
...
V. TỔ CHỨC CỦA THANH TRA HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH (DƯỚI ĐÂY GỌI TẮT LÀ THANH TRA HUYỆN)
1. Căn cứ vào các Điều 20, 21, 22 của Pháp lệnh Thanh tra và Điều 3 của Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng, mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải thành lập một tổ chức thanh tra Nhà nước chuyên trách, có con dấu riêng (không sát nhập với tổ chức chuyên môn khác và ngược lại).
2. Thanh tra huyện có Chánh thanh tra và một Phó chánh thanh tra: Chánh thanh tra chịu trách nhiệm trực tiếp trước Uỷ ban nhân dân huyện và Chánh thanh tra tỉnh về toàn bộ công tác thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Uỷ ban nhân dân huyện; Phó Chánh thanh tra giúp Chánh thanh tra phụ trách một lĩnh vực công tác; mỗi thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công trực tiếp của Chánh thanh tra hoặc Phó chánh thanh tra.
3. Về biên chế của Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hướng dẫn như sau:
- Thanh tra huyện, thị xã biên chế tối thiểu là: 5 người.
- Thanh tra quận, thành phố thuộc tỉnh biên chế tối thiểu là: 7 người.

Xem nội dung VB
- Tổ chức Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 244-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 14/04/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 1/4/1990
...
Điều 3. Tổ chức thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương (dưới đây gọi tắt là Thanh tra tỉnh), Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (dưới đây gọi tắt là Thanh tra huyện):

1. Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện là cơ quan của UBND cùng cấp; bộ máy của Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện do Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định theo sự hướng dẫn của Tổng Thanh tra Nhà nước.

Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện có con dấu riêng.

2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra huyện thực hiện theo quy định các Điều 16, 20 của Pháp lệnh Thanh tra, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chánh thanh tra tỉnh, Phó Chánh thanh tra huyện do Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra huyện.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Công văn 466-TTNN năm 1991

Thực hiện Pháp lệnh Thanh tra được Hội đồng Nhà nước công bố ngày 1-4-1990, Thanh tra Nhà nước đã có công văn số 248-UBTTr ngày 22-5-1990 hướng dẫn việc bổ nhiệm Chánh thanh tra tỉnh, thành phố, quận, huyện.

Việc chia một số tỉnh và sau Đại hội Đảng bộ vòng II của các tỉnh, thành phố; Thanh tra Nhà nước đã nhận được văn bản đề nghị bổ nhiệm Chánh thanh tra của một số tỉnh, thành phố. Để đảm bảo thủ tục xét bổ nhiệm và miễn nhiệm Chánh thanh tra tỉnh, thành phố, nhằm thực hiện tốt Pháp lệnh Thanh tra, Nghị định 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng và Quy chế Thanh tra viên ban hành kèm theo Nghị định 191-HĐBT ngày 18-6-1991 của Hội đồng Bộ trưởng Thanh tra Nhà nước đề nghị UBND tỉnh, thành phố thực hiện 1 số điểm sau đây:
...
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh, Phó thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chánh, Phó thanh tra Sở, đề nghị UBND tỉnh, thành phố hướng dẫn cụ thể để thực hiện đúng Pháp lệnh Thanh tra, Nghị định 244-HĐBT, các văn bản hướng dẫn của Thanh tra Nhà nước về tinh thần của Công văn này.

Xem nội dung VB
- Mục này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 124TT-TTr năm 1990 (VB hết hiệu lực: 27/04/2009)

Căn cứ vào Pháp lệnh Thanh tra được Hội đồng Nhà nước công bố ngày 1 tháng 4 năm 1990 và Nghị định số 244-HĐBT ngày 30 tháng 6 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Nhà nước hướng dẫn về tổ chức của các tổ chức Thanh tra Nhà nước như sau:
...
VI. THANH TRA NHÀ NƯỚC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Căn cứ vào điều 23 của Pháp lệnh Thanh tra và điều 6 của Nghị định 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng thì ở xã, phường, thị trấn không hình thành tổ chức thanh tra mà chức năng thanh tra Nhà nước ở đây do Uỷ ban nhân dân cùng cấp đảm nhiệm. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp phụ trách; mỗi uỷ viên Uỷ ban có trách nhiệm thanh tra theo từng lĩnh vực công tác do mình phụ trách.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Chánh thanh tra huyện về toàn bộ công tác thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của địa phương mình.

Xem nội dung VB
- Người trực tiếp phụ trách Thanh tra xã, phường được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 244-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 14/04/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 1/4/1990
...
Điều 6. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp phụ trách Thanh tra xã, phường. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra xã, phường, thị trấn thực hiện theo Điều 23 của Pháp lệnh Thanh tra.

Xem nội dung VB
- Việc thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước ở xã được hướng dẫn bởi Công văn 148-TCCB-TTr năm 1992

Để bảo đảm tính thống nhất trong cả nước, phù hợp với Pháp lệnh Thanh tra ngày 1-4-1990; Nghị định 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng, Thanh tra Nhà nước hướng dẫn việc thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước ở xã như sau:
1. Ở xã không thành lập tổ chức thanh tra Nhà nước chuyên trách; chức năng của thanh tra Nhà nước ở xã do UBND xã đảm nhiệm. Chủ tịch UBND xã trực tiếp phụ trách, mỗi uỷ viên UBND xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND xã đảm nhiệm công tác thanh tra theo lĩnh vực do mình phụ trách. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và Chánh thanh tra huyện về toàn bộ công tác thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của UBND xã.
Nhiệm vụ chủ yếu khi thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước ở xã là:
a. Tiếp dân, nhận đơn, xét giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
b. Thực hiện nhiệm vụ Thanh tra khi Chánh thanh tra huyện giao;
c. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của tiếp dân của UBND xã;
Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan cấp trên hoặc địa phương khác đóng tại xã theo thẩm quyền quản lý Nhà nước của UBND xã;
d. Thực hiện chế độ báo cáo Chánh thanh tra huyện về việc thực hiện nhiệm vụ nêu trên.
2. Tổ chức thực hiện.
Do không hình thành tổ chức thanh tra Nhà nước chuyên trách ở xã nên việc thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước tiến hành như sau:
Đối với việc tiếp dân, nhận đơn phải quy định rõ ngày, giờ cụ thể, phân công thành viên trong UBND xã thường trực giải quyết.
Khi tiến hành thanh tra hoặc giải quyết khiếu nại, tố cáo thì Chủ tịch UBND ra quyết định. Quyết định phải ghi rõ nội dung, yêu cầu thanh tra, người thực hiện, thời hạn thanh tra. Thời hạn mỗi cuộc thanh tra không quá 30 ngày kể từ khi quyết định đến khi kết luận, giải quyết. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thêm một thời gian thì Chủ tịch UBND xã chỉ được quyền gia hạn một lần, thời gian gia hạn không vượt quá thời hạn quy định trên. Để thực hiện quyết định thanh tra, Chủ tịch UBND xã sử dụng cán bộ của xã hoặc trưng dụng những người có chuyên môn nghiệp vụ ở các cơ quan, đơn vị thuộc xã kể cả những người là thành viên Ban thanh tra nhân dân xã. Các thành viên được trưng dụng khi thanh tra có quyền thu thập hồ sơ chứng cứ để làm rõ nội dung phần việc được giao.
Kết thúc cuộc thanh tra, xét khiếu tố, Chủ tịch UBND xã phải kết luận được việc làm đúng, việc làm sai, nguyên nhân, trách nhiệm, ra quyết định giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp sai phạm không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch xã thì kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp vi phạm có dấu hiệu cấu thành tội phạm hình sự thì phải chuyển sang cơ quan điều tra hình sự giải quyết. Nếu kết luận, quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND xã khác ý kiến của đa số thành viên UBND xã thì Chủ tịch UBND xã báo ngay Chánh thanh tra huyện xem xét giải quyết; Trường hợp Chủ tịch UBND xã khác ý kiến với Chánh thanh tra huyện thì Chủ tịch UBND huyện xem xét quyết định.
3. Các hoạt động kiểm tra của cấp uỷ Đảng, các tổ chức kinh tế, xã hội ở xã thực hiện theo điều lệ hoặc nội quy của tổ chức đó. Hoạt động của Ban thanh tra Nhân dân xã thực hiện theo Nghị định 241-HĐBT ngày 5-8-1991 của Hội đồng Bộ trưởng. Những hoạt động kiểm tra nêu ở điểm 3 không phải là hoạt động thanh tra để thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước ở xã.
Căn cứ vào hướng dẫn này, Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước ở xã. Quá trình thực hiện có vướng mắc thì phản ánh về thanh tra Nhà nước để giải quyết.

Xem nội dung VB
- Việc tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch, quản lý và xử lý kỷ luật công chức thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 619/1999/TTLT-TTNN-BTCCBCP

- Thi hành Pháp lệnh Thanh tra ngày 1/4/1990; Pháp lệnh Cán bộ công chức ngày 26/2/1998;

I- TUYỂN DỤNG, CHUYỂN NGẠCH, NÂNG NGẠCH THANH TRA VIÊN
A- TUYỂN DỤNG:
1- Việc tuyển dụng những người về công tác ở các tổ chức thanh tra Nhà nước được thực hiện theo Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và Thông tư số 04/1999/TT-TCCP ngày 20/3/1999 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/1998/NĐ-CP.
2- Những người dự thi vào cơ quan thanh tra thì Chánh thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ), Chánh thanh tra Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tỉnh) kiểm tra hồ sơ người dự thi và thống nhất với Vụ Tổ chức cán bộ của Bộ, Ban Tổ chức chính quyền của Tỉnh để báo cáo với Hội đồng thi của Bộ, Tỉnh xem xét.

B- CHUYỂN NGẠCH:
1- Công chức ở các ngạch chuyên viên và các ngạch khác có trình độ chuyên môn tương đương làm việc trong tổ chức thanh tra Nhà nước, có thời gian tham gia làm công tác thanh tra, xét giải quyết khiếu nại, tố cáo tối thiểu 1 năm trở lên, có năng lực, phẩm chất, đạo đức đảm bảo tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch thanh tra viên theo Quyết định số 818/TCCP-VP ngày 21/10/1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra Nhà nước thì được xét chuyển để bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra viên, cụ thể như sau:

2- Việc xét chuyển để bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra viên phải thông qua Hội đồng xét chuyển ngạch; Hội đồng xét chuyển ngạch xét duyệt từng hồ sơ cá nhân được đề nghị bổ nhiệm, căn cứ vào kết quả công việc được giao, kết quả đánh giá công chức, các thành viên xem xét và bỏ phiếu kín. Những người đạt tỷ lệ 2/3 số phiếu của các thành viên Hội đồng đồng ý mới lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét bổ nhiệm.

3- Thủ tục đề nghị bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra:

C- NÂNG NGẠCH:
1- Việc nâng ngạch thanh tra viên lên thanh tra viên chính, thanh tra viên chính lên thanh tra viên cao cấp phải thực hiện qua kỳ thi nâng ngạch.
2- Tổng thanh tra Nhà nước quyết định thành lập Hội đồng thi nâng ngạch thanh tra viên lên thanh tra viên chính (có 05 hoặc 07 người) gồm:

3- Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thi nâng ngạch thanh tra viên cao cấp.
4- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi nâng ngạch thực hiện theo Quyết định số: 150/1999/QĐ-TCCP ngày 12/02/1999 của Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành Quy chế thi nâng ngạch công chức.

5- Việc bổ nhiệm đối với những người đạt kỳ thi nâng ngạch:

II- VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC THANH TRA .
1- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động Chánh thanh tra Bộ do Bộ trưởng đề nghị Tổng thanh tra Nhà nước để Tổng thanh tra Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước.
2- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động Chánh thanh tra Tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Tổng thanh tra Nhà nước xem xét quyết định. Việc bổ nhiệm Chánh thanh tra Tỉnh đảm bảo tiêu chuẩn theo Quyết định số 854QĐ/TTNN ngày 10/9/1994 của Tổng thanh tra Nhà nước. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước.
3- Các chức danh Phó chánh thanh tra Bộ, Phó chánh thanh tra Tỉnh, do Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm theo quy định hiện hành. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động các công chức trên gửi về Thanh tra Nhà nước để theo dõi.
4- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch thanh tra viên thực hiện theo quy định tại Nghị định 191/HĐBT ngày 18/6/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành quy chế thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra. Việc điều động thanh tra viên thực hiện như sau:

5- Chánh thanh tra Bộ, Tỉnh thực hiện đánh giá công chức hàng năm theo quy định của Đảng và Nhà nước; thống kê số lượng, chất lượng công chức thanh tra thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương mình, định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo về Thanh tra Nhà nước.
6- Thanh tra viên đã được cấp thẻ thanh tra viên có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định. Trường hợp thẻ bị mất phải báo cáo ngay cho người quản lý trực tiếp. Việc cấp, đổi thẻ thanh tra viên, Chánh thanh tra Bộ, Chánh thanh tra Tỉnh có văn bản đề nghị Tổng thanh tra Nhà nước xem xét quyết định. Chánh thanh tra Bộ, Chánh thanh tra Tỉnh có trách nhiệm quản lý, thu hồi thẻ thanh tra viên khi Thanh tra viên chuyển công tác khác, nghỉ hưu và nộp về Thanh tra Nhà nước.
7- Chế độ chính sách đối với thanh tra viên thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Thanh tra viên được bổ nhiệm vào ngạch nào thì được hưởng lương ở ngạch đó.
III- XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC THANH TRA

1- Đối với Chánh thanh tra, Phó chánh thanh tra nếu Hội đồng kỷ luật xem xét đề nghị hình thức kỷ luật cách chức thì người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp xem xét nếu chấp thuận đề nghị của Hội đồng kỷ luật thì đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm quyết định.
2- Đối với thanh tra viên cao cấp (cấp 3) nếu Hội đồng kỷ luật xem xét đề nghị hình thức kỷ luật từ hạ ngạch trở lên, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét nếu chấp thuận ý kiến của Hội đồng kỷ luật thì đề nghị Tổng thanh tra Nhà nước và Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3- Thanh tra viên chính (cấp 2) nếu Hội đồng kỷ luật xem xét đề nghị hình thức kỷ luật hạ ngạch, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét nếu chấp thuận ý kiến của Hội đồng kỷ luật thì đề nghị Tổng thanh tra Nhà nước quyết định.
4- Thanh tra viên (cấp1) nếu Hội đồng kỷ luật xem xét đề nghị hình thức kỷ luật hạ ngạch trình Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện các hướng dẫn tại Thông tư này.
2- Cán bộ thuộc các tổ chức Thanh tra Quốc phòng, Thanh tra Công an việc tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch, quản lý và xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với lực lượng vũ trang.
3- Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc phản ảnh về Thanh tra Nhà nước và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ nghiên cứu, giải quyết.

Xem nội dung VB
- Quy chế thanh tra viên được ban hành kèm theo Nghị định 191-HĐBT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 22/07/2007)

Căn cứ Pháp lệnh thanh tra ngày 1 tháng 4 năm 1990
...
Điều 1.- Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy chế thanh tra viên.
...
QUY CHẾ THANH TRA VIÊN

Chương 1: THANH TRA VIÊN

Điều 1.- Ở các tổ chức thanh tra nhà nước có Thanh tra viên. Thanh tra viên là người có đủ tiêu chuẩn nêu tại điều 3 của Quy chế này, được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên và được giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật.

Điều 2.- Thanh tra viên khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Pháp lệnh thanh tra ngày 1 tháng 4 năm 1990 và các văn bản pháp luật khác.
...
Điều 3.- Tiêu chuẩn của Thanh tra viên:
...
Điều 4.- Ngạch Thanh tra viên:
...
Chương 2: THẨM QUYỀN BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM THANH TRA VIÊN

Điều 5.- Thẩm quyền bổ nhiệm Thanh tra viên các cấp trong hệ thống tổ chức Thanh tra Nhà nước được quy định như sau:
...
Điều 6.- Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm Thanh tra viên ở cấp nào thì có quyền miễn nhiệm Thanh tra viên cấp đó.
...
Chương 3: PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU, THẺ THANH TRA VIÊN VÀ CÁC CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI THANH TRA VIÊN

Điều 7.- Phù hiệu thanh tra là biểu tượng của Thanh tra Nhà nước, hình tròn làm bằng kim loại; đường kính 30mm (nền mầu gạch non nhạt), đường viền xung quanh màu vàng, nửa đường tròn (phía dưới) có bốn chữ " Thanh tra Nhà nước" mầu vàng, nửa đường tròn (phía trên) có hai ngọn bông lúa vàng nơi tiếp giáp hai ngọn bông lúa có một ngôi sao vàng nổi có các tia sáng trong hình tròn (phía dưới) là một phần bánh xe (có 3 răng) mầu vàng; giữa hình tròn có một chữ T màu vàng (biểu tượng chiếc cân), chân chữ T đặt trên (tiếp xúc) răng giữa của phần bánh xe. Phía sau phù hiệu có đinh ốc nhỏ để gắn vào mũ.

Điều 8.- Biển hiện Thanh tra viên hình chữ nhật, dài 80mm, rộng 40mm; màu gạch non nhạt, xung quanh có viền vàng, bên trái có biểu tượng thanh tra; bên phải có ghi tên tổ chức thanh tra, bên dưới có 3 chữ " Thanh tra viên" mầu vàng, dưới ba chữ "Thanh tra viên" có ghi số hiệu thanh tra viên mầu vàng. Biển hiện Thanh tra viên sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ gắn vào ngực áo bên trái.

Điều 9.- Thẻ Thanh tra viên được cấp cho Thanh tra viên, thẻ Thanh tra viên xác định tư cách pháp lý để Thanh tra viên sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
...
Điều 10.- Thanh tra viên được áp dụng theo bậc lương của chuyên viên, cố vấn quy định tại Nghị định số 235-HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 có mức lương khởi điểm của Thanh tra viên cấp I là 310 đồng.
...
Điều 11.- Thanh tra viên được cấp phát trang phục và được sử dụng phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ trong hoạt động thanh tra và có thời hạn sử dụng gồm:
...
Điều 12.
...
Chương 4: KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 13.- Thanh tra viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng về vật chất - tinh thần theo quy định của Nhà nước.

Điều 14.- Nghiêm cấm việc dùng trang phục, phù hiệu, biển hiệu, thẻ Thanh tra viên vào mục đích cá nhân. Thanh tra viên nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 221 của Bộ luật hình sự.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 và 3 Nghị định 191-HĐBT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 22/07/2007)

Căn cứ Pháp lệnh thanh tra ngày 1 tháng 4 năm 1990
...
Điều 2.- Các tổ chức thanh tra Nhà nước được sử dụng cộng tác viên trong hoạt động thanh tra.

Cộng tác viên thanh tra là người có hiểu biết sâu về chuyên môn, nghiệp vụ khoa học, kỹ thuật chuyên ngành, có hiểu biết tình hình thực tế của hoạt động quản lý Nhà nước, kinh tế, xã hội, được các tổ chức thanh tra Nhà nước trưng dụng.

Giao Tổng Thanh tra Nhà nước ban hành chế độ sử dụng cộng tác viên thanh tra sau khi thống nhất với Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - cán bộ của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 3.- Tổng Thanh tra Nhà nước hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế thanh tra viên và chế độ sử dụng cộng tác viên thanh tra.

Xem nội dung VB
- Tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân được hướng dẫn bởi Nghị định 241-HĐBT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 23/08/2005)

Căn cứ Pháp lệnh thanh tra ngày 1 tháng 4 năm 1990
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. - Ban Thanh tra nhân dân là tổ chức thanh tra của quần chúng được thành lập ở xã, phường, thị trấn (gọi tắt là xã, phường) và ở các cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) nhằm đảm bảo quyền giám sát, kiểm tra của quần chúng đối với mọi tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật ở trong phạm vi xã, phường; cơ quan, đơn vị. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường do quần chúng bầu ra Mặt trận Tổ quốc xã, phường tổ chức, chỉ đạo hoạt động. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do đại hội của những người lao động bầu ra, Ban chấp hành Công đoàn cơ sở chỉ đạo hoạt động.

Điều 2. - Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn chung đã được quy định tại điều 27 Pháp lệnh thanh tra. Khi được tổ chức thanh tra Nhà nước yêu cầu thì Ban thanh tra nhân dân tiến hành kiểm tra.

Điều 3. - Các Uỷ viên Ban thanh tra nhân dân phải là người lao động sản xuất và công tác tốt, trung thực và công tâm, có hiểu biết nhất định về chính sách, pháp luật, có uy tín đối với tập thể và tự nguyện làm công tác thanh tra nhân dân.

Điều 4. - Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân phải đảm bảo khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời. Ban thanh tra nhân dân thực hiện chế độ làm việc tập thể và biểu quyết theo đa số. Trưởng ban thanh tra nhân dân điều hành công tác chung của Ban thanh tra nhân dân và phối hợp với các đoàn thể khác trong địa phương, cơ quan, đơn vị để thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban thanh tra nhân dân.

Điều 5. - Khi thực hiện nhiệm vụ Ban thanh tra nhân dân có quyền:
...
Chương 2: TỔ CHỨC VÀ HỌAT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN CỦA XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 6.
...
Điều 7.
...
Điều 8.
...
Chương 3: TỔ CHỨC VÀ HỌAT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

Điều 9.
...
Điều 10.
...
Điều 11. - Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
...
Điều 12. - Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở có trách nhiệm:
...
Điều 13. - Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở có trách nhiệm tạo điều kiện, phương tiện cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân hoạt động như chỗ làm việc, giấy bút... Ban thanh tra nhân dân được trích một phần quỹ phúc lợi cho hoạt động của mình theo kế hoạch do Đại hội công nhân viên chức quyết định. Những nơi không có quỹ phúc lợi được trích một phần kinh phí hành chính cho hoạt động thanh tra nhân dân.

Chương 4: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 14. - Các cá nhân và tập thể Ban thanh tra nhân dân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

Điều 15. - Các tổ chức Thanh tra Nhà nước phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và Liên đoàn lao động các cấp hướng dẫn nghiệp vụ cho các Ban thanh tra nhân dân theo sự hướng dẫn chung của Thanh tra Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.

Điều 16. - Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế các quy định trước đây về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.

Điều 17. - Tổng Thanh tra Nhà nước, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 244-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 14/04/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 1/4/1990
...
Điều 7. Thời hạn thanh tra và thẩm quyền gia hạn thanh tra:

1. Những vụ việc thanh tra do Thanh tra Nhà nước tiến hành không quá 120 ngày, trừ trường hợp Hội đồng Bộ trưởng có quyết định riêng.

2. Những vụ việc thanh tra do Thanh tra Bộ, Ủy ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương tiến hành không quá 90 ngày.

3. Những vụ việc thanh tra do Thanh tra Sở, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tiến hành không quá 50 ngày.

Thời hạn thanh tra quy định tại các khoản 2 và 3 của Điều này cũng áp dụng đối với các vụ việc do các Bộ, Ủy ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố, huyện, quận và cấp tương đương tự kiểm tra, thanh tra.

4. Những vụ việc thanh tra do UBND xã, phường, thị trấn tiến hành không quá 30 ngày.

5. Thời hạn thanh tra được tính từ ngày bắt đầu tiến hành ghi trong quyết định thanh tra đến ngày công bố kết luận, kiến nghị trước đối tượng thanh tra.

6. Khi xét thấy cần thiết, người ra quyết định thanh tra được quyền gia hạn; thời hạn gia hạn không vượt quá thời hạn quy định cho mỗi cấp.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 244-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 14/04/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 1/4/1990
...
Điều 8. Những biện pháp bảo đảm việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra:

1. Yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra phải ghi rõ nội dung, thời gian, đối tượng thực hiện; phải được công bố công khai với đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức hữu quan; cơ quan, tổ chức đã ra quyết định thanh tra có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện hoặc ủy nhiệm cho tổ chức thanh tra nơi có đối tượng thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được yêu cầu, kiến nghị quyết định xử lý về thanh tra phải thực hiện đúng theo quy định của Pháp lệnh thanh tra và Nghị định này.

Nếu không thực hiện thì người đã có yêu cầu, kiến nghị, quyết định đó phải áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân nói trên phải thực hiện.

3. Trường hợp người có yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan vẫn không thực hiện thì thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân nói tại khoản 2 Điều này phải áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền buộc họ phải thực hiện.

Nếu cơ quan, tổ chức, cá nhân nói tại khoản 2 Điều này cố ý không thực hiện hoặc thủ trưởng cấp trên quản lý trực tiếp của họ thiếu trách nhiệm hoặc cố tình bao che thì tùy tính chất và mức độ nặng hoặc nhẹ của sai phạm mà bị xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại buộc phải bồi thường, trường hợp nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo Bộ luật hình sự.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.