Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 1994
Số hiệu: 33-L/CTN Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Người ký: Lê Đức Anh
Ngày ban hành: 19/05/1994 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 31/07/1994 Số công báo: Số 14
Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 33-L/CTN

Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 1994

 

PHÁP LỆNH

SỐ 33-L/CTN NGÀY 19/05/1994 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO

CHỦ TỊCH NƯỚC NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội,

NAY CÔNG BỐ:

Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoá IX) thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994.

PHÁPLỆNH

THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO (SỬA ĐỔI)

Để góp phần thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân có thu nhập cao cho ngân sách Nhà nước;
Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 4 về dự toán Ngân sách Nhà nước năm 1994.
Pháp lệnh này quy định thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, có thu nhập; người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập, đều phải nộp thuế thu nhập theo quy định tại Pháp lệnh này.

Điều 2

Các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập bao gồm:

1) Thu nhập thường xuyên dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng; các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế lợi tức, trừ các khoản thu nhập quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh này.

2) Thu nhập không thường xuyên dưới các hình thức:

- Quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật từ nước ngoài chuyển về;

- Chuyển giao công nghệ, bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, bí quyết kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp và dịch vụ khác;

- Trúng thưởng xổ số.

Điều 3

1- Tạm thời chưa thu thuế đối với các khoản thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu.

2- Các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập bao gồm:

a) Phụ cấp làm đêm; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp khu vực; phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang; phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn; phụ cấp thu hút; các khoản phụ cấp của công chức Nhà nước; tiền công tác phí; tiền ăn định lượng, phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề theo chế độ Nhà nước quy định và các khoản phụ cấp khác từ Ngân sách Nhà nước.

b) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc gia, quốc tế, tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng hoặc chế độ đãi ngộ khác từ nguồn Ngân sách Nhà nước.

c) Tiền trợ cấp xã hội, bồi thường bảo hiểm, trợ cấp thôi việc, trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước.

d) Lợi tức của chủ hộ kinh doanh cá thể đã thuộc diện chịu thuế lợi tức theo Luật thuế lợi tức.

e) Thu nhập phát sinh tại Việt nam của người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt nam dưới 30 ngày.

Điều 4

Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Pháp lệnh này về việc nộp thuế thu nhập, thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó.

Điều 5

Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của Pháp lệnh này.

Điều 6

Nghiêm cấm mọi hành vi trốn thuế, dây dưa tiền thuế và các hành vi khác vi phạm những quy định của Pháp lệnh này.

Điều 7

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm giám sát và giúp đỡ cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành nhiệm vụ thu thuế thu nhập.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ

Điều 8

Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.

Điều 9

Thu nhập thường xuyên chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này là tổng số tiền thu được của từng cá nhân bình quân tháng trong năm trên 1.200.000 đồng đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; trên 5.000.000 đồng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài. Riêng nước nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập do làm việc tại Việt nam.

Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt nam nếu ở tại Việt nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng kể từ khi đến Việt nam; được coi là không cư trú nếu ở tại Việt nam dưới 183 ngày.

Điều 10

Biểu thuế đối với thu nhập thường xuyên:

1- Đối với công dân Việt nam và cá nhân khác định cư tại Việt nam:

Biểu thuế luỹ tiến từng phần

Đơn vị: 1000đ

Bậc

Thu nhập bình quân tháng/người

Thuế suất (%)

1

Đến 1.200

0 ³

2

Trên 1.200 Đến 2.000

10

3

Trên 2.000 Đến 3.000

20

4

Trên 3.000 Đến 4.000

30

5

Trên 4.000 Đến 6.000

40

6

Trên 6.000 Đến 8.000

50

7

Trên 8.000

60

Đối với các cá nhân, sau khi đã nộp thuế thu nhập theo quy định tại Biểu thuế này, nếu phần thu nhập còn lại bình quân trên 5.000.000 đồng/tháng thì thu bổ sung 30% số vượt trên 5.000.000 đồng.

2- Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt nam và công dân Việt nam lao động, công tác ở nước ngoài:

Biểu thuế luỹ tiến từng phần

Đơn vị: 1000đ

Bậc

Thu nhập bình quân tháng/người

Thuế suất (%)

1

Đến 5.000

0

2

Trên 5.000 Đến 12.000

10

3

Trên 12.000 Đến 30.000

20

4

Trên 30.000 Đến 50.000

30

5

Trên 50.000 Đến 70.000

40

6

Trên 70.000

50

3- Đối với người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt nam, áp dụng thuế suất thống nhất 10% trên tổng số thu nhập.

Điều 11

Thu nhập không thường xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần trên 2 triệu đồng theo quy định tại khoản 2, Điều 2 của Pháp lệnh này.

Điều 12

Biểu thuế luỹ tiến từng phần

đối với thu nhập không thường xuyên được quy định như sau:

Đơn vị: 1000đ

Bậc

Thu nhập mỗi lần phát sinh

Thuế suất (%)

1

Đến 2.000

0

2

Trên 2.000 Đến 4.000

5

3

Trên 4.000 Đến 10.000

10

4

Trên 10.000 Đến 20.000

15

5

Trên 20.000 Đến 30.000

20

6

Trên 30.000

30

Riêng đối với:

+ Thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2 triệu đồng/lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 5% trên tổng số thu nhập.

+ Thu nhập về trúng thưởng xổ số trên 12,5 triệu đồng/lần tính theo tỷ lệ thống nhất 10% trên tổng số thu nhập.

+ Thu nhập về quà biếu, quà tặng từ nước ngoài chuyển về trên 2.000.000 đồng/lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 5% trên tổng số thu nhập.

Điều 13

Thu nhập bằng hiện vật hoặc bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền Việt Nam để làm căn cứ tính thuế.

Hiện vật được tính theo giá thị trường lúc phát sinh thu nhập bằng hiện vật.

Ngoại tệ được tính theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm có thu nhập bằng ngoại tệ.

Đối với ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá thì được tính theo tỷ giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.

Chương 3:

KÊ KHAI, NỘP THUẾ

Điều 14

Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính bình quân tháng trong năm. Kê khai và tạm nộp hàng tháng. Cuối năm, hoặc hết thời hạn hợp đồng phải tổng hợp mọi khoản thu nhập chịu thuế, thực hiện thanh quyết toán với cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 28 tháng 2 năm sau, hoặc sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng.

Người nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập trước khi rời khỏi Việt Nam phải xuất trình biên lai nộp thuế thu nhập.

Điều 15

Thuế thu nhập đối với khoản thu nhập không thường xuyên nộp theo từng lần phát sinh thu nhập.

Điều 16

Người nộp thuế thu nhập phải thực hiện kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn theo chế độ do Bộ Tài chính quy định.

Điều 17

Bộ Tài chính tổ chức việc thu thuế thu nhập và có quyền uỷ nhiệm cho cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, gọi chung là tổ chức, thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập.

Tổ chức được uỷ nhiệm khấu trừ thuế thu nhập được hưởng từ 0,5% đến 1% số tiền thuế đã nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 18

Tổ chức được uỷ nhiệm khấu trừ thuế thu nhập có trách nhiệm:

1. Kê khai đầy đủ với cơ quan thuế số người trong đơn vị thuộc đối tượng nộp thuế, các khoản thu nhập thường xuyên và không thường xuyên phải chịu thuế;

2. Giữ sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan đến thu nhập tính thuế của những người có thu nhập do đơn vị chi trả và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu;

3. Nhận tờ khai của người nộp thuế và nộp cho cơ quan thuế;

4. Khấu trừ, thông báo số thuế thu nhập phải nộp của từng người và nộp vào ngân sách Nhà nước, theo quy định.

Điều 19

Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc kê khai tính thuế, nộp thuế thu nhập;

2. Lập sổ thuế, thu thuế thu nhập và cấp biên lai thu thuế;

3. Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

4. Xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế thu nhập.

Chương 4:

GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ

Điều 20

1) Trong trường hợp bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn ảnh hưởng đến đời sống của người nộp thuế, thì người nộp thuế được xét giảm thuế hoặc miễn thuế thu nhập.

2) Được xem xét miễn giảm thuế thu nhập trong một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ qui định.

Chính phủ quy định cụ thể việc giảm thuế, miễn thuế thu nhập.

Chương 5:

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

Điều 21

1. Việc xử lý các vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được quy định như sau:

a) Cá nhân, tổ chức không làm đúng những quy định về thủ tục kê khai, lập sổ sách, chứng từ kế toán về thuế thu nhập, không khấu trừ số thu thuế thu nhập theo đúng qui định, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến năm trăm nghìn đồng;

b) Cá nhân, tổ chức có hành vi khai man, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế thu nhập theo quy định của Pháp lệnh này còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian lậu:

- Vi phạm lần thứ nhất: phạt một lần;

- Vi phạm lần thứ hai: phạt hai lần;

- Vi phạm lần thứ ba trở lên: phạt ba lần;

Trong trường hợp vi phạm có tình tiết nặng thì lần vi phạm thứ nhất cũng có thể bị phạt từ hai đến ba lần số thuế gian lậu;

c) Cá nhân, tổ chức nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Pháp lệnh này, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp chậm;

d) Cá nhân, tổ chức dây dưa nộp thuế, nộp phạt thì bị xử lý như sau:

- Trích tiền của tổ chức, cá nhân có tại ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu tiên trích tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách Nhà nước theo lệnh thu và quyết định xử lý của cơ quan thuế;

- Kê biên tài sản theo quy định của Pháp luật để bảo đảm tiền thuế, tiền phạt còn thiếu.

2. Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính theo các điểm a, b, c, d khoản 1, Điều này mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ Luật hình sự.

Điều 22

Thẩm quyền xử lý vi phạm quy định tại khoản 1, Điều 21 của Pháp lệnh này được quy định như sau:

1. Đối với vi phạm quy định tại điểm a:

a) Trưởng trạm thuế được phạt tiền đến một trăm nghìn đồng;

b) Trưởng Chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt tiền đến bốn trăm nghìn đồng;

c) Trưởng Cục thuế tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt tiền đến một triệu đồng.

2. Đối với vi phạm quy định tại điểm b:

a) Trưởng Chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt một lần số thuế gian lậu;

b) Trưởng Cục thuế tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt đến ba lần số thuế gian lậu.

3. Trưởng chi cục thuế trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế thu nhập được phạt về nộp thuế chậm theo quy định tại điểm c, điểm d, khoản 1, Điều 21 của Pháp lệnh này.

Điều 23

Cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hoặc cản trở việc điều tra và xử lý các vụ vi phạm pháp lệnh này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 24

Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm dụng, tham ô tiền thuế thu nhập, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, cố ý làm trái hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Pháp lệnh này thì tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cán bộ thuế, do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý, thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Điều 25

Chính phủ quy định chế độ khen thưởng đối với:

1. Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

2. Người có công phát hiện các vụ vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Chương 6:

KHIẾU NẠI, THỜI HIỆU

Điều 26

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao không đúng đối với tổ chức, cá nhân mình.

Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc quyết định xử lý trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo khấu trừ, lệnh thu hoặc quyết định xử lý.

Trong khi đợi giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.

Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn. Đối với những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn nhưng không quá ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đơn.

Điều 27

Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc để quá thời hạn trên mà chưa giải quyết, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.

Điều 28

Cơ quan thuế phải thoái trả tiền thuế hay tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường nếu có, trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử lý của cấp trên.

Điều 29

Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế, lậu thuế hoặc nhầm lẫn về thuế thì cơ quan thuế có quyền ra lệnh truy thu hoặc truy hoàn thuế trong thời hạn ba năm, kể từ ngày khai man, trốn thuế, lậu thuế hoặc nhầm lẫn về thuế.

Chương 7:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 30

Chính phủ lãnh đạo việc tổ chức thực hiện công tác thuế thu nhập trong cả nước.

Trong trường hợp giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên thì Chính phủ trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh các mức bằng tiền trong biểu thuế thuế thu nhập cho phù hợp.

Điều 31

Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác thuế thu nhập trong cả nước; giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về thuế thu nhập thuộc thẩm quyền của mình.

Điều 32

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trong địa phương mình.

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33

Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 1994;

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 34

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

 

 

Lê Đức Anh

(Đã ký)

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 05/CP năm 1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2001)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 1.- Theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (dưới đây gọi tắt là thuế thu nhập), các cá nhân có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập bao gồm:

1/ Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài;

2/ Cá nhân khác định cư tại Việt Nam là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam;

3/ Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam kể cả người nước ngoài không sinh sống tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 05/CP năm 1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2001)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 2.- Thu nhập thuộc diện chịu thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên, trừ các khoản thu nhập quy định tại Điều 4 Nghị định này.

1/ Thu nhập thường xuyên gồm :

Các khoản thu nhập dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, tiền thù lao.

Các khoản thu nhập được chi trả hộ về tiền nhà, điện, nước. Riêng tiền nhà tính theo số thực chi trả hộ, nhưng không quá 15% tổng số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao.

Các khoản thưởng bằng tiền và hiện vật từ các nguồn khác nhau.

Các khoản thu nhập khác do tham gia các hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị ...

Các khoản thu nhập của cá nhân do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế lợi tức như: dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, dạy nghề, dạy học, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật.

2/ Thu nhập không thường xuyên:

Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc bằng hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi về cho cá nhân ở Việt Nam dưới mọi hình thức.

Thu nhập về chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng, bao gồm: Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp; chuyển giao thông qua việc mua bán, cung cấp bí quyết kỹ thuật, phương án công nghệ, nhãn hiệu hàng hoá...; thực hiện các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn công nghệ, chuyển giao việc sử dụng hoặc quyền sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học.

Thu nhập về tiền bản quyền các tác phẩm văn học nghệ thuật.

Thu nhập về thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp và dịch vụ khác.

Trúng thưởng xổ số.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi một số điều Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 1997

Điều 1.- Sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao như sau:

1. Khoản 1, Điều 2 được sửa đổi:

"2- Thu nhập không thường xuyên dưới các hình thức:

- Quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về;

- Chuyển giao công nghệ, bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, bí quyết kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp và dịch vụ khác; trừ trường hợp biếu, tặng.

- Trúng thưởng xổ số."

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 05/CP năm 1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2001)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 3.- Tạm thời chưa thu thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 05/CP năm 1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2001)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 4.- Các khoản thu nhập không thuộc diện chịu thuế:

1/ Các khoản thu nhập dưới đây do Nhà nước Việt Nam quy định đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam:

Phụ cấp làm đêm (không bao gồm lương ca ba);

Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với nghề hoặc công việc ở những nơi có điều kiện độc hại nguy hiểm như hầm lò, giàn khoan ngoài biển...;

Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới.

Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang;

Phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề: pháp y, mổ;

Các khoản phụ cấp của công chức Nhà nước và các khoản phụ cấp khác có nguồn chi từ Ngân sách Nhà nước; Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945;

Tiền công tác phí;

Tiền ăn định lượng của một số ngành nghề đặc biệt;

Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội;

Trợ cấp thôi việc một lần của cán bộ công nhân viên nhà nước;

Trợ cấp điều động về cơ sơ sản xuất theo quy định của Nhà nước;

Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản;

Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức, công nhận;

Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng như Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.

2/ Lợi tức của chủ hộ kinh doanh cá thể đã thuộc diện chịu thuế lợi tức theo Luật Thuế lợi tức (thu nhập của họ không được tính vào chi phí khi xác định lợi tức chịu thuế).

3/ Thu nhập thường xuyên của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam dưới 30 ngày trong phạm vị 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam .

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 05/CP năm 1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2001)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 5.- Căn cứ tính thuế thu nhập là thu nhập chịu thuế và thuế suất.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 05/CP năm 1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2001)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 6.- Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân quy định tại Khoản 1, Điều 2 Nghị định này, tính bình quân tháng trong năm, cụ thể là:

1/ Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc công tác, lao động ở nước ngoài; cá nhân khác định cư tại Việt Nam lấy tổng thu nhập thu được trong năm chia cho 12 tháng (theo năm dương lịch).

2/ Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên lấy tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam chia cho 12 tháng. Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn ở Việt Nam mà không chứng minh được, thì căn cứ vào thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam để tính cho thời gian ở nước ngoài. Tháng tính thuế quy ước là 30 ngày.

3/ Người nước ngoài ở Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2001)

Điều 1

Sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao như sau:

1. Điều 9 được sửa đổi như sau:

"Điều 9

Thu nhập thường xuyên chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này là tổng số tiền thu được của từng cá nhân bình quân tháng trong năm trên 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; trên 8.000.000 đồng (tám triệu đồng) đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài. Riêng người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập do làm việc tại Việt Nam.

Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng kể từ khi đến Việt Nam; được coi là không cư trú nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày".

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi một số điều Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 1997

Điều 1.- Sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao như sau:
...
2. Điều 9 được sửa đổi:

"Điều 9: Thu nhập thường xuyên chịu thuế quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này là tổng số tiền thu được của từng cá nhân bình quân tháng trong năm trên 2.000.000 đồng đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; trên 5.000.000 đồng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài. Riêng người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập do làm việc tại Việt Nam.

Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng kể từ khi đến Việt Nam; được coi là không cư trú nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày."

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 05/CP năm 1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2001)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 7.- Thuế suất đối với thu nhập thường xuyên như sau:

1/ Công dân Việt Nam ở trong nước và cá nhân khác định cư tại Việt Nam áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Khoản 1, Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập; sau khi nộp thuế thu nhập theo Biểu này nếu thu nhập còn lại trên 5.000.000đ/tháng thì nộp bổ sung 30% số vượt trên 5.000.000đ.

2/ Công dân Việt Nam có thu nhập phát sinh trong nước và thu nhập phát sinh ở nước ngoài; trong năm tính thuế thì lấy tổng thu nhập trong nước và nước ngoài chia cho 12 tháng và áp dụng theo biểu thuế tương ứng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập.

3/ Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập.

4/ Người nước ngoài ở Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày áp dụng thuế suất thống nhất quy định tại Khoản 3 Điều 10 pháp lệnh Thuế thu nhập là 10% trên tổng thu nhập.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi một số điều Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 1997

Điều 1.- Sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao như sau:
...
3. Khoản 1, Điều 10 được sửa đổi:

"1- Đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Đối với các cá nhân, sau khi đã nộp thuế thu nhập theo quy định tại Biểu thuế này, nếu phần thu nhập còn lại bình quân trên 8.000.000 đồng/tháng thì thu bổ sung 30% số vượt trên 8.000.000 đồng.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 1999 (VB hết hiệu lực: 01/07/2001)

Điều 1

Sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao như sau:
...
2. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi như sau:

"2. Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 05/CP năm 1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2001)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 8.- Thu nhập không thường xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần phát sinh thu nhập theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này.

Thu nhập về quà biếu, quà tặng được tính cho người đứng tên nhận quà, kể cả trường hợp người nhận là chủ doanh nghiệp tư nhân.

Thu nhập về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp, thu nhập chịu thuế tính theo trị giá từng hợp đồng, không phân biệt số lần chi trả.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 05/CP năm 1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2001)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 9.- Thuế suất đối với thu nhập không thường xuyên áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 12 Pháp lệnh Thuế thu nhập. Riêng đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ, thu nhập về quà biếu, quà tặng trên 2.000.000đ/lần tính theo tỷ lệ thống nhất 5% tổng số thu nhập của một lần phát sinh; thu nhập về trúng thưởng sổ số trên 12.000.000đ/lần tính theo tỷ lệ thống nhất 10% tổng số thu nhập của mỗi lần phát sinh.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 05/CP năm 1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2001)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 10.- Các khoản thu nhập bằng ngoại tệ hoặc bằng hiện vật phải quy đổi ra tiền Việt Nam để làm căn cứ tính thuế. Hiện vật được tính theo giá trung bình trên thị trường địa phương tại thời điểm phát sinh thu nhập. Riêng quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về được tính theo giá tính thuế nhập khẩu tại thời điểm nhận quà. Ngoại tệ, vàng được tính theo giá bán ra do Ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập; trường hợp loại ngoại tệ chưa được Ngân hàng công bố tỷ giá thì được quy đổi theo tỷ giá chéo với Đôla Mỹ.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 05/CP năm 1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2001)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 11.- Thuế thu nhập thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập hoặc cơ quan quản lý lao động (sau đây gọi là tổ chức uỷ nhiệm thu) có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập.

Trường hợp cá nhân trong thời gian khác nhau của năm mà làm việc ở nhiều nơi thì thuế thu nhập được khấu trừ tại nguồn, hết năm phải kê khai quyết toán thuế tại nơi làm việc cuối cùng của năm.

Trường hợp cá nhân trong cùng thời gian của năm cùng làm việc và có thu nhập từ nhiều nơi thì cá nhân phải tổng hợp và kê khai nộp thuế tại nơi có thu nhập cao nhất hoặc thuận lợi nhất.

Trường hợp cá nhân có thu nhập do tham gia các hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị hoặc thu nhập thường xuyên khác ngoài thu nhập nơi làm việc chính thì phải tự kê khai thu nhập của mình cùng với thu nhập nơi làm việc chính để nộp thuế thu nhập theo chế độ.

Các trường hợp có thu nhập từ dịch vụ tư vấn, dịch vụ đào tạo, hội thảo khoa học chưa khấu trừ thuế thu nhập tại nguồn thì người nhận thu nhập phải kê khai, nộp thuế cho cơ quan thuế địa phương nơi làm việc.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 05/CP năm 1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2001)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 12.- Kê khai nộp thuế đối với thu nhập thường xuyên: Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính cho thu nhập bình quân tháng trong năm tính thuế và kê khai tạm nộp theo thu nhập thực tế hàng tháng.

1/ Đối với người Việt Nam nếu có thời gian làm việc ở nước ngoài thì kê khai thu nhập bình quân tháng trên cơ sở tổng thu nhập gồm cả thu nhập phát sinh ở nước ngoài và nộp theo Biểu thuế tương ứng.

2/ Đối với người nước ngoài:

Nếu cư trú tại Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày thì thuế thu nhập được nộp theo Biểu thuế quy định tại Khoản 3 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập.

Nếu cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kê khai nộp thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập.

Thời gian cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được tính cho 12 tháng liên tục cho năm tính thuế đầu tiên, những năm sau xác định theo năm dương lịch, ngày đến và ngày đi được tính là 1 ngày.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 05/CP năm 1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2001)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 13.- Kê khai nộp thuế đối với thu nhập không thường xuyên:

Thuế thu nhập đối với thu nhập không thường xuyên được nộp cho từng lần phát sinh thu nhập.

Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập (kể cả khoản thu nhập của cá nhân ở nước ngoài chuyển giao công nghệ vào Việt Nam). Các cá nhân mang hộ quà biếu, quà tặng phải kê khai và nộp thay thuế thu nhập cho người nhận quà.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 và Điều 17 Nghị định 05/CP năm 1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2001)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 14.- Người nộp thuế phải tự giác thực hiện kê khai đầy đủ thu nhập, nộp thuế đủ, đúng thời hạn và thanh quyết toán thuế theo quy định của Bộ Tài chính.
...
Điều 17.- Các tổ chức quản lý, chi trả thu nhập cho người nước ngoài có trách nhiệm hướng dẫn, hoàn tất các thủ tục nộp thuế thu nhập trước khi làm thủ tục xuất nhập cảnh cho người nước ngoài. Người nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập có trách nhiệm kê khai với cơ quan chi trả thu nhập hoặc cơ quan thuế về thu nhập chịu thuế, ngày cư trú ở Việt Nam chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày đến Việt Nam phải nộp đầy đủ tiền thuế thu nhập trước khi rời khỏi Việt Nam.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 05/CP năm 1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2001)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 15.- Bộ Tài chính tổ chức việc thu thuế thu nhập, chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức uỷ nhiệm thu thực hiện việc thu thuế thu nhập cá nhân theo phương thức khấu trừ tiền thuế thu nhập tại nguồn trước khi chi trả thu nhập.

Các tổ chức uỷ nhiệm khấu trừ thuế thu nhập được hưởng khoản tiền thù lao từ 0,5% (năm phần trăm) đến 1% (một phần trăm) số tiền thuế thu nhập trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 05/CP năm 1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2001)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 16.- Tổ chức uỷ nhiệm thu có trách nhiệm chủ động đăng ký kê khai, khấu trừ, nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước.

Hướng dẫn cho người có thu nhập chịu thuế kê khai thu nhập, nhận tờ khai của người nộp thuế, lập bảng kê khai tính thuế, tổng hợp và chuyển cho cơ quan thuế danh sách những người nộp thuế thu nhập chịu thuế, tiền thuế phải nộp...

Giữ sổ sách, chứng từ có liên quan đến việc kê khai, tính thuế và nộp thuế thu nhập, thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan thuế.

Tính thuế, khấu trừ tiền thuế tính đúng số tiền thù lao được hưởng và nộp thuế vào ngân sách Nhà nước.

Cấp biên lai cho người nộp thuế.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 05/CP năm 1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2001)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 18.- Những trường hợp sau đây được xét giảm thuế, miễn thuế thu nhập:

1/ Trường hợp bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn làm thiệt hại đến tài sản, thu nhập ảnh hưởng đến đời sống cả bản thân người nộp thuế thì người nộp thuế được xét miễn hoặc giảm thuế thu nhập tuỳ theo mức độ thiệt hại.

2/ Thủ tướng Chính phủ miễn giảm thuế thu nhập trong một số trường hợp liên quan đến lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.

Bộ Tài chính quy định thủ tục miễn giảm thuế thu nhập tại Điều này.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 05/CP năm 1995 (VB hết hiệu lực: 01/07/2001)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 19.- Các vi phạm về Pháp lệnh Thuế thu nhập được xử lý theo Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 của Pháp lệnh Thuế thu nhập; người có công phát hiện những vụ vi phạm Pháp lệnh Thuế thu nhập giúp cho cơ quan thuế truy thu tiền thuế được trích thưởng đến 10% số tiền thuế chi thu được nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định của Bộ tài chính.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.