Pháp lệnh Hải quan năm 1990
Số hiệu: 32-LCT/HĐNN8 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 23/02/1990 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 32-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 23 tháng 2 năm 1990

 

PHÁP LỆNH

HẢI QUAN CỦA HỘI DỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 32-LCT/HĐNN8 NGÀY 20/02/1990

Để bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển quan hệ kinh tế, văn hoá với nước ngoài, góp phần tăng cường sự giao lưu và hợp tác quốc tế, bảo vệ lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia;
Căn cứ vào các Điều 21, 46 và 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định chế độ quản lý Nhà nước về hải quan.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện thuận tiện đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh qua biên giới Việt Nam trên cơ sở tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động hải quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc công nhận.

Điều 2

1- Ranh giới kiểm tra hải quan của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường biên giới quốc gia.

2- Hàng hoá, hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam, bưu kiện, bưu phẩm, các đồ vật và tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam (sau đây gọi chung là đối tượng kiểm tra, giám sát hải quan), khi qua biên giới Việt Nam đều chịu sự quản lý Nhà nước về hải quan theo quy định của Pháp lệnh này.

3- Khi cần thiết, Nhà nước Việt Nam quy định khu vực miễn kiểm tra hải quan.

Điều 3

1- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do Pháp lệnh này quy định, Hải quan Việt Nam thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam; đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới.

2- Trong hoạt động của mình, Hải quan Việt Nam tuân theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động hải quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc công nhận.

Điều 4

1- Trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hải quan Việt Nam phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các cấp, các lực lượng vũ trang, cơ quan Nhà nước khác, tổ chức xã hội, dựa vào nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

2- Chính quyền địa phương các cấp, các lực lượng vũ trang, cơ quan Nhà nước khác, tổ chức xã hội và mọi công dân có trách nhiệm cộng tác, giúp đỡ Hải quan Việt Nam làm tròn nhiệm vụ; góp ý kiến phê bình, xây dựng Hải quan Việt Nam; khiếu nại, tố cáo việc làm sai trái của nhân viên hải quan và yêu cầu họ thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Chương 2:

TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM

Điều 5

1- Hải quan Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng bộ trưởng.

Tổ chức Hải quan Việt Nam bao gồm:

- Tổng cục Hải quan;

- Hải quan tỉnh hoặc liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương;

- Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát hải quan.

2- Địa bàn hoạt động của Hải quan Việt Nam bao gồm: khu vực cửa khẩu; cảng biển, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; khu vực kiểm soát hải quan dọc theo biên giới, bờ biển, hải đảo, vùng tiếp giáp lãnh hải và những địa điểm khác ở nội địa do Pháp lệnh này quy định.

3- Phạm vi địa bàn hoạt động cụ thể của Hải quan Việt Nam, khu vực kiểm soát hải quan; tổ chức bộ máy, hệ thống chức vụ, chế độ phục vụ, cờ hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan do Hội đồng bộ trưởng quy định.

4- Hải quan Việt Nam được trang bị phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ khí cần thiết để làm nhiệm vụ.

Điều 6

Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1- Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan theo quy định của Pháp lệnh này;

2- Bảo đảm thực hiện quy định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu, về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các nghĩa vụ khác trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định;

3- Tiến hành những biện pháp phát hiện, ngăn ngừa, điều tra và xử lý hành vi buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới, hành vi vi phạm các quy định khác của Nhà nước về hải quan trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định;

4- Thực hiện thống kê Nhà nước về hải quan;

5- Kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam, hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của Nhà nước về hải quan;

6- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên hải quan;

7- Hợp tác quốc tế với Hải quan các nước.

Điều 7

1- Nhân viên hải quan phải là người có phẩm chất chính trị, kiến thức pháp luật; hiểu biết chính sách của Nhà nước về quan hệ kinh tế, văn hoá với nước ngoài, về giao lưu và hợp tác quốc tế; có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tính tổ chức và kỷ luật.

2- Nhân viên hải quan có nghĩa vụ nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Hải quan Việt Nam; tôn trọng và bảo vệ tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân.

Điều 8

Công dân Việt Nam phục vụ trong Hải quan Việt Nam được coi là làm nghĩa vụ quân sự, được hưởng lương, phụ cấp thâm niên và các chế độ đãi ngộ khác theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Điều 9

Nhân viên hải quan có thành tích thì tuỳ theo công trạng được tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng khác; nếu bị thương, bị bệnh hoặc bị chết trong khi làm nhiệm vụ thì bản thân và gia đình được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Điều 10

1- Nhân viên hải quan vi phạm Điều lệnh, Điều lệ của Hải quan Việt Nam thì bị xử lý kỷ luật; nếu phạm tội thì bị truy tố trước Toà án nhân dân.

2- Thiệt hại vật chất do nhân viên hải quan gây ra đối với tổ chức và cá nhân trong khi thi hành nhiệm vụ phải được cơ quan hải quan hữu quan bồi thường.

Điều 11

Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoặc chống nhân viên hải quan thi hành nhiệm vụ.

Chương 3:

THỦ TỤC HẢI QUAN

Điều 12

1- Thủ tục hải quan bao gồm:

a) Khai báo và nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình giấy phép và các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật;

b) Đưa các đối tượng kiểm tra hải quan đến địa điểm quy định để kiểm tra;

c) Làm nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và nộp lệ phí hải quan.

2- Sau khi làm thủ tục hải quan, nhân viên hải quan xác nhận việc hoàn thành thủ tục hải quan vào tờ khai hải quan.

3- Thủ tục hải quan phải công khai, nhanh chóng và thuận tiện.

Hội đồng bộ trưởng quy định cụ thể thủ tục hải quan và lệ phí hải quan.

Điều 13

Nhân viên hải quan phải có thái độ văn minh, lịch sự và có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân làm thủ tục hải quan.

Điều 14

Đối tượng kiểm tra hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan được phép xuất ra nước ngoài hoặc nhập vào và lưu thông trong nội địa Việt Nam.

Chương 4:

CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN

Mục 1: NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 15

1- Hàng hoá, hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam, bưu kiện, bưu phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khi làm thủ tục hải quan phải chịu sự kiểm tra hải quan.

2- Hàng hoá, hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam, bưu kiện, bưu phẩm, phương tiện vận tải đã nhập nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa thực xuất đều chịu sự giám sát hải quan.

Điều 16

Thời gian chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan được tính:

1- Từ thời điểm Hải quan tiếp nhận đối tượng kiểm tra, giám sát cho đến khi thực xuất;

2- Từ thời điểm Hải quan tiếp nhận đối tượng kiểm tra, giám sát nhập tới cửa khẩu đầu tiên cho đến khi hoàn thành thủ tục hải quan.

Điều 17

1- Việc kiểm tra hải quan được tiến hành với sự có mặt của chủ đối tượng kiểm tra hoặc đại diện hợp pháp tại địa điểm kiểm tra hải quan ở cửa khẩu hoặc tại địa điểm khác ở nội địa được Hải quan chấp nhận.

2- Trong trường hợp cấp thiết, vì lý do an ninh, vệ sinh môi trường, Hải quan có quyền quyết định kiểm tra ngay hàng hoá, hành lý vắng chủ với sự có mặt của đại diện cơ quan vận tải.

Điều 18

1- Khi kiểm tra, giám sát, nếu có căn cứ để nhận định có hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam, đồ vật xuất khẩu, nhập khẩu trái phép giấu trong người xuất cảnh, nhập cảnh hoặc trong hàng hoá, hành lý, bưu kiện, bưu phẩm, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh thì Trưởng Hải quan cửa khẩu trở lên có quyền quyết định khám người hoặc yêu cầu mở nơi cất giấu để khám xét.

2- Khi phát hiện hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam, đồ vật xuất khẩu, nhập khẩu trái phép, Trưởng Hải quan cửa khẩu trở lên có quyền quyết định tạm giữ để xử lý.

3- Việc khám xét, tạm giữ phải theo đúng quy định của pháp luật. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 19

Hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu đang trong thời gian chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, nếu lưu kho, phải thực hiện chế độ niêm phong hải quan.

Mục 2: KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 20

Hàng hoá sau đây, khi xuất khẩu, nhập khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Pháp lệnh này:

1- Hàng hoá của tổ chức kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu; của các tổ chức khác và cá nhân;

2- Hàng hoá của tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư và chuyển giao công nghệ;

3- Hàng hoá mua bán hoặc trao đổi giữa các tổ chức kinh tế với chủ phương tiện vận tải nước ngoài tại Việt Nam;

4- Hàng mẫu, quảng cáo, triển lãm hoặc tham gia hội chợ;

5- Hàng hoá mua bán, trao đổi phục vụ nhu cầu sinh hoạt giữa người cư trú trong khu vực biên giới Việt Nam với người cư trú trong khu vực biên giới nước tiếp giáp;

6- Tài sản di chuyển, thừa kế;

7- Tem bưu chính;

8- Các loại hàng hoá khác theo quy định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 21

Hải quan Việt Nam kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ vào quy định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật và đối chiếu với tờ khai hải quan, thực tế hàng hoá.

Mục 3: KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ NGOẠI HỐI, TIỀN VIỆT NAM XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 22

1- Hành lý xuất khẩu, nhập khẩu chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Pháp lệnh này là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân hoặc mục đích chuyến đi của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, của người làm việc trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm: hành lý xách tay và hành lý ký gửi cùng chuyến theo người hoặc không cùng chuyến.

2- Tổng cục Hải quan có trách nhiệm công bố tiêu chuẩn hành lý theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Điều 23

1- Hải quan Việt Nam kiểm tra hành lý xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ vào quy định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu chuẩn hành lý, giấy phép đối với đồ vật chịu sự quản lý của cơ quan quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật và đối chiếu với tờ khai hải quan, thực tế hành lý.

2- Việc làm thủ tục và kiểm tra hải quan đối với đồ vật vượt quá tiêu chuẩn hành lý được áp dụng như đối với hành hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 24

Hải quan Việt Nam kiểm tra ngoại hối, tiền Việt Nam xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ vào quy định của Nhà nước về quản lý ngoại hối, và đối chiếu với tờ khai hải quan, thực tế ngoại hối, tiền Việt Nam.

Mục 4: KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI BƯU KIỆN, BƯU PHẨM XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 25

1- Bưu kiện, bưu phẩm chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Pháp lệnh này bao gồm: bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu và bưu phẩm đựng đồ vật, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

2- Hải quan Việt Nam kiểm tra bưu kiện, bưu phẩm xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ vào quy định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu, giấy phép đối với đồ vật chịu sự quản lý của cơ quan quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật và đối chiếu với tờ khai hải quan, thực tế bưu kiện, bưu phẩm.

Việc kiểm tra hải quan được tiến hành với sự có mặt của người gửi bưu kiện, bưu phẩm hoặc của cơ quan bưu điện.

Nơi không có cơ quan hải quan thì cơ quan bưu điện tiến hành thủ tục hải quan đối với bưu điện, bưu phẩm theo quy định của Pháp lệnh này và theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

3- Việc làm thủ tục hải quan và kiểm tra hải quan đối với hàng hoá có trong bưu kiện, bưu phẩm được áp dụng như đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 26

Bưu điện chỉ được phát và chuyển bưu kiện, bưu phẩm đã hoàn thành thủ tục hải quan.

Mục 5: KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 27

Phương tiện vận tải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Pháp lệnh này bao gồm: phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường sông, đường biển và các loại phương tiện vận tải khác khi xuất cảnh, nhập cảnh.

Điều 28

1- Hải quan Việt Nam kiểm tra phương tiện vận tải căn cứ vào giấy phép xuất cảnh, nhập cảnh, tờ lược khai hàng hoá, hành lý, tờ khai nhiên liệu, vật liệu, lương thực, thực phẩm, trang thiết bị sử dụng trên phương tiện vận tải; bản danh sách hành khách, người làm việc trên phương tiện vận tải; hồ sơ kỹ thuật, nhật ký hành trình, các giấy tờ cần thiết khác của phương tiện vận tải và đối chiếu với thực tế các đối tượng đó.

2- Nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho phương tiện vận tải, lương thực, thực phẩm dùng cho nhân viên và hành khách trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh phải chịu sự giám sát hải quan.

Điều 29

1- Trong thời gian chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh có nghĩa vụ:

a) Bảo đảm để phương tiện đi qua cửa khẩu và tuyến đường quy định; dừng phương tiện vận tải đúng địa điểm quy định để làm thủ tục hải quan;

b) Tạo điều kiện thuận tiện để Hải quan kiểm tra và niêm phong phương tiện vận tải khi cần thiết;

c) Không phá huỷ, vứt bỏ hoặc trao đổi hàng hoá, hành lý.

2- Trong trường hợp vì lý do kỹ thuật, gặp tai nạn hoặc trong trường hợp cần thiết khác mà không thể thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này thì người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện vận tải được tiến hành những biện pháp cần thiết để ngăn ngừa và hạn chế mọi tổn thất có thể xảy ra, nhưng ngay sau đó phải thông báo cho Hải quan hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất biết.

Điều 30

Việc xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan hoặc chưa thực xuất phải được sự đồng ý và chịu sự giám sát của Hải quan.

Điều 31

Để làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát nhân viên hải quan có quyền lên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh đang dừng tại địa điểm quy định hoặc đang di chuyển trong khu vực kiểm soát hải quan.

Điều 32

1- Khi có căn cứ để nhận định trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh có cất giấu hàng hoá, hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam hoặc đồ vật xuất khẩu, nhập khẩu trái phép, có dấu hiệu xâm phạm nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia thì Trưởng Hải quan cửa khẩu trở lên có quyền ra lệnh tạm hoãn việc khởi hành của phương tiện vận tải để khám xét.

2- Việc khám xét phải đúng quy định của pháp luật. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 33

Ngay sau khi máy bay nhập cảnh hạ cánh và trước khi máy bay xuất cảnh cất cánh, người chỉ huy máy bay phải xuất trình hoặc nộp cho Hải quan cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế những giấy tờ cần thiết quy định tại Điều 28 của Pháp lệnh này.

Điều 34

1- Tầu, thuyền Việt Nam hoặc nước ngoài di chuyển ở vùng tiếp giáp lãnh hải Việt Nam phải chịu sự kiểm soát hải quan.

2- Tầu, thuyền xuất cảnh, nhập cảnh khi di chuyển trong nội thuỷ, lãnh hải Việt Nam phải đi đúng tuyến đường, neo đậu đúng nơi và nhập đúng cảng quy định, trừ trường hợp có lý do xác đáng và được cơ quan chức năng của Việt Nam cho phép.

3- Chậm nhất là hai mươi bốn giờ, sau khi tầu, thuyền nhập cảnh cập bến và hai giờ, trước khi tầu, thuyền xuất cảnh rời bến, Thuyền trưởng phải xuất trình hoặc nộp cho Hải quan cửa khẩu cảng biển, cảng sông quốc tế những giấy tờ cần thiết quy định tại Điều 28 của Pháp lệnh này.

Điều 35

Tầu, thuyền vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan, khi di chuyển trong nội thuỷ, lãnh hải Việt Nam phải đăng ký và xin giấy phép của Hải quan cấp tỉnh trở lên.

Điều 36

Khi đoàn xe lửa liên vận quốc tế tới ga biên giới hoặc khởi hành từ một ga liên vận quốc tế ở nội địa, Trưởng xe lửa phải xuất trình hoặc nộp cho Hải quan tại ga những giấy tờ cần thiết quy định tại Điều 28 của Pháp lệnh này.

Chương 5:

CÁC CHẾ ĐỘ KHÁC

Mục 1: CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ

Điều 37

1- Hành lý, phương tiện vận tải của người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, phương tiện vận tải của cơ quan đại diện ngoại giao, hành lý, phương tiện vận tải của các đối tượng đặc biệt khác được miễn kiểm tra hải quan.

2- Hội đồng bộ trưởng quy định cụ thể người, cơ quan và những đối tượng đặc biệt khác nói tại khoản 1 Điều này.

Điều 38

Túi ngoại giao được miễn khai, miễn kiểm tra hải quan.

Điều 39

Chế độ ưu đãi về thủ tục hải quan đối với đồ vật dùng cho nhu cầu công tác, sinh hoạt của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại những cơ quan hoặc tổ chức đó do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 40

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền quyết định:

1- Khám hành lý, phương tiện vận tải nói tại khoản 1 Điều 37 của Pháp lệnh này, khi có căn cứ để khẳng định trong hành lý và phương tiện vận tải đó chứa đồ vật cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc đồ vật không thuộc loại được hưởng ưu đãi, miễn trừ về thủ tục hải quan theo Công ước viên về quan hệ ngoại giao.

2- Không cho túi ngoại giao qua biên giới, nếu có căn cứ để khẳng định túi ngoại giao bị lạm dụng vào mục đích trái với Công ước viên về quan hệ ngoại giao.

Mục 2: PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI QUÂN SỰ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, MƯỢN ĐƯỜNG VIỆT NAM

Điều 41

1- Việc làm thủ tục hải quan và kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối với phương tiện vận tải quân sự xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam do Hội đồng bộ trưởng quy định.

2- Phương tiện vận tải quân sự xuất cảnh, nhập cảnh có chuyên chở hành khách, hàng hoá, hành lý dân sự phải làm thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan theo quy định của Pháp lệnh này.

Mục 3: HÀNG HOÁ, HÀNH LÝ, BƯU KIỆN, BƯU PHẨM, PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI QUÁ CẢNH, MƯỢN ĐƯỜNG VIỆT NAM

Điều 42

Hàng hoá, hành lý, bưu kiện, bưu phẩm quá cảnh, mượn đường Việt Nam phải chịu sự giám sát hải quan từ thời điểm đến cửa khẩu đầu tiên cho đến khi thực xuất, nhưng không phải kiểm tra hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Điều 43

1- Phương tiện vận tải quá cảnh, mượn đường Việt Nam phải chịu sự giám sát hải quan theo quy định của pháp luật nhưng không phải kiểm tra hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Thời gian chịu sự giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải quá cảnh, mượn đường Việt Nam được tính từ thời điểm đến cửa khẩu đầu tiên cho đến khi qua biên giới Việt Nam.

2- Khi thực hiện nhiệm vụ giám sát phương tiện vận tải quá cảnh, mượn đường Việt Nam, nhân viên hải quan có quyền quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh này; Trưởng Hải quan cửa khẩu trở lên có các quyền quy định tại Điều 18 và Điều 32 của Pháp lệnh này.

3- Khi đến cửa khẩu đầu tiên của Việt Nam, người chỉ huy, người điều khiển phương tiện vận tải quá cảnh, mượn đường Việt Nam phải khai báo, nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình giấy phép và các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật; trong thời gian chịu sự giám sát hải quan, phải bảo đảm nguyên vẹn tình trạng và trình tự xếp hàng hoá, hành lý và thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 29 của Pháp lệnh này.

4- Việc thay đổi phương tiện vận tải quá cảnh, mượn đường Việt Nam trong thời gian chịu sự giám sát hải quan phải được sự đồng ý của Hải quan. Nếu phải tạm gửi hàng ở kho, bãi chứa hàng thì người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện vận tải phải báo cho Hải quan nơi gần nhất để giám sát.

Mục 4: HÀNG HOÁ, HÀNH LÝ TẠM XUẤT, TẠM NHẬP

Điều 44

1- Hàng hoá, hành lý tạm xuất, tạm nhập phải được Hải quan cho phép và phải làm thủ tục hải quan.

2- Hàng hoá, hành lý tạm xuất mà không tái nhập, tạm nhập mà không tái xuất, không phù hợp với tờ khai hải quan khi tạm xuất hoặc khi tạm nhập hoặc quá thời hạn được Hải quan cho phép thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Mục 5: HÀNG HOÁ, HÀNH LÝ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BỊ TRÔI DẠT, VỨT BỎ HOẶC KHÔNG CÓ NGƯỜI NHẬN

Điều 45

1- Khi phát hiện hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu bị trôi dạt, vứt bỏ trên biển, trên sông biên giới hoặc ở địa điểm dọc theo biên giới đất liền và cửa khẩu; hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu không có người nhận thì Uỷ ban nhân dân, Đồn biên phòng hoặc cơ quan vận tải tổ chức thu gom, đồng thời báo cho Hải quan nơi gần nhất đến làm thủ tục hải quan. Hải quan có trách nhiệm thông báo để chủ hàng hoá, hành lý biết; nếu có bưu kiện, bưu phẩm thì thông báo cho cơ quan bưu điện nơi gần nhất để cùng giải quyết.

2- Chủ hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu được nhận lại hàng hoá, hành lý của mình sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan và thanh toán phí tổn.

3- Quá thời hạn sáu tháng, kể từ ngày nhận được thông báo mà chủ hàng hoá, hành lý không trả lời thì Hải quan tổ chức thanh lý theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Chương 6:

ĐẤU TRANH CHỐNG BUÔN LẬU HOẶC VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP HÀNG HOÁ, NGOẠI HỐI, TIỀN VIỆT NAM QUA BIÊN GIỚI

Điều 46

1- Hải quan Việt Nam, khi tiến hành kiểm tra, giám sát, kiểm soát, có nhiệm vụ tổ chức đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới; áp dụng các biện pháp phát hiện, ngăn ngừa, điều tra, xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.

2- Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động của mình, Hải quan phối hợp với cơ quan có thẩm quyền đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới.

Điều 47

1- Mọi hoạt động vận chuyển hàng hoá, hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam, bưu kiện, bưu phẩm xuất khẩu, nhập khẩu trong khu vực kiểm soát hải quan đều chịu sự kiểm soát của Hải quan Việt Nam.

2- Khi đang làm nhiệm vụ kiểm soát, nhân viên hải quan có quyền yêu cầu chủ hàng hoá, hành lý, người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện vận tải xuất trình giấy tờ cần thiết; nếu có căn cứ để nhận định có hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam, đồ vật xuất khẩu, nhập khẩu trái phép giấu trong người, trong hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải, thì Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan có quyền quyết định khám người, yêu cầu mở nơi cất giấu để khám xét, tạm giữ hàng hoá, đồ vật để xử lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 48

ở địa điểm dọc theo biên giới quốc gia không có cơ quan hải quan thì Bộ đội biên phòng có trách nhiệm kiểm soát, phát hiện, ngăn ngừa, đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.

Chương 7:

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 49

Người có công tố giác, phát hiện hoặc giúp cơ quan chức năng đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới, hành vi vi phạm các quy định khác của Nhà nước về hải quan; phát hiện, bảo vệ hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu bị trôi dạt, vứt bỏ hoặc không có người nhận thì được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

Điều 50

Người vi phạm quy định về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới; ngăn cản, chống nhân viên hải quan thi hành nhiệm vụ và vi phạm các quy định khác của Nhà nước về hải quan thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 51

Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 1990.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 1990

 

Võ Chí Công

(Đã ký)

 

- Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan được hướng dẫn bởi Nghị định 16-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 04/12/2002)

Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20/2/1990
...
Điều 1. - Tổng cục Hải quan là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực hải quan và tổ chức thực hiện chế độ quản lý của Nhà nước về hải quan trên phạm vi cả nước.

Điều 2. - Tổng cục Hải quan có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ đã được quy định tại Pháp lệnh Hải quan ngày 20/2/1990 và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
...
Điều 3. - Hải quan Việt Nam được tổ chức thành hệ thống như sau:
...
Điều 4. - Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan gồm có:
...
Điều 5. - Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ toàn bộ công tác của Tổng cục, các Phó Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về nhiệm vụ được Tổng cục trưởng phân công. Tổng cục trưởng, các Phó tổng cục trưởng do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Điều 6. - Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Bãi bỏ Nghị định số 139/HĐBT ngày 20/10/1984 và những quy định khác trước đây trái với Nghị định này.

Điều 7. - Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Cờ hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục Hải quan được hướng dẫn bởi Nghị định 18/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/03/2005)

Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 02 năm 1990
...
Điều 1. Cờ truyền thống của Hải quan Việt Nam.
...
Điều 2. Hải quan hiệu.
...
Điều 3. Phù hiệu Hải quan Việt Nam và cành tùng đơn.
...
Điều 4. Cấp hiệu Hải quan Việt Nam.
...
Điều 5. Biểu tượng Hải quan Việt Nam.
...
Điều 6. Cờ hiệu Hải quan Việt Nam.
...
Điều 7. Trang phục của Hải quan Việt Nam.
...
Điều 8. Tiêu chuẩn trang phục.
...
Điều 9. Quy định việc sử dụng Hải quan hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Hải quan Việt Nam.
...
Điều 10. Hiệu lực của Nghị định.
...
Điều 11. Thi hành Nghị định.

Xem nội dung VB
- Phạm vi địa bàn hoạt động cụ thể và khu vực kiểm soát của Hải quan được hướng dẫn bởi Nghị định 128-HĐBT năm 1991

Căn cứ các điều 3, điều 5 của Pháp lệnh hải quan ngày 21 tháng 2 năm 1990
...
Điều 1. Phạm vi địa bàn hoạt động cụ thể của Hải quan Việt Nam được quy định như sau:

1. Các khu vực cửa khẩu đường bộ, bao gồm các cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ dọc theo biên giới quốc gia giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước láng giềng.

2. Các cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng biển, cảng sông có thông thương với nước ngoài bằng đường biển, đường sông.

Riêng đối với cảng biển quốc tế, khu vực này còn bao gồm cả khu vực xung quanh phao số "0" và nơi quy định cho tầu, thuyền xuất cảnh, nhập cảnh neo đậu để chờ vào cảng biển quốc tế và dọc theo các luồng lạch từ các khu vực nói trên vào cảng biển quốc tế.

3. Các Bưu kiện quốc tế (Bưu cục ngoại dịch) có chuyển nhận thư từ, bưu kiện với nước ngoài theo Công ước của Liên minh bưu chính viễn thông quốc tế và các quy định về bưu chính viễn thông của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

4. Tại các địa điểm khác ở nội địa gồm: kho, bãi chuyên dụng chứa hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức vận tải, kinh doanh và giao nhận xuất, nhập khẩu: địa điểm của các tổ chức được phép làm dịch vụ xuất, nhập khẩu hoặc dịch vụ bán hàng thu ngoại tệ; bưu cục kiểm quan; địa điểm của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội được hải quan chấp nhận làm địa điểm kiểm tra hải quan và những địa điểm ở nội địa mà hải quan phát hiện có dấu hiệu hoạt động buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối qua biên giới.

5. Các tuyến đường quá cảnh, mượn đường Việt Nam: là các tuyến đường được Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định cho hoạt động quá cảnh, mượn đường Việt Nam tính từ cửa khẩu nhập tới cửa khẩu xuất.

Điều 2. Khu vực kiểm soát hải quan được quy định như sau:

1. Khu vực kiểm soát hải quan dọc theo biên giới đất liền bao gồm các xã và các đơn vị hành chính tương đương trong khu vực biên giới Việt Nam.

2. Khu vực kiểm soát hải quan trên sông suối biên giới là phần sông suối biên giới trong phạm vi các xã và các đơn vị hành chính tương đương trong khu vực biên giới.

3. Khu vực kiểm soát hải quan dọc theo bờ biển và hải đảo bao gồm các xã và các đơn vị hành chính tương đương ở ven biển và hải đảo.

4. Khu vực kiểm soát hải quan trên biển bao gồm nội thuỷ, lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Căn cứ địa hình ở từng địa phương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương thống nhất với Tổng cục Hải quan quy định cụ thể phạm vi khu vực kiểm soát hải quan nói tại các khoản 1, 2 của Điều 2 Nghị định này.

Điều 4. Khi thi hành phận sự, theo chức năng, nhiệm vụ của mình, Hải quan Việt Nam cần hiệp đồng, phối hợp với các lực lượng khác cùng hoạt động trên một địa bàn.

Điều 5. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 6. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định này. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 171-HĐBT năm 1991 (VB hết hiệu lực: 11/04/1999)

Căn cứ điều 12 của Pháp lệnh hải quan ngày 20 tháng 2 năm 1990
...
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định cụ thể thủ tục hải quan và lệ phí hải quan.

Điều 2. Bãi bỏ những quy định trong các văn bản trước đây của Hội đông Bộ trưởng về thủ tục hải quan và lệ phí hải quan trái với những điều khoản trong bản Quy định này.

Điều 3.

Bản Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
...
QUY ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ LỆ PHÍ HẢI QUAN
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN

Điều 1. Hàng hoá, hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam, bưu kiện, bưu phẩm, văn hoá phẩm, ấn phẩn tài liệu, các đồ vật và tài sản xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh mượn đường Việt Nam (gọi chung là đối tượng kiểm tra, giám sát hải quan) khi qua lại biên giới Việt Nam phải làm thủ tục hải quan theo quy định của Nghị định này.

Điều 2.
...
Điều 3. Trình tự thủ tục hải quan:
...
Điều 4. Giám sát hải quan:
...
Điều 5. Lệ phí hải quan. Chủ đối tượng kiểm tra hải quan phải nộp lệ phí hải quan trong trường hợp sau đây:
...
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ XUẤT KHẤU, NHẬP KHẨU

Điều 6. Đối với hàng hoá kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu, tờ khai hải quan phải kèm theo:
...
Điều 7. Đối với nguyên liệu, hàng hoá nhập khẩu để làm hàng gia công xuất khẩu, tờ khai hải quan phải kèm theo:
...
Điều 8. Đối với hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu của tổ chức đầu tư và chuyển giao công nghệ:
...
Điều 9.
...
Điều 10.
...
Điều 11. Đối với hàng mẫu, hàng quảng cáo xuất khẩu, nhập khẩu, tờ khai hải quan phải kèm theo:
...
Điều 12.
...
Điều 13. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các cửa hàng miễn thuế trong khu vực cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế phải làm thủ tục hải quan như quy định tại Điều 6 Nghị định này.

Điều 14.
...
Điều 15. Đối với hàng viện trợ xuất khẩu, nhập khẩu, tờ khai hải quan phải kèm theo:
...
Điều 16. Đối với hàng tiếp tế và quà biếu xuất khẩu, nhập khẩu tờ khai hải quan phải kèm theo:
...
Điều 17. Đối với tài sản di chuyển, tài sản thừa kế xuất khẩu, nhập khẩu, tờ khai hải quan phải kèm theo:
...
Điều 18. Đối với hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu trôi dạt, vứt bỏ, nhầm lẫn:
...
Điều 19. Đối với hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam xuất khẩu, nhập khẩu:
...
Điều 20. Đối với vật dụng xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ công tác và sinh hoạt của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế có trụ sở thường trực tại Việt Nam và của cá nhân người nước ngoài làm việc tại các cơ quan này, và các tổ chức, người nước ngoài khác, tờ khai hải quan phải kèm theo:
...
Điều 21. Đối với hành lý xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh của người được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao:
...
Điều 22. Đối với bưu kiện, bưu phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào tính chất của vật dụng xuất khẩu, nhập khẩu trong bưu kiện, bưu phẩm, vật dụng thuộc đối tượng nào thì áp dụng quy định thủ tục hải quan theo đối tượng đó.

Chương 3: THỦ TỤCHẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH VÀ NHẬP CẢNH

Điều 23. Đối với máy bay xuất cảnh, nhập cảnh:
...
Điều 24. Đối với tầu thuyền xuất cảnh, nhập cảnh:
...
Điều 25. Đối với tầu liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh bằng đường sắt:
...
Điều 26. Đối với ô-tô xuất cảnh, nhập cảnh:
...
Điều 27. Đối với phương tiện vận tải quân sự có chuyên chở hành khách và hàng hoá dân sự:
...
Điều 28. Đối với phương tiện vận tải quá cảnh, mượn đường Việt Nam:
...
Điều 29. Đối với phương tiện vận tải khác (phương tiện vận tải thô sơ, thuyền, ca-nô...) khi xuất cảnh, nhập cảnh qua biên giới quốc gia, chủ phương tiện phải khai báo và nộp cho hải quan cửa khẩu những giấy tờ sau:
...
Chương 4: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 30.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Chương 1, 2 và 4 Nghị định 16/1999/NĐ/CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2002)

Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 02 năm 1990
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng làm thủ tục hải quan
...
Điều 2. Giải thích các từ ngữ
...
Điều 3. Người làm thủ tục hải quan
...
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan và địa điểm kiểm tra hải quan
...
Điều 5. Thời hạn làm thủ tục hải quan
...
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN

MỤC 1: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 6. Khai báo và tiếp nhận hồ sơ hải quan
...
Điều 7. Xuất trình và kiểm tra hàng hóa
...
Điều 8. Thông báo thuế, thu, nộp thuế
...
Điều 9. Giải phóng hàng
...
Điều 10. Kiểm tra sau giải phóng hàng
...
MỤC 2: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU KHÁC

Điều 11. Hàng quá cảnh
...
Điều 12. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm
...
Điều 13. Hàng tạm nhập để trưng bầy, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm
...
Điều 14. Hàng viện trợ
...
Điều 15. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu điện, thì hàng thuộc đối tượng quản lý nào, áp dụng quy định thủ tục hải quan đối với đối tượng quản lý đó. Trường hợp vượt quá tiêu chuẩn quy định miễn thuế thì phải nộp thuế (nếu có) phần vượt.

Điều 16. Hàng hoá mua bán từ phương tiện vận tải xuất nhập cảnh tại khu vực cảng biển, cảng sông của Việt Nam.
...
Điều 17. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
...
Điều 18. Tài sản di chuyển, tài sản thừa kế xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 19. Hành lý, ngoại hối, kim khí quý, đá quý, tiền Việt Nam xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 20. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ công tác và sinh họat của các cơ quan ngoại giao, lãnh sự, tổ chức quốc tế và các tổ chức người nước ngoài khác có trụ sở thường trực tại Việt Nam phải làm thủ tục hải quan, Bộ hồ sơ gồm:
...
Điều 21. Hành lý xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh của người được quyền ưu đãi và miễn trừ
...
Điều 22. Hàng hóa, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu trôi dạt, thất lạc, nhầm lẫn, nếu xác định được người sở hữu hàng hoá, hành lý, thì người đó được làm thủ tục hải quan để nhận lại hàng. Bộ Hồ sơ hải quan gồm:
...
Điều 23. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác
...
MỤC 3 : THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 24. Quy định chung
...
Điều 25. Máy bay xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 26. Tàu thuyền xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 27. Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh bằng đường sắt
...
Điều 28. Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh
...
Điều 29. Phương tiện vận tải quân sự
...
Điều 30. Phương tiện vận tải quá cảnh
...
Điều 31. Các phương tiện vận tải khác
...
Chương 4 : LỆ PHÍ HẢI QUAN

Điều 34. Ngành hải quan được thu lệ phí hải quan đối với các trường hợp sau đây:
...
Điều 35. Mức thu và sử dụng lệ phí hải quan

Xem nội dung VB
- Phạm vi giám sát hải quan được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 16/1999/NĐ/CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2002)

Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 02 năm 1990
...
Điều 32. Phạm vi giám sát hải quan

Giám sát hải quan được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

1. Hàng hóa đã làm thủ tục hải quan nhưng chưa được xuất hoặc đã nhập nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan; hàng hóa đang trong quá trình vận chuyển quá cảnh Việt Nam;

2. Phương tiện vận tải khi xuất cảnh, nhập cảnh, dừng, neo đậu tại vùng nước cảng, tại sân đỗ máy bay, ga liên vận đường sắt quốc tế, khu vực cửa khẩu đường bộ, khu vực cửa khẩu đường sông và các địa điểm làm thủ tục hải quan khác.

3. Kho, bãi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong thời gian kiểm soát của hải quan.

Xem nội dung VB
- Thời gian giám sát đối với từng đối tượng được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 16/1999/NĐ/CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2002)

Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 02 năm 1990
...
Điều 33. Thời gian giám sát thực hiện đối với từng đối tượng như sau:

1. Đối với hàng xuất khẩu: từ thời điểm bắt đầu kiểm tra hàng hóa cho đến khi hàng thực xuất;

2. Đối với hàng nhập khẩu: từ khi hàng đến cửa khẩu đầu tiên cho đến khi hoàn thành thủ tục hải quan;

3. Đối với hàng quá cảnh: từ thời điểm hàng đến cửa khẩu nhập đầu tiên cho đến khi hàng ra khỏi cửa khẩu xuất cuối cùng;

4. Đối với hàng lưu kho, lưu bãi: từ khi bắt đầu thủ tục nhập kho cho đến khi làm xong thủ tục xuất kho để chuyển sang chế độ giám sát hải quan khác.

5. Đối với phương tiện vận tải là thời gian phương tiện di chuyển trong vùng nước cảng, từ biên giới vào khu vực cửa khẩu, từ biên giới vào ga biên giới, từ biên giới vào khu vực cảng sông; thời gian phương tiện dừng, neo đậu tại vùng nước cảng, tại sân đỗ máy bay, ga liên vận đường sắt quốc tế, khu vực cửa khẩu đường bộ, khu vực cửa khẩu đường sông;

6. Đối với phương tiện quá cảnh: từ thời điểm đến cửa khẩu nhập đầu tiên cho đến khi ra khỏi cửa khẩu xuất cuối cùng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2723/TCHQ-GSQL năm 1996

Thời gian gần đây, Tổng cục có nhận được một số công hàm của các Đại sứ quán tại Hà Nội và có trường hợp xin được gặp trực tiếp để phản ánh về việc ghi ở trích yếu.

Theo Công ước Viên về quan hệ ngoại giao và căn cứ Điều 39 và khoản 1 Điều 40, mục I, Chương V Pháp lệnh Hải quan nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tổng cục Hải quan có chấn chỉnh và hướng dẫn thực hiện thêm như sau:

1- Đối với những lô hàng bao gồm hành lý, đồ dùng cá nhân và gia đình của các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao sau khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam, đến Cục Hải quan địa phương để làm thủ tục xuất thì việc giải quyết các thủ tục cấp giấy phép cũng như các thủ tục liên quan khác được tiến hành bình thường theo quy định chung cho những trường hợp được ưu đãi miễn trừ nếu có những trường hợp xác định chính xác có vi phạm thì mới kiểm tra chi tiết. Trước khi mở kiểm tra chi tiết phải được phép của cấp có thẩm quyền theo quy định.

2- Đối với các văn hoá phẩm phục vụ cho chuyến đi của những đối tượng nêu trên không yêu cầu phải có giấy phép cho xuất của Bộ Văn hoá - Thông tin thì Hải quan cửa khẩu tiến hành làm thủ tục xuất.

Những trường hợp thuộc Danh mục các loại văn hoá phẩm xuất khẩu (như đồ cổ) hoặc xuất khẩu có điều kiện thì mới nhu cầu phải xin phép Bộ Văn hoá - Thông tin theo đúng quy định của Nhà nước Việt Nam.

Tổng cục yêu cầu lãnh đạo Cục Hải quan các địa phương chỉ đạo, hướng dẫn kỹ cho Hải quan các cưả khẩu trong việc chấp hành các quy định của luật pháp đối với những hành khách ngoại giao xuất, nhập cảnh thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi miền trừ của Nhà nước ta cũng như các thông lệ quốc tế hiện hành.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 2723/TCHQ-GSQL năm 1996

Thời gian gần đây, Tổng cục có nhận được một số công hàm của các Đại sứ quán tại Hà Nội và có trường hợp xin được gặp trực tiếp để phản ánh về việc ghi ở trích yếu.

Theo Công ước Viên về quan hệ ngoại giao và căn cứ Điều 39 và khoản 1 Điều 40, mục I, Chương V Pháp lệnh Hải quan nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tổng cục Hải quan có chấn chỉnh và hướng dẫn thực hiện thêm như sau:

1- Đối với những lô hàng bao gồm hành lý, đồ dùng cá nhân và gia đình của các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao sau khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam, đến Cục Hải quan địa phương để làm thủ tục xuất thì việc giải quyết các thủ tục cấp giấy phép cũng như các thủ tục liên quan khác được tiến hành bình thường theo quy định chung cho những trường hợp được ưu đãi miễn trừ nếu có những trường hợp xác định chính xác có vi phạm thì mới kiểm tra chi tiết. Trước khi mở kiểm tra chi tiết phải được phép của cấp có thẩm quyền theo quy định.

2- Đối với các văn hoá phẩm phục vụ cho chuyến đi của những đối tượng nêu trên không yêu cầu phải có giấy phép cho xuất của Bộ Văn hoá - Thông tin thì Hải quan cửa khẩu tiến hành làm thủ tục xuất.

Những trường hợp thuộc Danh mục các loại văn hoá phẩm xuất khẩu (như đồ cổ) hoặc xuất khẩu có điều kiện thì mới nhu cầu phải xin phép Bộ Văn hoá - Thông tin theo đúng quy định của Nhà nước Việt Nam.

Tổng cục yêu cầu lãnh đạo Cục Hải quan các địa phương chỉ đạo, hướng dẫn kỹ cho Hải quan các cưả khẩu trong việc chấp hành các quy định của luật pháp đối với những hành khách ngoại giao xuất, nhập cảnh thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi miền trừ của Nhà nước ta cũng như các thông lệ quốc tế hiện hành.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.