Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989
Số hiệu: 24-LCT/HĐNN8 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 25/09/1989 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 31/10/1989 Số công báo: Số 20
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 24-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 1989

 

PHÁP LỆNH

HỢP ĐỒNG KINH TẾ CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 24-LCT/HĐNN8

Để bảo đảm các quan hệ kinh tế được thiết lập và thực hiện trên cơ sở tôn trọng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế nhằm đẩy mạnh sản xuất và lưu thông hàng hoá;
Để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, đề cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ kinh tế; giữ vững trật tự, kỷ cương, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động kinh tế;
Căn cứ vào Điều 34 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định chế độ hợp đồng kinh tế.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình.

Điều 2

Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các bên sau đây:

a) Pháp nhân với pháp nhân;

b) Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Điều 3

Hợp đồng kinh tế được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật.

Điều 4

Ký kết hợp đồng kinh tế là quyền của các đơn vị kinh tế. Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được áp đặt ý chí của mình cho đơn vị kinh tế khi ký kết hợp đồng. Không một đơn vị kinh tế nào được phép lợi dụng ký kết hợp đồng kinh tế để hoạt động trái pháp luật.

Thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng kinh tế đã ký kết là nghĩa vụ của đơn vị kinh tế. Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật việc thực hiện hợp đồng kinh tế.

Điều 5

Các bên ký kết hợp đồng kinh tế có quyền thoả thuận áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh tế: thế chấp tài sản, cầm cố, bảo lãnh tài sản theo quy định của pháp luật.

Điều 6

Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp được thể hiện trong hợp đồng kinh tế của các bên ký kết.

Các bên ký kết có quyền yêu cầu làm chứng thư hợp đồng kinh tế tại cơ quan công chứng.

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký một số loại hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật.

Điều 7

Các tranh chấp phát sinh khi thực hiện hợp đồng kinh tế được giải quyết bằng cách tự thương lượng giữa các bên với nhau hoặc đưa ra Trọng tài kinh tế.

Điều 8

1- Những hợp đồng kinh tế sau đây bị coi là vô hiệu toàn bộ:

a) Nội dung hợp đồng kinh tế vi phạm điều cấm của pháp luật;

b) Một trong các bên ký kết hợp đồng kinh tế không có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện công việc đã thoả thuận trong hợp đồng;

c) Người ký hợp đồng kinh tế không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo.

2- Hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm điều cấm của pháp luật, nhưng không ảnh hưởng đến nội dung các phần còn lại của hợp đồng.

3- Việc kết luận hợp đồng kinh tế là vô hiệu toàn bộ hoặc từng phần thuộc thẩm quyền của Trọng tài kinh tế.

Chương 2:

KÝ KẾT HỢP ĐỒNG KINH TẾ

Điều 9

Người ký hợp đồng kinh tế phải là đại diện hợp pháp của pháp nhân hoặc người đứng tên đăng ký kinh doanh.

Đại diện hợp pháp của pháp nhân hoặc người đứng tên đăng ký kinh doanh có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người khác thay mình ký hợp đồng kinh tế.

Người được uỷ quyền chỉ được ký hợp đồng kinh tế trong phạm vi được uỷ quyền và không được uỷ quyền lại cho người thứ ba.

Điều 10

Các căn cứ để ký kết hợp đồng kinh tế:

a) Định hướng kế hoạch của Nhà nước, các chính sách, chế độ, các chuẩn mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành;

b) Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, đơn chào hàng của bạn hàng;

c) Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động kinh tế của mình;

d) Tính hợp pháp của hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng bảo đảm về tài sản của bên cùng ký hợp đồng.

Điều 11

Hợp đồng kinh tế được ký kết bằng văn bản, tài liệu giao dịch: công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng.

Hợp đồng kinh tế được coi là đã hình thành và có hiệu lực pháp lý từ thời điểm các bên đã ký vào văn bản hoặc từ khi các bên nhận được tài liệu giao dịch thể hiện sự thoả thuận về tất cả những điều khoản chủ yếu của hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác đối với từng loại hợp đồng kinh tế.

Điều 12

1- Hợp đồng kinh tế bao gồm các điều khoản sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ký hợp đồng kinh tế; tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của các bên, họ, tên người đại diện, người đứng tên đăng ký kinh doanh;

b) Đối tượng của hợp đồng kinh tế tính bằng số lượng, khối lượng hoặc giá trị quy ước đã thoả thuận;

c) Chất lượng, chủng loại, quy sách, tính đồng bộ của sản phẩm, hàng hoá hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc;

d) Giá cả;

đ) Bảo hành;

e) Điều kiện nghiệm thu, giao nhận;

g) Phương thức thanh toán;

h) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế;

i) Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế;

k) Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh tế;

l) Các thoả thuận khác.

2- Các điều khoản quy định tại các điểm a, b, c, d, khoản 1, Điều này là điều khoản chủ yếu của các hợp đồng kinh tế. Các điều khoản khác liên quan trực tiếp đến đặc điểm của từng loại hợp đồng kinh tế cũng là điều khoản chủ yếu của loại hợp đồng kinh tế đó.

Điều 13

Những thoả thuận về chất lượng sản phẩm, hàng hoá, công việc trong hợp đồng kinh tế phải phù hợp với quy định về chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật của Nhà nước (TCVN, TCN) hoặc tiêu chuẩn chất lượng của đơn vị đã đăng ký tại cơ quan tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng theo đúng quy định về đăng ký chất lượng và nhãn hiệu hàng hoá.

Đối với sản phẩm, hàng hoá mới chưa đăng ký tiêu chuẩn chất lượng hoặc công việc không thể hiện được bằng các tiêu chuẩn chất lượng cụ thể thì nhất thiết phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế sự thoả thuận về chất lượng sản phẩm, hàng hoá hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc.

Điều 14

Những quy định hiện hành của Nhà nước về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công việc phải được tuân thủ khi ký kết hợp đồng kinh tế.

Đối với những sản phẩm, hàng hoá, công việc chưa có quy định của Nhà nước về bảo hành, các bên được quyền thoả thuận và ghi rõ trong hợp đồng kinh tế về phạm vi, nội dung và thời hạn bảo hành.

Các bên có quyền thoả thuận những quy định về việc sửa chữa hoặc xử lý các sai sót khi có vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hoá, công việc trong thời hạn bảo hành.

Điều 15

Các bên có quyền thoả thuận và ghi giá cả cụ thể vào hợp đồng kinh tế, có quyền thay đổi giá trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế.

Đối với sản phẩm, hàng hoá do Nhà nước định giá thì giá ghi trong hợp đồng kinh tế phải phù hợp với giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Điều 16

Các bên có quyền thoả thuận lịch nghiệm thu, giao nhận, địa điểm và phương thức giao nhận sản phẩm, hàng hoá, công việc là đối tượng của hợp đồng kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế, thuận tiện và có lợi cho các bên.

Trong trường hợp các bên không thoả thuận được với nhau thì địa điểm và phương thức giao nhận phải theo các quy định của pháp luật đối với từng loại hợp đồng kinh tế.

Nếu trong hợp đồng kinh tế không có sự thoả thuận của các bên và không có quy định của pháp luật đối với loại hợp đồng kinh tế đó, thì địa điểm giao nhận là kho chính của bên giao hàng, bán hàng và giao trên phương tiện vận chuyển của bên đặt hàng, mua hàng.

Điều 17

Phương thức thanh toán do các bên thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 18

Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế do các bên thoả thuận.

Điều 19

Các bên được quyền thoả thuận về tiền thưởng để khuyến khích thực hiện tốt hợp đồng kinh tế.

Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế do các bên thoả thuận trong khung phạt đối với từng loại hợp đồng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không có quy định của pháp luật, các bên có quyền thoả thuận về mức tiền phạt.

Điều 20

Các bên có quyền đưa vào hợp đồng kinh tế những thoả thuận khác không trái pháp luật.

Điều 21

Các bên có quyền ký các bản phụ lục hợp đồng để chi tiết và vụ thể hoá các điều khoản của hợp đồng kinh tế. Nội dung phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung hợp đồng kinh tế.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế, các bên có quyền ký biên bản bổ sung những điều mới thoả thuận vào hợp đồng kinh tế. Biên bản bổ sung có giá trị pháp lý như hợp đồng kinh tế.

Chương 3:

THỰC HIỆN, THAY ĐỔI, ĐÌNH CHỈ THANH LÝ HỢP ĐỒNG KINH TẾ

Điều 22

Các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ cam kết trong hợp đồng kinh tế trên tinh thần hợp tác, tôn trọng lợi ích của nhau.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế, nếu một bên gặp khó khăn có thể dẫn đến vi phạm hợp đồng thì phải thông báo ngay cho bên kia biết, đồng thời phải tìm mọi biện pháp khắc phục. Bên nhận được thông báo, tuỳ theo khả năng của mình góp phần khắc phục khó khăn đó và tìm mọi biện pháp hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.

Điều 23

Chỉ được lập hoá đơn, giấy đòi tiền phù hợp với việc thực hiện từng phần hay toàn bộ hợp đồng kinh tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện theo phương thức và thời hạn thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng kinh tế. Nếu trong hợp đồng không ghi thời hạn, thì thời hạn trả tiền là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hoá đơn, giấy đòi tiền. Nghĩa vụ trả tiền được coi là hoàn thành từ khi chuyển đủ tiền trên tài khoản của mình tại Ngân hàng cho bên đòi hoặc khi bên đòi trực tiếp nhận đủ số tiền mặt theo hoá đơn.

Điều 24

Khi một bên chuyển giao toàn bộ hay từng phần nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho một pháp nhân hay cá nhân khác có đăng ký kinh doanh thì phải chuyển giao cả việc tiếp tục thực hiện hợp đồng kinh tế có liên quan. Trong thời hạn ba mươi ngày trước khi chuyển giao, bên chuyển giao phải thông báo bằng văn bản cho các bên có quan hệ hợp đồng kinh tế biết nội dung của hợp đồng kinh tế phải chuyển giao và người nhận chuyển giao.

Người nhận chuyển giao có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng kinh tế được chuyển giao. Trong trường hợp người nhận chuyển giao không đủ điều kiện thực hiện hợp đồng kinh tế được chuyển giao thì yêu cầu bên chuyển giao phải thanh lý hợp đồng kinh tế trước khi nhận chuyển giao.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bên có quan hệ hợp đồng kinh tế với bên chuyển giao có quyền yêu cầu thanh lý hợp đồng kinh tế bằng văn bản. Trong thời hạn đó, nếu không có yêu cầu thanh lý hợp đồng kinh tế thì việc chuyển giao hợp đồng kinh tế coi như đã được chấp nhận.

Điều 25

Khi một bên ký kết hợp đồng kinh tế là pháp nhân phải giải thể thì trước khi giải thể ba mươi ngày, bên bị giải thể phải thông báo bằng văn bản cho các bên có quan hệ hợp đồng kinh tế biết và tiến hành thanh lý hợp đồng kinh tế.

Điều 26

Hợp đồng kinh tế đã có hiệu lực pháp lý có thể được huỷ bỏ, sửa đổi theo sự thoả thuận bằng văn bản của các bên.

Điều 27

Khi một bên thừa nhận hoặc đã có kết luận của Trọng tài kinh tế là có vi phạm hợp đồng thì bên bị vi phạm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng kinh tế đó, nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng không có lợi cho mình. Thông báo đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng phải bằng văn bản và được gửi cho bên vi phạm trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày bên vi phạm thừa nhận hoặc có kết luận của Trọng tài kinh tế. Nếu hợp đồng kinh tế có làm chứng thư hoặc đăng ký thì bên bị vi phạm phải gửi thông báo đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng đến cơ quan đã làm chứng thư hoặc đăng ký hợp đồng cùng ngày gửi cho bên vi phạm.

Điều 28

Các bên phải cùng nhau thanh lý hợp đồng kinh tế trong trường hợp:

1- Hợp đồng kinh tế được thực hiện xong;

2- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế đã hết và không có sự thoả thuận kéo dài thời hạn đó;

3- Hợp đồng kinh tế bị đình chỉ thực hiện hoặc huỷ bỏ;

4- Khi hợp đồng kinh tế không được tiếp tục thực hiện theo quy định tại đoạn 2, đoạn 3 Điều 24 hoặc Điều 25 của Pháp lệnh này.

Chương 4:

TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÀ XỬ LÝ HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÔ HIỆU

Điều 29

1- Các bên phải chịu trách nhiệm tài sản trực tiếp với nhau về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng kinh tế.

2- Bên vi phạm hợp đồng phải trả cho bên bị vi phạm tiền phạt vi phạm hợp đồng và trong trường hợp có thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định sau đây:

a) Mức tiền phạt vi phạm hợp đồng từ 2% đến 12% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm. Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết mức tiền phạt theo loại vi phạm đối với từng loại hợp đồng kinh tế.

b) Tiền bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị số tài sản mất mát, hư hỏng, số chi phí để ngăn chặn và hạn chế thiệt hại do vi phạm gây ra; tiền phạt vi phạm hợp đồng và tiền bồi thường thiệt hại mà bên bị vi phạm đã phải trả cho bên thứ ba là hậu quả trực tiếp của sự vi phạm này gây ra.

Điều 30

Bên vi phạm nghĩa vụ thanh toán phải bị phạt vi phạm hợp đồng. Mức phạt có thể bằng mức lãi suất tín dụng quá hạn theo quy định của pháp luật.

Điều 31

Khi sản phẩm, hàng hoá không đúng chất lượng, công việc không đúng yêu cầu kỹ thuật đã thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì bên bị vi phạm có quyền không nhận; nếu nhận, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu giảm giá hoặc sửa chữa sai sót trước khi nhận. Trong trường hợp do phải sửa chữa sai sót mà hợp đồng không được thực hiện đúng thời hạn thì bên vi phạm bị phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại do việc không thực hiện hợp đồng kinh tế đúng thời hạn gây ra.

Điều 32

Trong thời hạn bảo hành, nếu bên nhận sản phẩm, hàng hoá phát hiện có sai sót về chất lượng thì phải thông báo kịp thời bằng văn bản cho bên kia biết để cùng nhau xác minh. Việc xác minh sai sót về chất lượng phải được tiến hành không chậm quá mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Việc xác minh phải được lập thành biên bản.

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu bên nhận thông báo không trả lời thì coi như đã chấp nhận có sai sót.

Bên bảo hành có nghĩa vụ phải sửa chữa các sai sót về chất lượng. Các bên có quyền thoả thuận thay thế việc sửa chữa sai sót bằng cách giảm giá hoặc đổi lấy sản phẩm, hàng hoá khác.

Nếu sai sót không được sửa chữa hoặc việc sửa chữa bị kéo dài dẫn đến việc sản phẩm, hàng hoá không thể sử dụng đúng theo mục đích của hợp đồng thì bên bị vi phạm có quyền đòi phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại như trường hợp không thực hiện hợp đồng quy định tại Điều 37 của Pháp lệnh này.

Nếu bên nhận sản phẩm, hàng hoá tự sửa chữa sai sót về chất lượng theo sự thoả thuận của bên vi phạm thì có quyền đòi bên vi phạm trả tiền chi phí sửa chữa.

Trong thời hạn bảo hành bắt buộc theo quy định của pháp luật, nếu xảy ra thiệt hại do chất lượng của sản phẩm, hàng hoá không đúng thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm.

Điều 33

Khi một bên thực hiện hợp đồng kinh tế chậm so với thời hạn ghi trong hợp đồng thì bên bị vi phạm có quyền không nhận sản phẩm, hàng hoá dù đã hoàn thành; có quyền đòi phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hai.

Trong trường hợp từng phần hoặc toàn bộ hợp đồng kinh tế được thực hiện trước thời hạn, bên đặt hàng có quyền không nhận, nếu trong hợp đồng không có quy định khác.

Điều 34

Khi một bên không hoàn thành sản phẩm, hàng hoá, công việc một cách đồng bộ theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế, thì bên bị vi phạm có quyền không nhận sản phẩm, hàng hoá, công việc đó cho đến khi được hoàn thành đồng bộ. Bên vi phạm bị phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm do việc không thực hiện hợp đồng đúng thời hạn gây ra.

Điều 35

Khi một bên từ chối tiếp nhận sản phẩm, hàng hoá công việc đã hoàn thành theo đúng hợp đồng thì bên kia có quyền đòi phạt vi phạm hợp đồng, đòi bồi thường các phí tổn bảo quản, chuyên chở và thiệt hại khác do việc không tiếp nhận gây ra.

Điều 36

Khi một bên đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng kinh tế không đúng với quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh này thì bên đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bị phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại như trường hợp không thực hiện hợp đồng quy định tại Điều 37 của Pháp lệnh này.

Điều 37

Bên nào đã ký hợp đồng kinh tế mà không thực hiện thì bị phạt vi phạm hợp đồng ở mức cao nhất của khung phạt theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại do việc không thực hiện hợp đồng gây ra.

Điều 38

Khi xảy ra vi phạm hợp đồng kinh tế, bên bị vi phạm có quyền gửi giấy đòi tiền phạt vi phạm hợp đồng cho bên vi phạm.

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy đòi tiền phạt, bên vi phạm phải trả tiền phạt vi phạm hợp đồng cho bên bị vi phạm; nếu quá hạn, bên vi phạm phải chịu lãi suất chậm trả trên số tiền phạt theo quy định của pháp luật.

Khi có thiệt hại do vi phạm hợp đồng kinh tế thì bên bị vi phạm có quyền đưa yêu cầu bồi thường thiệt hai. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu bồi thường thiệt hai, nếu bên vi phạm không trả lời hoặc không chấp nhận yêu cầu đó thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu Trọng tài kinh tế giải quyết.

Bên đòi bồi thường thiệt hại có nghĩa vụ phải chứng minh việc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế thiệt hại ngay sau khi được biết có vi phạm.

Thời hạn trả tiền bồi thường thiệt hại là ba mươi ngày, kể từ ngày chấp nhận yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc ngày có quyết định của Trọng tài kinh tế; nếu quá hạn, bên vi phạm phải chịu lãi suất chậm trả trên số tiền bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 39

1- Việc xử lý hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu toàn bộ theo quy định như sau:

a) Nếu nội dung công việc trong hợp đồng chưa được thực hiện thì các bên không được phép thực hiện;

b) Nếu nội dung công việc trong hợp đồng đã được thực hiện một phần thì các bên phải chấm dứt việc tiếp tục thực hiện và bị xử lý về tài sản;

c) Nếu nội dung công việc trong hợp đồng đã được thực hiện xong, thì các bên bị xử lý tài sản.

2- Việc xử lý tài sản quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, Điều này tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

a) Các bên có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau tất cả tài sản đã nhận được từ việc thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền, nếu tài sản đó không bị tịch thu theo quy định của pháp luật;

b) Thu nhập bất hợp pháp phải nộp vào ngân sách Nhà nước;

c) Thiệt hại phát sinh, các bên phải chịu.

3- Người nào ký hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu toàn bộ, người nào cố ý thực hiện hợp đồng đã bị coi là vô hiệu toàn bộ thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng của vi phạm pháp luật mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu từng phần thì các bên phải sửa đổi các điều khoản trái pháp luật, khôi phục các quyền và lợi ích ban đầu và bị xử lý theo các quy định khác của pháp luật.

Điều 40

Bên vi phạm hợp đồng kinh tế được xét giảm hoặc miễn hoàn toàn trách nhiệm tài sản trong các trường hợp sau đây:

1- Gặp thiên tai, địch hoạ và các trở lực khách quan khác không thể lường trước được và đã thi hành mọi biện pháp cần thiết để khắc phục.

2- Phải thi hành lệnh khẩn cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3- Do bên thứ ba vi phạm hợp đồng kinh tế với bên vi phạm nhưng bên thứ ba không phải chịu trách nhiệm tài sản trong các trường hợp quy định tại điểm 1 và điểm 2, Điều này.

4- Việc vi phạm hợp đồng kinh tế của một bên là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự vi phạm hợp đồng của bên kia.

Điều 41

Những hợp đồng kinh tế mà các bên đã thoả thuận phương thức thanh toán bằng ngoại tệ và phù hợp với pháp luật, thì tiền phạt hợp đồng và tiền bồi thường thiệt hại cũng được tính bằng ngoại tệ tương ứng.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 42

Các quy định của Pháp lệnh này có thể được áp dụng trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế giữa các pháp nhân với người làm công tác khoa học - kỹ thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân, ngư dân cá thể.

Điều 43

Các quy định của Pháp lệnh này được áp dụng trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng giữa pháp nhân Việt Nam với các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 44

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 45

Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này và ban hành các quy định về các loại hợp đồng kinh tế.

Đối với việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh, Hội đồng bộ trưởng có thể ban hành quy định khác.

Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 1989

 

 

Võ Chí Công

(Đã ký)

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.

I. PHẠM VI CỦA HỢP ĐỒNG KINH TẾ

1/ Theo quy định tại các điều 1, 2 và Điều 11 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì các hợp đồng có đủ điều kiện sau đây mới gọi là hợp đồng kinh tế:

a) Hợp đồng có nội dung thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình.

b) Các bên ký kết hợp đồng là pháp nhân với pháp nhân hoặc pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật (Điều kiện để được thừa nhận là pháp nhân, cá nhân có đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật đã dược quy định tại Điều 1 Nghị định 17-HĐBT ngày 16-1-1990).

c) Hợp đồng được ký kết bằng văn bản hoặc bằng tài liệu giao dịch. Hợp đồng ký kết bằng văn bản tức là hai bên cùng ký hoặc một bên ký trước, bên khác ký sau nhưng cùng ký trên một văn bản. Hợp đồng ký kết bằng tài liệu giao dịch chỉ bao gồm những loại tài liệu như công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn dặt hàng. (Các hình thức giao dịch khác như thư từ, điện thoại, giấy giới thiệu, giấy biên nhận, biên lai, hoá đơn, vé tàu xe , sổ tiết kiệm v.v... không được xem là tài liệu giao dịch để ký kết hợp đồng kinh tế, mà chỉ có ý nghĩa làm chứng cứ trong quan hệ hợp đồng kinh tế, đã được ký kết bằng văn bản hoặc bằng tài kiệu giao dịch, công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng).

Như vậy, trong quan hệ hợp đồng nếu thiếu 1 trong 3 điều kiện nói trên thì quan hệ hợp đồng đó không thuộc phạm vi của HĐKT.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 1.

Chủ thể hợp đồng kinh tế là những pháp nhân và cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

1- Pháp nhân là một tổ chức có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập một cách hợp pháp;

b) Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm một cách độc lập bằng các tài sản đó;

c) Có quyền quyết định một cách độc lập về các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình;

d) Có quyền tự mình tham gia các quan hệ pháp luật.

2- Cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật là người đã được cấp giấy phép kinh doanh và đã được đăng ký kinh doanh tại cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định về đăng ký kinh doanh.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
IV. QUYỀN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG KINH TẾ

Theo quy định tại Điều 4 pháp lệnh HĐKT thì ký kết HĐKT là quyền của các đơn vị kinh tế. Quyền ký kết HĐKT phải được gắn liền với các điều kiện sau đây :

- Không được phép lợi dụng ký kết HĐKT để hoạt động trái pháp luật;

- Đối với các đơn vị kinh tế có chức năng sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề thuộc độc quyền Nhà nước thì không được lơi dụng quyền ký kết HĐKT để đòi hỏi những điều kiện bất bình đẳng, ép buộc cửa quyền, hoặc vì không đạt được những đòi hỏi bất bình đẳng đó nên dẫ từ chối ký kết HĐKT thuộc ngành, nghề độc quyền của mình;

- Nếu các bên không ký kết HĐKT (bằng văn bản hoặc bằng tài liệu giao dịch : công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng) thì khi có tranh chấp sẽ không có cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp đã bị vi phạm.

Quyền ký kết HĐKT của các đơn vị kinh tế còn được thể hiện trong việc từ chối sự áp đặt của bất cứ một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong việc ký kết HĐKT.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 2.

Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh tế được quy định như sau:

1- Thế chấp tài sản là dùng số động sản, bất động sản hoặc giá trị tài sản khác thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm tài sản cho việc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết.

Việc thế chấp tài sản phải được làm thành văn bản riêng có sự xác nhận của cơ quan công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh (trường hợp không có cơ quan công chứng).

Người thế chấp tài sản có nghĩa vụ bảo đảm nguyên giá trị của tài sản thế chấp; không được chuyển dịch sở hữu hoặc tự động chuyển giao tài sản đó cho người khác trong thời gian văn bản thế chấp tài sản còn có hiệu lực.

2- Cầm cố là trao động sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người cùng quan hệ hợp đồng giữ để làm tin và bảo đảm tài sản trong trường hợp vi phạm hợp đồng kinh tế đã kỹ kết. Việc cầm cố phải được làm thành văn bản riêng, có sự xác nhận của cơ quan công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh (trường hợp không có cơ quan công chứng).

Người giữ vật cầm cố có nghĩa vụ bảo đảm nguyên giá trị của vật cầm cố; không được chuyển dịch sở hữu vật cầm cố cho người khác trong thời gian văn bản cầm cố còn có hiệu lực.

3- Bảo lãnh tài sản là sự bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết. Người nhận bảo lãnh phải có số tài sản bảo lãnh không ít hơn số tài sản mà người đó đã nhận bảo lãnh.

Việc bảo lãnh tài sản phải được làm bằng văn bản có sự xác nhận về tài sản của Ngân hàng nơi người bảo lãnh giao dịch và cơ quan công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh (trường hợp không có cơ quan công chứng).

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
V. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KINH TẾ

Theo quy định tại điều 5 Pháp lệnh HĐKT thì các bên ký kết có quyền thoả thuận áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện HĐKT như thế chấp tài sản, cầm cố, bảo lãnh tài sản theo quy định của pháp luật. Nghĩa là, khi một bên đòi hỏi và bên kia chấp nhận thì một trong các biên pháp này mới được áp dụng. Trường hợp một bên đòi hỏi mà bên kia không có điều kiện để chấp nhận hoặc không chấp nhận, thì quan hệ HĐKT đó có thể không hình thành. Còn trường hợp cả hai bên đều thấy không cần thiết phải áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện HĐKT thì các bên có quyền không áp dụng. Việc áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện HĐKT không phụ thuộc vào thành phần kinh tế của mỗi bên, mà chủ yếu là do yêu cầu và sự thoả thuận của các bên.

Nguyên tắc, thủ tục áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện HĐKT đã được quy định tại Điều 2 Nghị định 17-HĐBT ngày 16-1-1990.

Để tránh tình trạng một số tài sản được đem thế chấp nhiều nơi, khi áp dụng biện pháp này, bên đòi thế chấp phải xem xét cụ thể tài sản đó hiện còn đang thế ở đâu chưa. Nếu tài sản đó hiện không thế chấp ở một nơi nào khác thì khi nhận thế chấp cần yêu cầu giữ giấy tờ sở hữu tài sản đó nhằm ngăn chặn không để cho tài sản đó được đem thế chấp nơi khác.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
VII. CHỨNG THƯ, ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG KINH TẾ

1/ Theo quy định tại Điều 6 Pháp lệnh HĐKT, Điều 4 Nghị định 17- HĐKT, các bên có quyền thoả thuận việc làm chứng thư HĐKT. Nghĩa là khi cả hai bên thấy cần làm chứng thư hợp đồng kinh tế hoặc khi một bên yêu cầu, bên kia chấp thuận thì các bên đưa HĐKT đến làm chứng thư tại một cơ quan công chứng Nhà nước hoặc tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh (trường hợp không có cơ quan công chứng).

Chứng thư hợp đồng kinh tếlà sự xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về sự kiện pháp lý là các bên đã ký kết bản HĐKT đó. Chứngthư hợp đồng kinh tế không có ý nghĩa công nhận tính hợp pháp của nội dung hợp đồng kinh tế.

Như vậy là việc làm chứng thư hợp đồng kinh tế theo quy định tại Quyết định số 222 ngày 5-12-1987 đã hết hiệu lực.

2/ Việc đăng ký HĐKT chỉ áp dụng đối với những loại HĐKT mà pháp luật đã quy định phải đăng ký mới có gía trị pháp lý. Các loại HĐKT không phải đăng ký ở bất cứ một cơ quan nào.

Trường hợp một hoặc các bên ký kết HĐKT muốn được bảo đảm tính hợp pháp của nội dung hợp đồng kinh tế, thì có thể yêu cầu một cơ quan TTKT nào thuận tiện nhất giúp đỡ, xem xét nội dung, góp ý kiến để sửa chữa các sai sót trong văn bản HĐKT đó. Trường hợp này không được xem là đăng ký HĐKT.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 4.

Chứng thư hợp đồng kinh tế là sự xác nhận về việc các bên đã ký kết bản hợp đồng kinh tế tại một cơ quan công chứng Nhà nước do các bên thoả thuận, nơi nào không có cơ quan công chứng thì làm chứng thư tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 3.

Việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh khi có vi phạm hợp đồng kinh tế được thực hiện cùng với việc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế tại cơ quan trọng tài kinh tế có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
VIII. HỢP ĐỒNG KINH TẾ TRÁI PHÁP LUẬT.

1/ HĐKT bị coi là vô hiệu toàn bộ

Theo quy định tại điều 8 Pháp lệnh HĐKT, những HĐKT nào có một trong các nội dung sau đây thì coi là vô hiệu toàn bộ ngay từ khi HĐKT đó được hình thành:

a) Nội dung HĐKT vi phạm điều cấm của pháp luật : Những bản HĐKT có nội dung công việc đã bị pháp luật cấm ví dụ như sản xuất, tiêu thụ hàng giả, mua bán, vận chuyển hàng cấm, v.v...

b) Một trong các bên ký kết HĐKT không có đăng ký hợp đồng kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện công việc đã thoả thuận trong hợp đồng :

Nếu pháp luật đã quy định, để thực hiện công việc đó đòi hỏi cả hai bên phải có đăng ký kinh doanh, mà một trong các bên không có đăng ký kinh doanh, thì HĐKT đó bị coi là vô hiệu toàn bộ; Nếu pháp luật đã quy định chỉ một bên phải có đâưng ký kinh doanh (ví dụ như bên bán, bên làm dịch vụ, bân nhận thầu, bên chủ phương tiện vận tải), mà bên đó không có đăng ký kinh doanh thì HĐKT đó coi là vô hiệu toàn bộ.

Trường hợp một bên ký kết HĐKT để thực hiện một công việc không thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh mà mình đã đăng ký thì phải chứng minh bằng các công việc đó không vi phạm pháp luật đăng ký kinh doanh. Nếu chứng minh được thì HĐKT đó mới không bị coi là vô hiệu toàn bộ. Ví dụ : một xí nghiệp đăng ký sản xuất vật liệu xây dựng ký HĐKT bán cho một đơn vị khác một số mặt hàng công nghiệp thực phẩm, nhưng xí nghiệp đó chứng minh được rằng số hàng công nghiệp thực phẩm này là do một xí nghiệp công nghiệp thực phẩm khác trả cho xí nghiệp thay vì phải trả bằng tiền mà họ đã mua vật liệu xây dựng của xí nghiệp đó, HĐKT này không bị coi là vô hiệu toàn bộ;

c) Người ký HĐKT không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo :

- Hợp đồng kinh tế đã ký kết với đại diện của một hoặc các bên không đúng thẩm quyền nói tại mục II và III thông tư này, Nếu khi phát hiện mà không được sự chấp nhận bằng văn bản về nội dung HĐKT đó của người có thẩm quyền nói tại mục II thông tư này, thì HĐKT đó bị coi là vô hiệu toàn bộ;

- Hợp đồng kinh tế được ký kết với người có hành vi lừa đảo như giả danh, giả mạo giấy tờ, chữ ký, con dấu bị coi là vô hiệu toàn bộ. Trong trường hợp này cần phân biệt với việc sử dụng các hợp đồng kinh tế có chữ ký của đại diện hợp pháp của pháp nhân hoặc người đứng tên đăng ký kinh doanh và đóng dấu sẵn (hợp đồng khống chỉ) bị mất hoặc giao hợp đồng khống chỉ hoặc bản hợp đồng khống chỉ để ký kết HĐKT. Trong quan hệ HĐKT này không bị coi là không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo và bên ký hợp đồng khống chỉ phải chịu trách nhiệm với bên kia về nội dung đã được ghi trong văn bản HĐKT đó.

Những HĐKT có một trong ba nội dung nêu trên đều bị coi là vô hiệu toàn bộ, mà không phân biệt trường hợp một trong các bên không cố ý hoặc không biết trước được quan hệ HĐKT đó là trái pháp luật.

2/ Hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu từng phần.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Pháp lệnh HĐKT thì những HĐKT có một phần nội dung vi phạm đièu cấm của pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng thì bị coi là vô hiệu từng phần (phần vi phạm pháp luật). Ví dụ vi phạm pháp luật quản lý, tiêu chuẩn, đo lường chất lượng sản phẩm; quản lý giá; vi phạm nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ...hoặc trong HĐKT có những thoả thuận vi phạm đến lợi ích xã hội, lợi ích của người khác.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Nghị quyết 04/2003/NQ-HĐTP

Để áp dụng đúng và thống nhất các quy định của pháp luật trong việc giải quyết các vụ án kinh tế, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, phù hợp với thực tiễn sản xuất kinh doanh trọng điều kiện hiện nay;
...
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết 04/2003/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong việc giải quyết các vụ án kinh tế
...
I. VIỆC XÁC ĐỊNH HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÔ HIỆU
...
3. Đối với hợp đồng kinh tế mà trong nội dung của hợp đồng các bên có thoả thuận giá cả, thanh toán bằng ngoại tệ cần phân biệt như sau:

a. Nếu trong nội dung của hợp đồng kinh tế các bên có thoả thuận giá cả, thanh toán bằng ngoại tệ trong khi đó một hoặc các bên không được phép thanh toán bằng ngoại tệ, thì hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu toàn bộ thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh HĐKT (các bên vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý ngoại tệ). Trong trường hợp này nếu một hoặc các bên có yêu cầu Toà án giải quyết thì Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo thủ tục chung.

b. Nếu trong nội dung của hợp đồng kinh tế các bên có thoả thuận giá cả, thanh toán bằng ngoại tệ trong khi đó một hoặc các bên không được phép thanh toán bằng ngoại tệ, nhưng sau đó các bên có thoả thuận thanh toán bằng Đồng Việt Nam hoặc trong nội dung của hợp đồng kinh tế các bên thoả thuận sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền định giá (để bảo đảm ổn định giá trị của hợp đồng) nhưng việc thanh toán là bằng Đồng Việt Nam, thì hợp đồng kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh HĐKT và do đó không bị coi là vô hiệu toàn bộ.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Nghị quyết 04/2003/NQ-HĐTP

Để áp dụng đúng và thống nhất các quy định của pháp luật trong việc giải quyết các vụ án kinh tế, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, phù hợp với thực tiễn sản xuất kinh doanh trọng điều kiện hiện nay;
...
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết 04/2003/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong việc giải quyết các vụ án kinh tế
...
I. VIỆC XÁC ĐỊNH HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÔ HIỆU

1. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế (sau đây viết tắt là Pháp lệnh HĐKT) thì hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu toàn bộ khi "một trong các bên ký kết hợp đồng kinh tế không có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện công việc đã thoả thuận trong hợp đồng". Khi áp dụng quy định này cần phân biệt như sau:

a. Nếu khi ký kết hợp đổng kinh tế một trong các bên chưa có đăng ký kinh doanh mà trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế giữa các bên có phát sinh tranh chấp và đến trước thời điểm phát sinh tranh chấp, bên chưa có đăng ký kinh doanh khi ký kết hợp đồng kinh tế vẫn chưa có đăng ký kinh doanh để thực hiện công việc được các bên thoả thuận trong hợp đồng, thì hợp đồng kinh tế này thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh HĐKT và bị coi là vô hiệu toàn bộ.

Ví dụ: Trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty A chưa có đăng ký ngành nghề xây dựng công nghiệp, nhưng Công ty A đã ký hợp đồng kinh tế về việc nhận thầu thi công xây dựng nhà xưởng cho Công ty B. Trong quá trình thi công, giữa các bên có phát sinh tranh chấp từ việc thực hiện hợp đồng và một trong các bên khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết. Khi giải quyết vụ án này, nếu có đủ căn cứ cho thấy đến trước thời điểm phát sinh tranh chấp Công ty A vẫn chưa được đăng ký bổ sung ngành nghề xây dựng công nghiệp thì Toà án áp dụng điểm b khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh HĐKT tuyên bố hợp đồng kinh tế này vô hiệu toàn bộ và xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu theo quy định tại Điều 39 Pháp Lệnh HĐKT.

b. Nếu khi ký kết hợp đồng kinh tế một trong các bên chưa có đăng ký kinh doanh, nhưng trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế giữa các bên có phát sinh tranh chấp và đến trước thời điểm phát sinh tranh chấp, bên chưa có đăng ký kinh doanh khi ký kết hợp đồng đã có đăng ký kinh doanh để thực hiện công việc được các bên thoả thuận trong hợp đồng thì hợp đồng kinh tế này không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh HĐKT và do đó không bị coi là vô hiệu toàn bộ.

Ví dụ: Nếu trong ví dụ tại điểm a mục 1 này khi giải quyết vụ án, nếu có đủ căn cứ cho thấy đến trước thời điểm phát sinh tranh chấp Công ty A đã được đăng ký bổ sung ngành nghề xây dựng công nghiệp thì hợp đồng kinh tế này không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh HĐKT và không bị coi là vô hiệu toàn bộ.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Nghị quyết 04/2003/NQ-HĐTP

Để áp dụng đúng và thống nhất các quy định của pháp luật trong việc giải quyết các vụ án kinh tế, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, phù hợp với thực tiễn sản xuất kinh doanh trọng điều kiện hiện nay;
...
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết 04/2003/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong việc giải quyết các vụ án kinh tế
...
I. VIỆC XÁC ĐỊNH HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÔ HIỆU
...
2. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh HĐKT thì hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu toàn bộ khi: "Người ký hợp đồng kinh tế không đúng thẩm quyền...".

Để phù hợp với tinh thần quy định tại Điều 154 Bộ luật Dân sự thì hợp đồng kinh tế không bị coi là vô hiệu toàn bộ, nếu người ký kết hợp đồng kinh tế không đúng thẩm quyền nhưng trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế, người mà theo quy định của pháp luật có thẩm quyền ký kết hợp đồng kinh tế đó (sau đây gọi tắt là người có thẩm quyền) chấp thuận. Được coi là người có thẩm quyền chấp thuận nếu người đó đã biết hợp đồng kinh tế đã được ký kết mà không phản đối.

Được coi là người có thẩm quyền đã biết mà không phản đối khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a. Sau khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, có đấy đủ căn cứ chứng minh rằng người ký kết hợp đồng kinh tế đã báo cáo với người có thẩm quyền biết hợp đồng kinh tế đã được ký kết (việc báo cáo đó được thể hiện trong biên bản họp giao ban của Ban giám đốc, biên bản cuộc họp của Hội đồng thành viên hay Hội đồng quản trị, có nhiều người khai thống nhất về việc báo cáo là có thật...).

b. Người có thẩm quyền thông qua các chứng từ, tài liệu về kế toán, thống kê biết được hợp đồng kinh tế đó đã được ký kết và đang được thực hiện (đã ký trên hoá đơn, phiếu xuất kho, các khoản thu chi của việc thực hiện hợp đồng kinh tế hoặc trên sổ sách kế toán của pháp nhân...).

c. Người có thẩm quyền có những hành vi chứng minh có tham gia thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh theo thoả thuận của hợp đồng kinh tế (ký các văn bản xin gia hạn thời gian thanh toán, cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, ký các văn bản duyệt thu, chi hay quyết toán đối chiếu công nợ liên quan đến việc thực hiện hợp đồng kinh tế...).

d. Người có thẩm quyền đã trực tiếp sử dụng các tài sản, lợi nhuận có được do việc ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế mà có (sử dụng xe ôtô để đi lại, để kinh doanh mà biết do việc ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế đó mà có; sử dụng trụ sở làm việc do việc ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế thuê tài sản...).

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
II . ĐẠI DIỆN TRONG QUAN HỆ HỢP ĐỒNG KINH TẾ

1/ Đại diện ký kết hợp đồng kinh tế .

Theo quy định tại Điều 9 Pháp lệnh HĐKT, Điều 5 Nghị định 17-HĐBT thì:

a) Mỗi bên tham gia quan hệ HĐKT chỉ cần một đại diện để ký HĐKT. Nếu là pháp nhân thì phải là đại diện hợp pháp của pháp nhân đó. Đại diện hợp pháp của pháp nhân là người được bổ nhiệm hoặc được bầu vào chức vụ đứng đầu pháp nhân đó (người phó không phải là đại diện hợp pháp của pháp nhân). Nếu là cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật thì đại diện phải là người đứng tên xin giấy phép kinh doanh, được cấp giấy phép kinh doanh và đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định về đăng ký kinh doanh. Trong tất cả các trường hợp, không bắt buộc kế toán trưởng phải cùng ký với đại diện vào bản HĐKT.

b) Trường hợp một bên là người làm công tác khoa học kỹ thuật, nghệ nhân thì người ký HĐKT phải là người trực tiếp thực hiện công việc trong HĐKT đó, nếu có nhiều người cùng làm thì người ký vào HĐKT phải do tất cả những người đó cử. Văn bản cử người thay mặt ký HĐKT phải có chữ ký của tất cả những người đó và phải kèm theo HĐKT. Khi một bên là hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân, ngư dân cá thể thì đại diện phải là chủ hộ; là tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thì đại diện phải do tổ chức đó uỷ nhiệm bằng văn bản; là cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thì bản thân họ phải là người ký hợp đồng kinh tế.

2/ Đại diện trong quá trình thực hiện HĐKT và trong tố tụng trọng tài kinh tế.

Đại diện ký kết HĐKT như đã nêu trên cũng chính là đại diện đương nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế và trong tổ chức tố tụng trọng tài kinh tế;

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 5.

1- Mỗi bên tham gia quan hệ hợp đồng kinh tế chỉ cần một đại diện để ký hợp đồng kinh tế.

2- Đại diện hợp pháp của pháp nhân là người được bổ nhiệm hoặc được bầu vào chức vụ đứng đầu pháp nhân đó và đương giữ chức vụ đó.

3- Người đứng tên đăng ký kinh doanh là người đã đứng tên xin giấy phép kinh doanh, được cấp giấy phép kinh doanh và đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định về đăng ký kinh doanh.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
III. UỶ QUYỀN ĐẠI DIỆN

1/ Đại diện hợp pháp của pháp nhân hoặc người đứng tên đăng ký kinh doanh có thể uỷ quyền cho người khác thay mình để ký kết hợp đồng kinh tế (trừ những loại HĐKT mà pháp luật đã quy định phải đăng ký, những hợp đồng kinh tế dược ký kết bằng tài liệu giao dịch : công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng).

2/ Đại diện đương nhiên của các bên trong quá trình thực hiện HĐKT và tố tụng trọng tài kinh tế (như đã nêu tại điểm 2 mục II) có thể uỷ quyền cho người khác thay mình thực hiện các công việc của HĐKT cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong tố tụng trọng tài kinh tế.

3/ Việc uỷ quyền cho người khác làm đại diện phải được làm thành văn bản có ghi rõ họ tên, chức vụ, nơi làm việc,giấy chứng minh của người được uỷ quyền, phạm vi uỷ quyền và thời hạn uỷ quyền.

4/ Người được uỷ quyền chỉ được phép hành động trong phạm vi được uỷ quyền và không được uỷ quyền lại cho người thứ ba. Trong phạm vi đã uỷ quyền, người uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về hành động của người được uỷ quyền như là hành động của chính mình.

5/ Những trường hợp sau đây, có thể áp dụng việc uỷ quyền thường xuyên:

a) Đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân không đầy đủ (thiếu 1 trong 4 điều kiện của pháp nhân theo quy định tại điểm 1 điều 1 Nghị định 17-HĐBT ngày 16-1-1990), nhưng lại có quan hệ kinh tế thường xuyên với nhiều dơn vị kinh tế khác;

b) Người đứng đầu pháp nhân kiêm nhiệm công việc khác nên không có mặt thường xuyên ở đơn vị kinh tế;

Khi uỷ quyền thường xuyên, người uỷ quyền làm văn bản uỷ quyền uỷ thường xuyên cho người quản lý đơn vị kinh tế trực thuộc (trong trường hợp có tư cách pháp nhân không đầy đủ)hoặc người phó của mình ( trường hợp nói tại điểm b mục này). Mỗi lần giao dịch trong quan hệ HĐKT, người được uỷ quyền phải xuất trình văn bản uỷ quyền thường xuyên hoặc cung cấp bản sao (photocopi) văn bản đó. Trách nhiệm của người uỷ quyền và được uỷ quyền trong trường hợp uỷ quyền thường xuyên giống như uỷ quyền không thương xuyên đã dược nêu tại điểm 4 mục này.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 6.

1- Việc uỷ quyền cho người khác thay mình ký hợp đồng kinh tế phải được làm bằng văn bản, có ghi rõ họ tên, chức vụ, nơi làm việc, giấy chứng minh của người được uỷ quyền, phạm vi uỷ quyền, thời hạn uỷ quyền.

2- Hợp đồng kinh tế được ký kết đúng theo các quy định về uỷ quyền, trách nhiệm với người uỷ quyền như chính người uỷ quyền đã ký. Hợp đồng kinh tế đã ký vượt quá phạm vi được uỷ quyền, bị vô hiệu phần vượt quá phạm vi uỷ quyền.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 7.

a) Hợp đồng kinh tế được cả hai bên cùng ký hoặc một bên ký trước, bên khác ký sau nhưng cùng ký trên một văn bản.

b) Hợp đồng kinh tế được ký bằng tài liệu giao dịch như công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng, và những loại hợp đồng kinh tế mà pháp luật đã quy định phải đăng ký thì không được áp dụng cách ký kết theo chế định uỷ quyền.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
VI. HÌNH THÀNH HỢP ĐỒNG KINH TẾ

Theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh HĐKT thì hợp đồng kinh tế bằng văn bản được coi là đã hình thành và có giá trị pháp lý từ thời điểm các bên đã ký vào văn bản, trừ các hợp đồng kinh tế mà pháp luật có quy định phải đăng ký mới có giá trị pháp lý, HĐKT bằng tài liệu giao dịch ( công văn, điện báo , đơn đặt hàng, đơn chào hàng) được coi là đã hình thành và có giá trị pháp lý từ khi các bên nhận được tài liệu giao dịchthể hiện sự thoả thuận về tất cả những điều khoản chủ yếu của loại HĐKT đó. Căn cứ để xác nhận tài liệu giao dịch đã được phát đi hoặc nhận được là các chứng từ về giao nhận qua bưu điện hoặc trực tiếp ký sổ. Các loại HĐKT mà pháp luật quy định phải đăng ký không được ký kết bằng tài liệu giao dịch.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 8. Những hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoá, sản phẩm kém chất lượng hoặc mua bán phế liệu với mục đích tận dụng thì không phải áp dụng quy định tại khoản 1, điều 13 của Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 10. Nếu trong hợp đồng kinh tế không có điều khoản về bảo hành thì đối với sản phẩm, hàng hoá đã có quy định bảo hành của Nhà nước, hoặc có sự chấp nhận bảo hành đã được thể hiện trong quảng cáo, trong đơn chào hàng của người sản xuất (trường hợp chưa có quy định của Nhà nước) thì hợp đồng kinh tế được coi như có điều khoản bảo hành với nội dung như quy định của Nhà nước hoặc sự chấp nhận bảo hành của người sản xuất.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 9.

Điều khoản giá cả trong hợp đồng kinh tế được quy định như sau:

1- Các bên thoả thuận về giá và ghi cụ thể vào trong hợp đồng kinh tế; thoả thuận về nguyên tắc, thủ tục để thực hiện việc thay đổi giá khi có sự biến động giá cả thị trường trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế;

2- Đối với sản phẩm, hàng hoá do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đã quy định giá hoặc khung giá thì giá thoả thuận trong hợp đồng kinh tế phải phù hợp với sự quy định đó. Không một bên nào có quyền gò ép giá hoặc nâng giá quá mức quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 11. Phương thức thanh toán tiền trong quan hệ hợp đồng kinh tế do các bên thoả thuận nhưng không được trái với các quy định hiện hành của pháp luật. Nếu trong hợp đồng kinh tế không ghi rõ phương thức thanh toán thì các bên thoả thuận, nếu không thoả thuận được thì đưa ra Trọng tài kinh tế giải quyết.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 12.

1- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế là khoảng thời gian để các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng, tính từ khi hợp đồng kinh tế có hiệu lực pháp luật đến khi mà các bên đã thoả thuận là hợp đồng kinh tế phải được thực hiện xong.

2- Trong trường hợp các bên thoả thuận hợp đồng kinh tế được bắt đầu thực hiện từ thời điểm cụ thể khác với thời điểm hợp đồng kinh tế có hiệu lực pháp luật thì thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế được tính từ thời điểm cụ thể đó.

3- Khi có tranh chấp về thời hạn thực hiện hợp đồng kinh tế do không xác định được thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế, thì Trọng tài kinh tế xem xét yêu cầu về thời gian thực tế cần thiết để thực hiện công việc trong hợp đồng để xác định thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 13.

1- Trong trường hợp cần khuyến khích thực hiện tốt hợp đồng kinh tế, các bên có quyền thoả thuận mức tiền thưởng theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng hoặc bằng một số tiền tuyệt đối.

2- Thoả thuận về mức tiền phạt trong hợp đồng kinh tế phải phù hợp với khung phạt của từng loại hợp đồng kinh tế và loại vi phạm hợp đồng theo quy định như sau:

a) Vi phạm chất lượng: phạt từ 3% đến 12% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm về chất lượng.

b) Vi phạm thời hạn thực hiện hợp đồng: phạt 2% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm thời hạn thực hiện cho 10 ngày lịch đầu tiên; phạt thêm từ 0,5% đến 1% cho mỗi đợt 10 ngày tiếp theo cho đến mức tổng số các lần phạt không quá 8% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm ở thời điểm 10 ngày lịch đầu tiên; nếu hoàn toàn không thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký thì bị phạt đến mức 12% giá trị hợp đồng.

c) Vi phạm nghĩa vụ không hoàn thành sản phẩm, hàng hoá, công việc một cách đồng bộ: phạt từ 6% đến 12% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm.

d) Vi phạm nghĩa vụ tiếp nhận sản phẩm hàng hoá, công việc đã hoàn thành theo đúng hợp đồng: phạt 4% giá trị phần hợp đồng kinh tế đã hoàn thành mà không được tiếp nhận cho 10 ngày lịch đầu tiên và phạt thêm 1% cho mỗi đợt 10 ngày tiếp theo cho đến mức tổng số các lần phạt không quá 12% giá trị phần hợp đồng đã hoàn thành và không được tiếp nhận ở thời điểm 10 ngày lịch đầu tiên.

e) Phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán áp dụng mức lãi suất tín dụng quá hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính từ ngày hết thời hạn thanh toán theo quy định tại điều 23 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế. Trường hợp này không giới hạn mức phạt tối đa.

3- Nếu trong hợp đồng kinh tế không ghi sự thoả thuận về mức tiền phạt, khi có vi phạm hợp đồng kinh tế và tranh chấp về tiền phạt thì mức phạt được áp dụng theo quy định tại điều này và tại các văn bản quy định loại hợp đồng kinh tế cụ thể.

4- Trong trường hợp pháp luật chưa có quy định mức phạt, các bên có quyền thoả thuận về mức tiền phạt bằng tỷ lệ phần trăm giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm hoặc bằng một số tuyệt đối.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Mục IX Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
IX. THƯỞNG, PHẠT, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

1/ Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Pháp lệnh HĐKT, việc đặt khoản tiền thưởng trong HĐKT hoàn toàn do sự thoả thuận của các bên khi điều đó có tác dụng khuyến khích thực hiện tốt HĐKT, đem lại hiệu quả thiết thực (nghĩa là chỉ áp dụng thưởng khi thực hiện tốt hơn các cam kết trong HĐKT, vì thực hiện đúng cam kết trong HĐKT là nghĩa vụ đương nhiên). Việc thưởng có thể do một bên đặt ra cho bên kia hoặc cả hai bên đặt ra cho nhau. Mức tiền thưởng theo tỷ lệ % giá trị hợp đồng hoặc bằng một số tiền tuyệt đối do các bên thoả thuận. Trường hợp đã có quy định mức tiền thưởng của các ngành quản lý ở Trung ương (ví dụ như thưởng trong xây dựng cơ bản tại thông tư số 72TT/LB ngày 8-6-1983 của liên bộ UBXDCBNN và bộ tài chính) thì áp dụng mức tiền thưởng đã được quy định. Các thoả thuận về điều kiện để được nhận thưởng phải được quy định rõ ràng, cụ thể để tránh xẩy ra tranh chấp về tiền thưởng.

2/ Theo quy định tại khoản 2 Điều 19, điểm a khoản 2 Điều 29 pháp lệnh HĐKT, tiền phạt vi phạm HĐKT là số tiền mà bên vi phạm phải trả cho bên bị vi phạm. Khi ký kết HĐKT, các bên thoả thuận với nhau và ghi vào HĐKT mức phạt đối từng loại vi phạm (theo khung phạt đã được quy định tại Điều 13 Nghị định 17- HĐKT và tại các văn bản quy định loại HĐKT cụ thể). Trong trường hợp pháp luật chưa có quy định mức phạt, các bên có quyền thoả thuận mức phạt bằng tỷ lệ % giá trị hợp đồng hoặc bằng một số tiền tuyệt đối, nhưng không vượt quá 12% giá trị HĐKT. Nếu trong HĐKT không ghi mức phạt, khi có vi phạm HĐKT và tranh chấp về tiền phạt thì áp dụng theo quy định tại Điều 13 Nghị định 17- HĐBT và tại các văn bản quy định loại HĐKT cụ thể.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 14.

Trong trường hợp cần thiết, các bên ký kết có quyền đưa vào hợp đồng kinh tế những điều thoả thuận khác không trái pháp luật, với mục đích để thực hiện hợp đồng kinh tế một cách chặt chẽ có hiệu quả hoặc bảo đảm thời hạn thực hiện nghiêm túc như các yêu cầu về giám định, về kiểm dịch, về sự bồi thường gọn khi một bên muốn huỷ bỏ hợp đồng kinh tế đã ký kết, về người hoà giải hoặc chọn Trọng tài kinh tế để giải quyết khi có tranh chấp v.v...

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục X Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
X. THỰC HIỆN, THAY ĐỔI, HUỶ BỎ, ĐÌNH CHỈ, THANH LÝ HĐKT

1/ Thực hiện đúng và đầy đủ cam kết trong HĐKT trên tinh thần hợp tác, tôn trọng lợi ích của nhau là nghĩa vụ hàng đầu của các đơn vị kinh tế. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được can thiệp trái pháp luật đến việc đơn vị kinh tế thực hiện HĐKT đã ký. Đơn vị kinh tế có quyền từ chối sự can thiệp trái pháp luật đó.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 15.

1- Nghĩa vụ trả tiền chỉ phát sinh khi hợp đồng kinh tế đã được thực hiện một phần hay toàn bộ theo sự thoả thuận của các bên ký kết và tương xứng với phần hợp đồng kinh tế đã được thực hiện, trừ một số loại hợp đồng kinh tế Hội đồng Bộ trưởng quy định được ứng hoặc trả tiền trước.

2- Nghĩa vụ trả tiền cũng được coi là đã hoàn thành nếu bên trả tiền đề nghị và được bên đòi tiền chấp thuận trả bằng hiện vật hoặc tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh có cùng giá trị tương đương với số tiền phải trả và việc trả hiện vật hoặc các tài sản đó đã được thực hiện xong.

3- Trong trường hợp có sự chuyển giao nghĩa vụ trả tiền cho người thứ ba, thì nghĩa vụ trả tiền của bên phải trả chỉ được coi là hoàn thành, khi người thứ ba đã trả đủ số tiền phải trả cho bên đòi tiền.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 16.

1- Khi một bên ký kết hợp đồng kinh tế phải chuyển giao toàn bộ hay từng phần nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, mà không làm đẩy đủ thủ tục chuyển giao thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại điều 24 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế, dẫn đến các hợp đồng kinh tế đó không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì:

a) Nếu đơn vị đó không giải thể thì họ phải chịu toàn bộ trách nhiệm tài sản giống như họ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ hợp đồng kinh tế;

b) Nếu đơn vị đó đã giải thể, thì cơ quan ra quyết định giải thể phải giải quyết hậu quả của việc hợp đồng kinh tế không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ.

2- Trong trường hợp bên có quan hệ hợp đồng kinh tế với bên chuyển giao yêu cầu thanh lý hợp đồng kinh tế đã ký mà không chuyển cho bên nhận chuyển giao để tiếp tục thực hiện hợp đồng, thì hoặc không được quyền đòi phạt hợp đồng hoặc bồi thường thiệt hại do phải thanh lý hợp đồng trước thời hạn hợp đồng hết hiệu lực.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 và Điều 18 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 17.

Khi một bên ký kết hợp đồng kinh tế là pháp nhân phải giải thể mà không thông báo cho các bên có quan hệ hợp đồng kinh tế biết thì:

a) Cơ quan ra quyết định giải thể phải giải quyết hậu quả của việc không thanh lý các hợp đồng kinh tế đã bị đình chỉ do pháp nhân giải thể;

b) Đại diện của pháp nhân đã ký hoặc đã uỷ quyền cho người khác ký hợp đồng kinh tế phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật.
Điều 18.

Khi một bên ký hợp đồng kinh tế là cá nhân có đăng ký kinh doanh phải ngừng hoạt động kinh doanh thì phải thanh lý hợp đồng kinh tế với các bên cùng ký kết. Trường hợp cá nhân đó bị kết án tù thì người được quyền quản lý tài sản của người bị án tù phải chịu trách nhiệm thanh lý hợp đồng kinh tế mà người bị tù đã ký. Trường hợp người đứng tên đăng ký kinh doanh đã chết hoặc mất tích thì người thừa kế tài sản của người đã chết, mất tích phải chịu trách nhiệm thanh lý hợp động do người chết, mất tích đã ký. Nếu không thanh lý hợp đồng kinh tế, họ phải chịu phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại giống như không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các hợp đồng kinh tế đã ký kết.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 19.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế, các bên ký kết có quyền thoả thuận về sửa đổi, huỷ bỏ hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng. Sự thoả thuận đó phải được làm thành văn bản có ghi rõ hậu quả pháp lý của việc sửa đổi, huỷ bỏ hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng gây ra. Nếu hợp đồng kinh tế có làm chứng thư hoặc có đăng ký hợp đồng thì phải gửi văn bản thoả thuận dó đến cơ quan làm chứng thư hoặc đăng ký hợp đồng không chậm quá 5 ngày kể từ ngày ký văn bản thoả thuận. Hậu quả pháp lý do thay đổi, huỷ bỏ, đình chỉ thực hiện hợp đồng kinh tế bao gồm:

- Phí tổn đã thực hiện công việc của hợp đồng kinh tế mà bên thực hiện không thu hồi lại được (bao gồm cả phí tổn vận chuyển, bảo quản);

- Phí tổn về nguyên vật liệu chuẩn bị cho việc thực hiện công việc của hợp đồng kinh tế sau khi tận dụng, thanh lý chưa bù đắp đủ giá trị ban đầu của nó;

- Tiền phạt hợp đồng và tiền bồi thường thiệt hại đã phải trả do thay đổi, huỷ bỏ hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng kinh tế.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục X Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
X. THỰC HIỆN, THAY ĐỔI, HUỶ BỎ, ĐÌNH CHỈ, THANH LÝ HĐKT
...
2/ Việc thay đổi, huỷ bỏ, đình chỉ thực hiện HĐKT đã ký do các bên thoả thuận trên cơ sở một bên đề suất yêu cầu, bên kia xem xét chấp nhận hoặc các bên đều có ý muốn thay đổi, huỷ bỏ, đình chỉ thực hiện hợp đồng. Sự thoả thuận đó nhất thiết phải được làm thành văn bản có ghi rõ hậu quả pháp lý của việc thay đổi , huỷ bỏ, đình chỉ thực hiện hợp đồng. Nội dung hậu quả pháp lý đã được ghi tại Điều 19 Nghị định 17- HĐBT. Nếu một bên đề xuất yêu cầu thay đổi, huỷ bỏ, đình chỉ thực hiện hợp đồng mà bên kia không chấp nhận, hoặc các bên không thoả thuận được với nhau về hậu quả pháp lý của việc thay đổi, huỷ bỏ, đình chỉ thực hiện hợp đồng, thì các bên có quyền yêu cầu trọng tài kinh tế giải quyết.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục X Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
X. THỰC HIỆN, THAY ĐỔI, HUỶ BỎ, ĐÌNH CHỈ, THANH LÝ HĐKT
...
3/ Quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau :

a - Có sự vi phạm HĐKT của bên cùng ký và đã được bên ấy thừa nhận và thông qua các chứng từ, văn bản hoặc đã được TTKT có thẩm quyền kết luận bằng văn bản;

b - Nếu việc tiếp tục thực hiện HĐKT đó không mang lại lợi ích cho bên bị vi phạm như mục như mục đích khi ký kết HĐKT.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 20.

1- Thời hạn quy định để các bên thanh lý hợp đồng kinh tế là mười ngày, kể từ ngày phát sinh các sự kiện nói tại điều 28 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế. Quá hạn đó mà hợp đồng kinh tế không được thanh lý, các bên có quyền yêu cầu Trọng tài kinh tế giải quyết. Trong trường hợp hợp đồng kinh tế đã được thực hiện và các bên đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ của mình theo thoả thuận trong hợp đồng, thì hợp đồng kinh tế đó coi như đã được thanh lý.

2- Việc thanh lý hợp đồng kinh tế phải được làm bằng văn bản riêng, trong đó cần có những nội dung chính sau đây:

a) Xác nhận mức độ thực hiện nội dung công việc đã thoả thuận trong hợp đồng của các bên, từ đó xác định nghĩa vụ của các bên sau khi thanh lý hợp đồng;

b) Xác định các khoản thuộc trách nhiệm tài sản, hậu quả pháp lý của các bên trong quan hệ hợp đồng (nếu có) do phải thanh lý trước khi hợp đồng kinh tế hết hiệu lực.

3- Từ thời gian các bên đã ký vào biên bản thanh lý, quan hệ hợp đồng kinh tế đó coi như đã được chấm dứt. Riêng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên được xác nhận trong biên bản thanh lý vẫn có hiệu lực pháp luật cho đến khi các bên hoàn thành nghĩa vụ của mình.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục X Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
X. THỰC HIỆN, THAY ĐỔI, HUỶ BỎ, ĐÌNH CHỈ, THANH LÝ HĐKT
...
4/ Theo quy định tại Điều 28 Pháp lệnh HĐKT, Điều 20 Nghị định 17- HĐBT, việc thanh lý HĐKT là quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết HĐKT đối với nhau. Trong các trường hợp đã quy định là phải thanh lý HĐKT (Điều 28 Pháp lệnh HĐKT), Nếu một bên yêu cầu thanh lý HĐKT mà bên kia không chấp nhận hoặc cố tình trì hoãn, thì bên yêu cầu thanh lý có quyền yêu cầu TTKT giải quyết. Nếu quá thời hạn 10 ngày mà các bên không thanh lý HĐKT và trong thời hạnh 6 tháng không có khiếu nại về thanh lý HĐKT thì xem như các bên đã từ bỏ quyền thanh lý HĐKT.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 21.

Trong quan hệ hợp đồng kinh tế, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm tài sản trực tiếp với bên bị vi phạm và không phụ thuộc vào cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân có lỗi đã gây ra sự vi pham đó.

Trách nhiệm tài sản mà bên vi phạm phải trả cho bên bị vi phạm gồm:

a) Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế theo mức phạt mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng và phù hợp với khung phạt đã được quy định tại điều 13 của Nghị định này. Nếu trong hợp đồng kinh tế không quy định mức phạt hoặc có quy định nhưng không phù hợp với khung phạt, khi có tranh chấp, Trọng tài kinh tế áp dụng theo khung phạt đã được quy định;

b) Tiền bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị số tài sản mất mát, hư hỏng, kể cả tiền lãi phải trả cho Ngân hàng hoặc các khoản thu nhập trực tiếp và thực tế không thu được do bị vi phạm hợp đồng, với đầy đủ chứng cứ rõ ràng, hợp pháp, số chi phí để ngăn chặn và hạn chế thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra; tiền phạt vi phạm hợp đồng và tiền bồi thường thiệt hại mà bên vi phạm đã phải trả do hậu quả trực tiếp của sự vi phạm hợp đồng gây ra.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IX Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
IX. THƯỞNG, PHẠT, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
...
4/ Theo quy định tại khoản b điểm 2 Điều 29 Pháp lệnh HĐKT; Điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 17-HĐBT, thì trong trường hợp có thiệt hại, bên vi phạm HĐKT phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm các khoản tiền sau đây :

a) Giá trị số tài sản mất mát, hư hỏng bao gồm cả số tiền lãi phải trả cho Ngân hàng (trong trường hợp bị vi phạm nghĩa vụ thanh toán) và các chi phí cần thiết mà bên bị vi phạm đã phải chi ( chi phí chờ đợi, vận chuyển, bảo quảnv.v...), các khoản thu nhập trực tiếp và thực tế đã không thu được (trong trường hợp có đầy đủ chứng cứ rõ ràng do bị vi phạm HĐKT nên bị đã bị mất một khoản thu trực tiếp mà nếu không bị vi phạm HĐKT thì khoản thu này là một khoản thu thực tế);

b) Các chi phí để ngăn chặn và hạn chế thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra (chi phí hợp lý và cần thiết) mà bên bị vi phạm đã phải chi. Bên bị vi phạm có nghĩa vụ phải chứng minh việc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế thiệt hại sau khi được biết có vi phạm;

c) Tiền phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại mà bên bị vi phạm đã phải trả cho người khác do hậu quả trực tiếp của sự vi phạm hợp đồng gây ra (chỉ kể những hậu quả trực tiếp do vi phạm hợp đồng này dẫn đến sự vi phạm hợp đồng với người khác).

Trong các khoản tiền nói trên, bên bị vi phạm đã bị thiệt hại khoản nào thì mới được đòi bồi thường khoản đó.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục XI Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
XI. TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG KINH TẾ

1/ Bên vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngoài việc chịu phạt vi phạm hợp đồng theo lãi suất tín dụng quá hạn, còn phải chịu bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm. Tiền bồi thường bằng tổng số tiền lãi mà bên vi phạm phải trả cho Ngân hàng (trên số tiền chưa được thanh toán), kể cả trường hợp bên bị vi phạm đã phải chuyển sang nợ quá hạn của Ngân hàng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục IX Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
IX. THƯỞNG, PHẠT, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
...
3/ Tại Điều 30 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, điểm c Điều 21 Nghị định 17- HĐBT quy định phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán áp dụng mức lãi suất tín dụng quá hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cần được hiểu là : 1) Lãi suất tín dụng qua hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định (không cố định theo thời gian), tính theo tháng; 2) Tiền phạt được tính theo lãi suất tín dụng quá hạn và thời gian chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán (kể từ ngày hết thời hạn thanh toán theo quy định tại Điều 23 Pháp lệnh HĐKT), và không bị giới hạn số tiền phạt tối đa. Ví dụ : theo HĐKT, A giao hàng cho B trị giá 100 triệu đồng, theo thoả thuận trong hợp đồng, B có nghĩa vụ phải trả tiền cho A trong 5 ngày kể từ ngày nhận hàng, nhưng thực tế hết hạn 5 ngày B chưa trả tiền cho A. Lãi suất tín dụng quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm này là 6%. Vậy, Nếu sau một tháng B mới trả, thì B phải trả thêm 100 triệu x 6% = 6 triệu đồng tiền phạt cho A; Nếu sau 2 tháng mới trả thêm 100 triệu x 6% x2 tháng=12 triệu đồng tiền phạt cho A.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 và Điều 23 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 22. Trong một hợp đồng kinh tế, mỗi loại vi phạm hợp đồng chỉ phải chịu một loại phạt do bên bị vi phạm hợp đồng bắt phạt. Nếu xảy ra đồng thời nhiều loại vi phạm, thì bên vi phạm chỉ phải chịu một loại phạt có số tiền phạt ở mức cao nhất theo mức phạt các bên đã thoả thuận trong hợp đồng kinh tế. Trong trường hợp trong hợp đồng không ghi mức phạt thì áp dụng theo khung phạt quy định tại Điều 13 Nghị định này.

Điều 23.

Vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngoài mức phạt theo lãi suất tín dụng quá hạn, bên vi phạm phải chịu bồi thường thiệt hại bằng tổng số tiễn lãi mà bên bị vi phạm phải trả cho Ngân hàng do bên vi phạm chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục XI Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
XI. TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG KINH TẾ
...
2/ Bên vi phạm hợp đồng về chất lượng sản phẩm, hàng hoá, công việc không đúng yêu cầu kỹ thuật, có quyền :

a - Hoặc không nhận sản phẩm, hàng hoá, công việc không đúng chất lượng thoả thuận trong HĐKT, bắt phạt vi phạm HĐKT và đòi bồi thường thiệt hại giống như trường hợp không thực hiện hợp đồng;

b - Hoặc nhận sản phẩm, hàng hoá, công việc với điều kiện bên vi phạm phải chịu phạt vi phạm về chất lượng (theo mức phạt các bên đã thoả thuận, hoặc theo quy định của pháp luật), hoặc phải giảm giá ( không áp dụng phạt vi phạm chất lượng);

c - Hoặc yêu cầu bên vi phạm phải sửa chữa sai sót về chất lượng trước khi nhận. Nếu phải sửa chữa sai sót mà hợp đồng không được thực hiện theo đúng thời hạn thì phải chịu phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại giống như trường hợp vi phạm thời hạn thực hiện hợp đồng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục XI Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
XI. TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG KINH TẾ
...
3/ Bên vi phạm hợp đồng về chất lượng trong thời gian bảo hành được giải quyết theo một trong các cách sau đây :

a- Đòi giảm giá hoặc đổi lấy sản phẩm khác;

b- Yêu cầu bên vi phạm thoả thuận cho mình tự sửa chữa các sai sót về chất lượng. Chi phí sửa chữa bên vi phạm phải trả;

c- Yêu cầu bên vi phạm phải sửa chữa sai sót về chất lượng. Nếu không được sửa chữa hoặc việc sửa chữa bị kéo dài dẫn đến sản phẩm hàng hoá không thể sử dụng được theo đúng mục đích của bên hợp đồng kinh tế đã ký kết thì bên vi phạm phải chịu phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại giống như trường hợp không thực hiện HĐKT;

Thiệt hại phát sinh do chất lượng sản phẩm hàng hoá, công việc không đúng theo HĐKT, và xẩy ra trong thời hạn bảo hành, mà các sản phẩm, hàng hoá, công việc đó thuộc loại bảo hành bắt buộc theo quy định của pháp luật thì bên bảo hành có nghĩa vụ phải bồi thường.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục XI Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
XI. TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG KINH TẾ
...
4/ Bên vi phạm hợp đồng về thời hạn thực hiện HĐKT có quyền :

a- Hoặc không nhận sản phẩm, hàng hoá, công việc hoàn thành, chậm trễ, bắt phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại giống như trường hợp không thực hiện hợp đồng;

b- Hoặc nhận sản phẩm, hàng hoá, công việc hoàn thành chậm trễ và bắt phạt vi phạm thời hạn thực hiện hợp đồng và bồi thường thiệt hại.

Trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung công việc của hợp đồng đã hoàn thành trước thời hạn, Nếu trong hợp đồng không có quy định bên nhận phải tiếp nhận trước thời hạn, thì bên tiếp nhận có quyền chưa tiếp nhận hoặc tiếp nhận với điều kiện bên giao phải chịu các phí tổn bảo quản trong thời gian chưa đến hạn quy định.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục XI Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
XI. TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG KINH TẾ
...
5/ Bên bị vi phạm hợp đồng về không hoàn thành đồng bộ có quyền :

a- Yêu cầu bên vi phạm phải hoàn thành đồng bộ sản phẩm, hàng hoá, công việc rồi mới nhận. Nếu phải chờ hoàn thành đồng bộ mà hợp đồng không thực hiện đúng thời hạn, thì bên vi phạm phải chịu phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại giống như trường hợp vi phạm thời hạn thực hiện hợp đồng;

b- Nhận sản phẩm hàng hoá, công việc chưa hoàn thành đồng bộ với điều kiện bên vi phạm chịu phạt vi phạm hợp đồng không hoàn thành đồng bộ và trả các chi phí cần thiết để hoàn thành đồng bộ.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục XI Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
XI. TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG KINH TẾ
...
6/ Khi một bên không tiếp nhận sản phẩm, hàng hoá,công việc đã được hoàn thành đúng chất lượng và thời hạn theo HĐKT thì bên kia có quyền :

a- Bắt bên vi phạm chịu phạt vi phạm nghĩa vụ tiếp nhận sản phẩm, hàng hoá, công việc đã hoàn thành theo đúng HĐKT;

b- Đòi bên vi phạm phải trả các chi phí chuyên trở, bảo quản và các thiệt hại khác do vi phạm nghĩa vụ tiếp nhận;

c- Yêu cầu TTKT giải quyết để tránh các thiệt hại khác có thể phát sinh.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục XI Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
XI. TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG KINH TẾ
...
7/ Khi một bên đơn phương đình chỉ thực hiện HĐKT không đúng quy định tại Điều 27 Pháp lệnh HĐKT, bên kia có quyền :

a- Hoặc đòi hỏi tiếp tục thực hiện HĐKT đã ký kết với thời hạn có hiệu lực của hợp đồng được kéo dài thêm một thời gian bằng thời gian HĐKT đã bị đình chỉ;

b- Hoặc đòi phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại giống như trường hợp không thực hiện hợp đồng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục XI Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.
...
XI. TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG KINH TẾ
...
8/ Khi một bên không thực hiện HĐKT đã ký kết thì bên kia có quyền :

a- Hoặc đòi phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại do không thực hiện hợp đồng ;

b- Hoặc đòi phải thay thế việc thực hiện hợp đồng bằng cách phải trả gọn một số tiền nhất định. Số tiền này có thể được thoả thuận lúc ký hợp đồng hoặc lúc đã xẩy ra vi phạm.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Mục II Nghị quyết 04/2003/NQ-HĐTP

Để áp dụng đúng và thống nhất các quy định của pháp luật trong việc giải quyết các vụ án kinh tế, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, phù hợp với thực tiễn sản xuất kinh doanh trọng điều kiện hiện nay;
...
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết 04/2003/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong việc giải quyết các vụ án kinh tế
...
II. VIỆC XỬ LÝ HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÔ HIỆU

Điểm a khoản 2 Điều 39 Pháp lệnh HĐKT quy định: "Các bên có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau tất cả tài sản đã nhận được từ việc thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền, nếu tài sản đó không bị tịch thu theo quy định của pháp luật". Khi áp dụng quy định này cần phân biệt như sau:

1. Đối với tài sản là động sản

a. Hoàn trả được tài sản đã nhận là trường hợp bên đã nhận được tài sản từ việc thực hiện hợp đồng kinh tế chưa khai thác, sử dụng và vẫn bảo quản giữ nguyên được chất lượng, chức năng, công dụng của tài sản đó. Không chấp nhận việc hoàn trả tài sản tuy đúng chủng loại, chất lượng, chức năng, công dụng nhưng không phải chính là tài sản đã nhận được từ việc thực hiện hợp đồng kinh tế đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác không trái pháp luật.

b. Không thể hoàn trả được tài sản đã nhận bằng hiện vật khi tài sản đã nhận được từ việc thực hiện hợp đồng kinh tế thuộc một trong các trường hợp sau đây:

b.1. Đã được đưa vào khai thác, sử dụng;

b.2. Đã bị mất mát, hư hỏng;

b.3. Đã được chuyển giao cho người khác và đã được đưa vào khai thác, sử dụng hoặc bị mất mát, hư hỏng hoặc quá thời hạn sử dụng;

b.4. Không còn giữ được chất lượng, chức năng, công dụng của tài sản mà do lỗi của bên nhận tài sản (ví dụ: người nhận được tài sản không bảo quản theo đúng quy định);

b.5. Đã bị mất mát một hoặc một số bộ phận nào đó của tài sản mà không thể khôi phục lại được theo nguyên trạng khi nhận.

c. Trong trường hợp không thể hoàn trả được tài sản đã nhận bằng hiện vật được hướng dẫn tại điểm b mục 1 này thì bên nhận tài sản chỉ phải thanh toán bằng tiền cho bên giao tài sản theo giá đã được các bên thoả thuận, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác không trái pháp luật.

d. Trong trường hợp hoàn trả tài sản là ngoại tệ đã nhận thì bên nhận ngoại tệ phải hoàn trả cho bên giao số ngoại tệ đã nhận được quy đổi ra tiền Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngoại tệ với Đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nhận ngoại tệ đã được các bên thoả thuận mà không có tính lãi, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác không trái pháp luật.

2. Đối với tài sản là bất động sản hoặc quyền sử dụng đất

Về nguyên tắc chung, việc xử lý tài sản là bất động sản hoặc quyền sử dụng đất là buộc bên đã nhận được tài sản từ việc thực hiện hợp đồng kinh tế phải hoàn trả cho bên giao tài sản.

Trong trường hợp bên đã nhận được tài sản đã tháo dỡ, sửa chữa, làm thêm mới, đầu tư làm tăng giá trị của tài sản đó, thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, tháo dỡ hoặc thanh toán tiền cho nhau, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác không trái pháp luật.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Nghị quyết 04/2003/NQ-HĐTP

Để áp dụng đúng và thống nhất các quy định của pháp luật trong việc giải quyết các vụ án kinh tế, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, phù hợp với thực tiễn sản xuất kinh doanh trọng điều kiện hiện nay;
...
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết 04/2003/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong việc giải quyết các vụ án kinh tế
...
II. VIỆC XỬ LÝ HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÔ HIỆU
...
3. Trách nhiệm chịu thiệt hại do hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu toàn bộ

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 39 Pháp lệnh HĐKT thì trong trường hợp hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu toàn bộ, thiệt hại phát sinh các bên phải chịu mà không xem xét đến mức độ lỗi của các bên.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 17-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
...
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
...
Điều 24.

Bên vi phạm hợp đồng kinh tế được xét giảm hoặc miễn hoàn toàn trách nhiệm tài sản do phải thi hành lệnh khẩn cấp của cơ quan Nhà nước do những người sau đây ký:

- Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

- Trưởng ban chỉ huy chống lụt bão Trung ương.

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.

I. PHẠM VI CỦA HỢP ĐỒNG KINH TẾ
...
2/ Theo quy định tại Điều 42, 43 Pháp lệnh HĐKT thì quan hệ hợp đồng giữa các bên sau đây được áp dụng các quy định của Pháp lệnh HĐKT :

a) Giữa pháp nhân với người làm công tác khoa học - kĩ thuật , nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân, ngư dân, cá thể;

b) Giữa pháp nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam .

Trong các trường hợp này, tuy một bên không phải là cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhưng do được áp dụng các quy định của Pháp lệnh HĐKT trong ký kết và thực hiện hợp đồng, nên những hợp đồng đó cũng được xem là HĐKT. Ví dụ: hộ gia đình xã viên (sau khi đã nhận khoán với HTX) ký hợp đồng với các tổ chức làm dịch vụ (cày bừa máy, thuỷ nông, bảo vệ thực vật v.v...), hoặc với các tổ chức mua bán (phân bón, sản phẩm...), mà các tổ chức dịch vụ, mua bán đó là pháp nhân thì những hợp đồng này là hợp đồng kinh tế.

Tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam là những tổ chức và cá nhân nước ngoài đang thường trú tại Việt Nam. Nếu tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài đó đã tham gia các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài), thì các xí nghiệp này là pháp nhân Việt Nam, do đó quan hệ kinh tế giữa họ (xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài) với nhau hoặc giữa họ với các đơn vị kinh tế của Việt Nam là quan hệ HĐKT. Còn quan hệ giữa các bên liên doanh với nhau (bên Việt Nam và bên nước ngoài) trong hợp đồng liên doanh hoặc trong hợp đồng hợp tác kinh doanh thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật HĐKT, mà thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Ngoài ra, còn có những tổ chức và cá nhân nước ngoài vào và ở Việt Nam không phải với mục đích đầu tư kinh doanh (cơ quan đại sứ quán, lãnh sự quán, các tổ chức quốc tế, ngoại kiều...). Nhưng trong nhu cầu công việc và đời sống của họ cần có những quan hệ hợp đồng với các đơn vị kinh tế của Việt Nam. Trường hợp này, nếu đơn vị kinh tế của Việt Nam là pháp nhân thì quan hệ hợp đồng đó được xem là quan hệ HĐKT. Những hợp đồng giữa một bên là đơn vị kinh tế của Việt Nam với một bên là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài không có trụ sở và thường trú tại Việt Nam thì không phải là HĐKT. Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài có đại diện thường trú tại Việt Nam, thì chỉ những quan hệ hợp đồng nào ký kết với pháp nhân Việt Nam có nội dung phục vụ cho nhu cầu công việc và đời sống của đại diện tại Việt Nam, mới thuộc phạm vi của hợp đồng kinh tế, còn những quan hệ hợp đồng mà họ ký với tư cách là đại diện một tổ chức hoặc một cá nhân nước ngoài có nội dung không phải là phục vụ cho nhu cầu công việc và đời sống tại chỗ của họ thì không thuộc phạm vi hợp đồng kinh tế.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 108-TTNN năm 1990

Căn cứ điều 26 Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989, Trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo quy định tại các văn bản nói trên.

I. PHẠM VI CỦA HỢP ĐỒNG KINH TẾ
...
2/ Theo quy định tại Điều 42, 43 Pháp lệnh HĐKT thì quan hệ hợp đồng giữa các bên sau đây được áp dụng các quy định của Pháp lệnh HĐKT :

a) Giữa pháp nhân với người làm công tác khoa học - kĩ thuật , nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân, ngư dân, cá thể;

b) Giữa pháp nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam .

Trong các trường hợp này, tuy một bên không phải là cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhưng do được áp dụng các quy định của Pháp lệnh HĐKT trong ký kết và thực hiện hợp đồng, nên những hợp đồng đó cũng được xem là HĐKT. Ví dụ: hộ gia đình xã viên (sau khi đã nhận khoán với HTX) ký hợp đồng với các tổ chức làm dịch vụ (cày bừa máy, thuỷ nông, bảo vệ thực vật v.v...), hoặc với các tổ chức mua bán (phân bón, sản phẩm...), mà các tổ chức dịch vụ, mua bán đó là pháp nhân thì những hợp đồng này là hợp đồng kinh tế.

Tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam là những tổ chức và cá nhân nước ngoài đang thường trú tại Việt Nam. Nếu tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài đó đã tham gia các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài), thì các xí nghiệp này là pháp nhân Việt Nam, do đó quan hệ kinh tế giữa họ (xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài) với nhau hoặc giữa họ với các đơn vị kinh tế của Việt Nam là quan hệ HĐKT. Còn quan hệ giữa các bên liên doanh với nhau (bên Việt Nam và bên nước ngoài) trong hợp đồng liên doanh hoặc trong hợp đồng hợp tác kinh doanh thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật HĐKT, mà thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Ngoài ra, còn có những tổ chức và cá nhân nước ngoài vào và ở Việt Nam không phải với mục đích đầu tư kinh doanh (cơ quan đại sứ quán, lãnh sự quán, các tổ chức quốc tế, ngoại kiều...). Nhưng trong nhu cầu công việc và đời sống của họ cần có những quan hệ hợp đồng với các đơn vị kinh tế của Việt Nam. Trường hợp này, nếu đơn vị kinh tế của Việt Nam là pháp nhân thì quan hệ hợp đồng đó được xem là quan hệ HĐKT. Những hợp đồng giữa một bên là đơn vị kinh tế của Việt Nam với một bên là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài không có trụ sở và thường trú tại Việt Nam thì không phải là HĐKT. Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài có đại diện thường trú tại Việt Nam, thì chỉ những quan hệ hợp đồng nào ký kết với pháp nhân Việt Nam có nội dung phục vụ cho nhu cầu công việc và đời sống của đại diện tại Việt Nam, mới thuộc phạm vi của hợp đồng kinh tế, còn những quan hệ hợp đồng mà họ ký với tư cách là đại diện một tổ chức hoặc một cá nhân nước ngoài có nội dung không phải là phục vụ cho nhu cầu công việc và đời sống tại chỗ của họ thì không thuộc phạm vi hợp đồng kinh tế.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Quyết định 18-HĐBT năm 1990

Căn cứ điều 45 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989;
....
Điều 1. Quyết định này quy định việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh giữa các đơn vị kinh tế được giao chỉ tiêu pháp lệnh.

Điều 2. Chỉ tiêu pháp lệnh nói trong Quyết định này bao gồm:
...
Điều 3. Ký kết hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh là nghĩa vụ của các đơn vị kinh tế được giao chỉ tiêu pháp lệnh.
...
Điều 4. Các cơ quan quản lý Nhà nước như Kế hoạch, Tài chính, Ngân hàng, Vật giá... trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình, khi xây dựng các chính sách về sản xuất, tiêu thụ, tiền vốn, giá cả, tín dụng, v.v... cần thể hiện sự khuyến khích, ưu tiên đối với các đơn vị kinh tế được giao chỉ tiêu pháp lệnh và phải kịp thời giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh.

Điều 5. Hợp đồng kinh tế được ký kết theo chỉ tiêu pháp lệnh dựa tên nguyên tắc bình đẳng, hợp tác cùng có lợi và trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản.
...
Điều 6. Kiểm tra việc ký kết và thực hiện, giải quyết tranh chấp về ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh là nhiệm vụ và quyền hạn của Trọng tài kinh tế.

Điều 7. Hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh phải được ký kết bằng văn bản.
...
Điều 8. Cơ quan trực tiếp giao chỉ tiêu pháp lệnh cho đơn vị kinh tế phải giải quyết các vướng mắc để bảo đảm các điều kiện đồng bộ, cân đối cho đơn vị kinh tế.
...
Điều 9. Căn cứ để ký kết hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh là những quy định cụ thể của chỉ tiêu pháp lệnh và các chuẩn mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành.
...
Điều 10.
...
Điều 11. Khi có sự thay đổi về tổ chức của một bên thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của bên đó có nghĩa vụ tiếp nhận việc thực hiện hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh đã được ký kết.
...
Điều 12. Hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh được thay đổi, đình chỉ thực hiện hoặc huỷ bỏ trong các trường hợp sau đây:
...
Điều 13. Hết kỳ kế hoạch hoặc khi hợp đồng kinh tế đã được thực hiện xong, các bên phải cùng nhau thanh lý hợp đồng kinh tế. Nội dung thanh lý hợp đồng áp dụng theo điều 20 của Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-1-1990 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế.

Điều 14. Xử lý các vi phạm hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh, được áp dụng trách nhiệm tài sản theo các quy định tại Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế và Nghị định số 17-HĐBT quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế.
...
Điều 15. Trọng tài kinh tế phạt tiền đối với những đơn vị kinh tế có những vi phạm sau đây:
...
Điều 16. Thủ trưởng các đơn vị kinh tế được giao chỉ tiêu pháp lệnh có những hành vi vi phạm tại điều 15 của Quyết định này, tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 17. Việc giảm hoặc miễn hoàn toàn trách nhiệm tài sản được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế và Nghị định số 17-HĐBT quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế.

Điều 18. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
...
Điều 19. Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 20. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.