Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
Số hiệu: 19/2004/PL-UBTVQH11 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 29/04/2004 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 26/05/2004 Số công báo: Số 18
Lĩnh vực: Quốc phòng, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 19/2004/PL-UBTVQH11

Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2004

 

PHÁP LỆNH

CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 19/2004/PL-UBTVQH11 NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 2004 VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị quyết số 12/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 2 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ khoá XI (2002-2007) và năm 2003;
Pháp lệnh này quy định về dân quân tự vệ.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

1. Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, là một bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý, điều hành của Chính phủ và của Uỷ ban nhân dân các cấp, sự chỉ đạo, chỉ huy thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của cơ quan quân sự địa phương.

Lực lượng này được tổ chức ở xã, phường, thị trấn gọi là dân quân; được tổ chức ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.

2. Lực lượng dân quân tự vệ bao gồm dân quân tự vệ nòng cốt và dân quân tự vệ rộng rãi.

3. Ngày 28 tháng 3 hàng năm là ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ.

Điều 2

1. Công dân Việt Nam không phân biệt dân tộc, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi, có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Độ tuổi của cán bộ chỉ huy dân quân ở xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có thể kéo dài nhưng không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ.

Điều 3

1. Tháng 4 hàng năm, công dân đủ 18 tuổi phải đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi công tác đăng ký nghĩa vụ dân quân tự vệ.

2. Người có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn vào dân quân tự vệ nòng cốt:

a) Có lý lịch rõ ràng;

b) Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt;

c) Đủ sức khoẻ để phục vụ trong lực lượng dân quân tự vệ.

3. Việc quản lý và tuyển chọn dân quân tự vệ nòng cốt do Chính phủ quy định.

Điều 4

1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ của dân quân nòng cốt là 5 năm; đối với dân quân nòng cốt ở xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 3 năm.

2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ của tự vệ nòng cốt là 5 năm; căn cứ vào điều kiện thực tế và theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, thời hạn này có thể kéo dài đến hết độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này.

3. Công dân tham gia dân quân tự vệ nòng cốt đã hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được cấp giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ; nếu còn trong độ tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này thì được xem xét chuyển sang đăng ký vào lực lượng dự bị động viên theo quy định của pháp luật hoặc được chuyển sang lực lượng dân quân tự vệ rộng rãi.

Điều 5

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dân quân tự vệ trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ quản lý nhà nước về tổ chức, xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức trong việc tổ chức, xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ.

Tư lệnh quân khu giúp Bộ Quốc phòng trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác dân quân tự vệ của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên địa bàn quân khu.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về dân quân tự vệ; theo dõi và đôn đốc các đơn vị cơ sở xây dựng tự vệ theo kế hoạch của cơ quan quân sự địa phương; giải quyết những vấn đề có liên quan đến tổ chức, xây dựng, hoạt động của dân quân tự vệ.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức, xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ; chỉ đạo các ngành và cơ quan quân sự cùng cấp thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến việc tổ chức, xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ theo mệnh lệnh của cơ quan quân sự cấp trên; thực hiện các chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ.

5. Cơ quan quân sự địa phương phối hợp với các cơ quan hữu quan giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về dân quân tự vệ.

Người chỉ huy cơ quan quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã và cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm trước cơ quan quân sự cấp trên và Uỷ ban nhân dân cùng cấp về chỉ đạo, chỉ huy lực lượng dân quân tự vệ trong tổ chức, xây dựng, hoạt động.

Điều 6

1. Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức phải tổ chức lực lượng dân quân tự vệ.

2. Việc tổ chức lực lượng tự vệ trong các doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước do Chính phủ quy định.

Điều 7

Lực lượng dân quân tự vệ có những nhiệm vụ sau đây:

1. Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc bảo vệ địa phương, cơ sở;

2. Phối hợp với quân đội, công an và các lực lượng khác bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chế độ xã hội chủ nghĩa, chính quyền, tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước, của tổ chức ở cơ sở, tính mạng và tài sản của cá nhân nước ngoài, mục tiêu và công trình quốc phòng, an ninh trên địa bàn;

3. Xung kích trong bảo vệ sản xuất, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch hoạ và các sự cố nghiêm trọng khác;

4. Vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, góp phần xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện;

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8

1. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về dân quân tự vệ.

2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt được sử dụng phù hiệu và trang phục thống nhất do Chính phủ quy định.

Điều 9

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.

Điều 10

1. Nghiêm cấm việc tổ chức, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ trái với quy định của Pháp lệnh này.

2. Người có hành vi trốn tránh, cản trở, chống đối việc tổ chức, xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, VŨ KHÍ, TRANG BỊ, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ

Mục 1:

TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, VŨ KHÍ, TRANG BỊ

Điều 11

Tổ chức, biên chế, vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ phải phù hợp với tính chất, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thời bình, thời chiến, đặc điểm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và điều kiện cụ thể của từng địa phương, cơ sở.

Điều 12

1. Lực lượng dân quân tự vệ được tổ chức như sau:

a) Lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt gồm dân quân tự vệ bộ binh, dân quân tự vệ binh chủng và dân quân tự vệ biển, được tổ chức thành lực lượng cơ động và lực lượng tại chỗ; đối với xã thuộc địa bàn trọng điểm có yêu cầu sẵn sàng chiến đấu cao thì được xem xét tổ chức lực lượng dân quân thường trực;

b) Lực lượng dân quân tự vệ rộng rãi gồm cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ và công dân trong độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này.

2. Quy mô, cơ cấu tổ chức lực lượng dân quân tự vệ do Chính phủ quy định.

Điều 13

Không biên chế vào lực lượng dân quân tự vệ quân nhân dự bị đã được xếp vào đơn vị dự bị động viên.

Điều 14

1. Hệ thống chỉ huy dân quân tự vệ bao gồm:

a) Chỉ huy tiểu đội và tương đương;

b) Chỉ huy trung đội và tương đương;

c) Ban chỉ huy đại đội và tương đương;

d) Ban chỉ huy tiểu đoàn và tương đương;

đ) Thôn đội và tương đương;

e) Xã đội và Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.

2. Chức vụ chỉ huy cơ bản của dân quân tự vệ bao gồm:

a) Tiểu đội trưởng và tương đương;

b) Trung đội trưởng và tương đương;

c) Đại đội trưởng và tương đương;

d) Tiểu đoàn trưởng và tương đương;

đ) Thôn đội trưởng và tương đương;

e) Xã đội trưởng, Chính trị viên xã đội và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.

Điều 15

1. Xã đội và Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc tổ chức, chỉ đạo về công tác quốc phòng, quân sự; trực tiếp chỉ đạo, chỉ huy lực lượng dân quân tự vệ trong xây dựng và hoạt động.

2. Xã đội gồm có Xã đội trưởng là thành viên Uỷ ban nhân dân xã, Chính trị viên là cán bộ kiêm nhiệm, Xã đội phó là cán bộ chuyên môn. Xã đội trưởng phải qua đào tạo theo chương trình, nội dung và thời gian do Chính phủ quy định.

Xã đội có nơi làm việc và các trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác phù hợp với từng địa phương.

3. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức gồm có Chỉ huy trưởng là người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cấp phó của người đứng đầu hoặc được người đứng đầu cơ quan, tổ chức cử, Chính trị viên là cán bộ kiêm nhiệm, Phó chỉ huy trưởng là cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.

4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ, cán bộ làm công tác quốc phòng, quân sự ở xã, phường, thị trấn và cơ quan, tổ chức do Chính phủ quy định.

Điều 16

Vũ khí, trang bị của dân quân tự vệ từ bất cứ nguồn nào đều phải được đăng ký, quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích và đúng quy định của pháp luật.

Mục 2:

GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, HUẤN LUYỆN QUÂN SỰ

Điều 17

Hàng năm, cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt được giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự theo nội dung, chương trình do Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 18

1. Thời gian giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ hàng năm được quy định như sau:

a) Mười ngày đối với Xã đội trưởng, Chính trị viên xã đội, Xã đội phó và cán bộ chuyên trách làm công tác quốc phòng, quân sự ở cơ quan, tổ chức; bảy ngày đối với cán bộ Ban chỉ huy quân sự và cán bộ kiêm nhiệm làm công tác quốc phòng, quân sự ở cơ quan, tổ chức và cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ từ cấp tiểu đội đến cấp tiểu đoàn;

b) Mười ngày đối với chiến sĩ dân quân tự vệ năm thứ nhất và chiến sĩ dân quân tự vệ bộ binh thuộc lực lượng cơ động, dân quân tự vệ binh chủng và dân quân tự vệ biển từ năm thứ hai trở lên; bảy ngày đối với chiến sĩ dân quân tự vệ bộ binh thuộc lực lượng tại chỗ từ năm thứ hai trở lên; sáu mươi ngày đối với dân quân thường trực;

c) Thời gian giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự cho lực lượng dân quân tự vệ rộng rãi không quá năm ngày và chỉ được thực hiện khi có mệnh lệnh của cơ quan quân sự cấp trên.

2. Khi cần thiết hoặc khi có chiến tranh, thời gian giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự cho các đối tượng được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể kéo dài theo quy định của Chính phủ.

Mục 3:

HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ

Điều 19

Hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ trong sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng và sự điều hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và của cơ quan quân sự cấp trên.

Điều 20

Xã đội và Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức phải có kế hoạch chiến đấu - trị an và được cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trực tiếp phê chuẩn.

Việc lập và phê chuẩn kế hoạch chiến đấu - trị an của lực lượng tự vệ trong các doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 21

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải triển khai kế hoạch giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự, chiến đấu - trị an của lực lượng dân quân tự vệ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống.

Điều 22

Khi có lệnh của người chỉ huy quân sự có thẩm quyền điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải nghiêm chỉnh chấp hành.

Chương 3:

CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ

Điều 23

Chế độ phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị của cán bộ, chỉ huy dân quân tự vệ do Chính phủ quy định.

Điều 24

1. Cán bộ, chiến sĩ dân quân nòng cốt trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền được hưởng chế độ như sau:

a) Được trợ cấp bằng ngày công lao động theo mức do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quy định nhưng không thấp hơn 0,04 so với lương tối thiểu; nếu làm nhiệm vụ vào ban đêm từ 22 giờ đến 06 giờ sáng thì được tính gấp đôi; nếu làm nhiệm vụ ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật lao động;

b) Khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại địa bàn trọng điểm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Pháp lệnh này thì được hưởng khoản trợ cấp mỗi ngày bằng 0,06 so với lương tối thiểu, được bố trí nơi nghỉ và không được hưởng chế độ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được cơ quan quân sự cấp ra quyết định huy động bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

2. Cán bộ, chiến sĩ tự vệ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền được cơ quan, tổ chức nơi cán bộ, chiến sĩ đó làm việc trả nguyên lương và các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành.

Điều 25

1. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt được miễn nghĩa vụ lao động công ích hàng năm.

2. Dân quân tự vệ thuộc lực lượng rộng rãi được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và tham gia cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch hoạ thì thời gian làm nhiệm vụ đó được tính vào thời gian thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm; nếu vượt quá thời gian thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm thì số thời gian vượt sẽ được tính để hưởng trợ cấp ngày công lao động theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Phụ nữ trong độ tuổi tham gia dân quân tự vệ có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được miễn thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ.

4. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ đang làm việc theo hợp đồng lao động tại cơ quan, tổ chức trong thời gian tập trung giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của Chính phủ.

Điều 26

1. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ bị ốm đau trong khi huấn luyện hoặc trong khi làm nhiệm vụ nếu chưa tham gia bảo hiểm y tế thì được thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh; trong trường hợp bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động thì được xét trợ cấp tuỳ theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu bị chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí như tiêu chuẩn của người tham gia đóng bảo hiểm xã hội.

2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Pháp lệnh này nếu bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên được xét hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh được xét công nhận là liệt sĩ.

Kinh phí cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ quy định tại Điều này do Chính phủ quy định.

Điều 27

Kinh phí bảo đảm cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ hàng năm bao gồm:

1. Ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương);

2. Thu của đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế và các tổ chức có thu khác;

3. Quỹ quốc phòng, an ninh;

4. Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 28

1. Kinh phí bảo đảm cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ ở xã, phường, thị trấn và cơ quan, tổ chức hàng năm được quy định như sau:

a) Chi cho dân quân do ngân sách địa phương hàng năm bảo đảm;

b) Chi cho tự vệ do kinh phí hàng năm của cơ quan, tổ chức bảo đảm; đối với tổ chức kinh tế thì khoản chi cho tự vệ được tính vào chi phí quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;

c) Chi cho các đơn vị dân quân tự vệ được điều động làm nhiệm vụ đột xuất do cấp có thẩm quyền ra lệnh điều động bảo đảm;

d) Chi trả phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ được quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh này do ngân sách địa phương hàng năm bảo đảm.

2. Kinh phí chi cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân thường trực quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Pháp lệnh này do ngân sách địa phương bảo đảm.

3. Kinh phí chi cho công tác nghiên cứu khoa học, biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu và xây dựng mẫu một số học cụ huấn luyện dân quân tự vệ do Chính phủ quy định.

Điều 29

Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cùng cấp động viên đoàn thể nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và nhân dân đóng góp theo khả năng và hình thức thích hợp để lập quỹ quốc phòng, an ninh ở địa phương; cơ quan, tổ chức động viên người lao động xây dựng, đóng góp quỹ quốc phòng, an ninh.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm ban hành quy chế quản lý chặt chẽ việc sử dụng quỹ này.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30

Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.

Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh về dân quân tự vệ ngày 09 tháng 01 năm 1996.

Điều 31

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

 

 

Nguyễn Văn An

(Đã ký)

 

- Khen thưởng và xử lý vi phạm được hướng dẫn bởi Khoản 7 Chương I Thông tư 171/2004/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)

Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
7. Khen thưởng và xử lý vi phạm

7.1. Về khen thưởng:

Mọi tổ chức, cá nhân và cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ có thành tích xuất sắc thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ và Nghị định số 184/NĐ-CP đều được khen thưởng; việc xét, quyết định khen thưởng thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Việc bình xét khen thưởng hàng năm, nhất thiết phải từ cơ sở, do cấp Ủy Đảng lãnh đạo, bảo đảm chính xác, công khai, công bằng và kịp thời, nhằm động viên, khuyến khích, giáo dục mọi tổ chức, cá nhân và lực lượng dân quân tự vệ hoàn thành tốt nhiệm vụ.

7.2. Về xử lý vi phạm:

7.2.1. Tổ chức hoặc cá nhân vi phạm các quy định của Pháp lệnh Dân quân tự vệ và Nghị định số 184/NĐ-CP, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

7.2.2. Các hình thức kỷ luật đối với dân quân tự vệ:

- Khiển trách cá nhân dân quân tự vệ, tập thể chỉ huy, đơn vị dân quân tự vệ;

- Cảnh cáo cá nhân dân quân tự vệ, tập thể chỉ huy, đơn vị dân quân tự vệ;

- Cách chức cán bộ dân quân tự vệ;

- Xóa tên trong danh sách dân quân tự

7.2.3. Quyền hạn xử lý kỷ luật:

- Xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức có quyền khiển trách đến cán bộ đại đội, cảnh cáo đến cán bộ trung đội;

- Chỉ huy đại đội dân quân tự vệ có quyền khiển trách đến cán bộ trung đội, cảnh cáo đến cán bộ tiểu đội;

Đối với cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ từ cấp đại đội trở lên, cấp nào quyết định bổ nhiệm thì cấp đó được quyền cảnh cáo; cấp dưới trực tiếp của cấp bổ nhiệm được quyền khiển trách;

- Đối với tập thể chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ, quyền hạn kỷ luật của các cấp thấp hơn một mức so với quyền hạn kỷ luật cá nhân có cùng hình thức.

- Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm cấp nào thì có quyền quyết định cách chức đến cấp đó;

- Cấp nào quyết định kết nạp, thì cấp đó có quyền xóa tên trong danh sách dân quân tự vệ.

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 1. Tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ

1. Ngày 28 tháng 3 năm 1935, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam ra Nghị quyết về Đội tự vệ, là ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ.

2. Hàng năm, UỶ BAN nhân dân các cấp, các bộ, ngành, đoàn thể nhân dân có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ.

3. Việc tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ năm tròn 5 và năm chẵn 10 thực hiện theo quy định của Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về nghi thức trong việc tổ chức các ngày lễ, ngày truyền thống.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Chương I Thông tư 171/2004/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)

Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Kỷ niệm ngày truyền thống của dân quân tự vệ (28 tháng 3)

1.1. Kỷ niệm năm chẵn 10:

1.1.1. Tổ chức trọng thể kỷ niệm ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ trên phạm vi toàn quốc. Việc tổ chức kỷ niệm phải quán triệt tư tưởng chỉ đạo lấy giáo dục tuyên truyền là chủ yếu, bám sát và thực hiện nhiệm vụ chính trị của toàn lực lượng, phát huy tính quần chúng rộng rãi và xác định nội dung, hình thức, biện pháp tổ chức phong phú, thiết thực, hiệu quả; phối hợp chặt chẽ với các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước và hoạt động thi đua của địa phương.

1.1.2. Thông qua các hoạt động kỷ niệm ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ, góp phần tăng cường giáo dục, bồi dưỡng cho lực lượng dân quân tự vệ và nhân dân nêu cao ý thức cảnh giác cách mạng, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể, nhân dân với nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng dân quân tự vệ ở các địa phương, cơ sở.

1.1.3. Các Bộ, ngành, địa phương, Quân khu căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và đặc điểm, điều kiện cụ thể để xác định quy mô, nội dung, hình thức tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ cho thích hợp; bảo đảm nghiêm túc, trang trọng, có ý nghĩa thiết thực, tiết kiệm và an toàn tuyệt đối.

1.2. Kỷ niệm những năm còn lại

1.2.1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân, các ban, ngành, đoàn thể các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) và các Bộ, ngành có trách nhiệm chỉ đạo cơ sở thuộc quyền tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ.

1.2.2. Việc tổ chức ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ phải căn cứ vào tình hình cụ thể, khả năng kinh tế ở từng địa phương, cơ sở; nếu có điều kiện thì kết hợp với việc ra quân huấn luyện hàng năm để tổ chức, bảo đảm trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả thiết thực, tránh phô trương hình thức.

1.3. Trách nhiệm triển khai thực hiện

1.3.1. Cơ quan quân sự các cấp chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức kỷ niệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt; phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể triển khai công tác tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng.

1.3.2. Việc tổ chức kỷ niệm được tiến hành thành các đợt tuyên truyền; phát động thi đua hướng trọng tâm vào công tác tổ chức xây dựng, huấn luyện và hoạt động của dân quân tự vệ; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao; tổ chức mít tinh, gặp mặt cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ qua các thời kỳ. Nghiên cứu, đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, thực hiện công tác quốc phòng, quân sự ở các Bộ, ngành, địa phương, cơ sở.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Chương I Thông tư 171/2004/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)

Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
4. Độ tuổi nghĩa vụ dân quân tự vệ

Tại khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh Dân quân tự vệ quy định cụ thể độ tuổi nghĩa vụ dân quân tự vệ, do vậy, các địa phương cần tuyển chọn vào dân quân tự vệ nòng cốt chủ yếu ở độ tuổi: nam từ đủ 18 tuổi đến hết 35 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Từng cơ sở phải căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, vùng, miền để vận dụng cho phù hợp với độ tuổi. Những công dân tuy đã quá tuổi quy định nhưng nếu tự nguyện và có đủ điều kiện cũng có thể xem xét để tuyển chọn vào dân quân tự vệ.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Chương I Thông tư 171/2004/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)

Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
3. Tiêu chuẩn tuyển chọn công dân vào dân quân tự vệ

3.1. Tiêu chuẩn tuyển chọn vào dân quân tự vệ quy định tại khoản 2 Điều 3 của Pháp lệnh Dân quân tự vệ; người đủ tiêu chuẩn còn có các điều kiện cụ thể sau đây:

3.1.1. Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại xã;

3.1.2. Văn hóa tốt nghiệp tiểu học trở lên; riêng vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng biên giới, hải đảo phải biết đọc, biết viết;

3.1.3. Được quần chúng tín nhiệm.

3.2. Những người sau dây không được tuyển chọn vào dân quân tự vệ

3.2.1. Bị phạt tù hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ;

3.2.2. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự

3.2.3. Đang có tiền án, tiền sự, nghiện ma túy hoặc mắc bệnh xã hội;

3.2.4. Ra nước ngoài hoặc ở nước ngoài trái pháp luật;

3.2.5. Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

3.3. Căn cứ tiêu chuẩn tuyển chọn, chỉ tiêu của cơ quan quân sự cấp trên và kết quả đăng ký công dân trong độ tuổi dân quân tự vệ, xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tiến hành tuyển chọn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét và quyết định; đồng thời chủ trì tổ chức lễ kết nạp dân quân tự vệ mới trang nghiêm.

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Đăng ký, quản lý và tuyển chọn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 2. Đăng ký, quản lý và tuyển chọn dân quân tự vệ

1. Cơ quan quân sự cấp trên chỉ đạo cho cấp dưới việc đăng ký, quản lý công dân đủ tiêu chuẩn dân quân tự vệ để tuyển chọn và sẵn sàng mở rộng lực lượng dân quân tự vệ khi cần thiết; đồng thời xác định chỉ tiêu tuyển chọn dân quân tự vệ phù hợp với tình hình dân cư, địa bàn, điều kiện kinh tế, yêu cầu quốc phòng - an ninh ở từng địa phương, cơ sở.

2. Xã đội, Phường đội, Thị đội thuộc huyện (sau đây gọi chung là Xã đội), Ban Chỉ huy quân sự cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức) tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) người đứng đầu cơ quan, tổ chức lập các kế hoạch và triển khai thực hiện việc đăng ký, tuyển chọn công dân đủ tiêu chuẩn vào lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt, tổ chức chặt chẽ việc quản lý lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt và lực lượng dân quân tự vệ rộng rãi.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Chương I Thông tư 171/2004/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)

Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. Nhiệm vụ, trách nhiệm đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi dân quân tự vệ

2.1. Nhiệm vụ đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi dân quân tự vệ

2.1.1. Đăng ký, quản lý đến từng người trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ về phẩm chất, năng lực, khả năng chuyên môn, văn hóa, tuổi đời.

2.1.2. Quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng công dân đủ điều kiện tuyển chọn vào dân quân tự vệ thuộc địa phương, cơ quan, tổ chức làm cơ sở lập kế hoạch xây dựng lực lượng dân quân tự vệ hàng năm và kế hoạch mở rộng quy mô lực lượng dân quân tự vệ trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu và các tình huống.

2.2. Trách nhiệm đăng ký, quản lý

2.2.1. Trên cơ sở tham mưu của xã đội, phường đội, thị đội thuộc huyện (sau đây gọi chung là xã đội), Ban chỉ huy quân sự cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm triển khai thực hiện đăng ký, quản lý, tuyển chọn công dân đủ tiêu chuẩn vào lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt và quản lý chặt chẽ lực lượng dân quân tự vệ rộng rãi.

2.2.2. Ngoài việc đăng ký lần đầu của công dân trong độ tuổi dân quân tự vệ, xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký bổ sung, đăng ký vắng mặt công dân trong độ tuổi nhập ngũ.

2.3. Phân cấp đăng ký, quản lý

2.3.1. Hàng năm, xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức giúp Ủy ban nhân dân xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện việc đăng ký, quản lý, tuyển chọn vào dân quân tự vệ theo sự hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên và thực hiện báo cáo kết quả đăng ký, quản lý, tuyển chọn, kết nạp dân quân tự vệ lên huyện đội, quận đội, thị đội, thành đội thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện đội).

2.3.2. Hàng năm, Huyện đội có trách nhiệm tổng hợp kết quả đăng ký, quản lý, tuyển chọn vào dân quân tự vệ và mở rộng lực lượng dân quân tự vệ khi cần thiết; đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và tỉnh đội, thành đội (sau đây gọi chung là tỉnh đội).

2.3.3. Hàng năm, Tỉnh đội có trách nhiệm tổng hợp kết quả đăng ký, quản lý, tuyển chọn vào dân quân tự vệ và mở rộng lực lượng dân quân tự vệ khi cần thiết; đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và Quân khu.

2.3.4. Hàng năm, Quân khu có trách nhiệm tổng hợp kết quả đăng ký, quản lý, tuyển chọn vào dân quân tự vệ và mở rộng lực lượng khi cần thiết; đồng thời báo cáo Bộ Tổng tham mưu.

2.3.5. Hàng năm, Bộ Tổng tham mưu giúp Bộ Quốc phòng nắm chắc số lượng, chất lượng công tác đăng ký, quản lý, tuyển chọn vào dân quân tự vệ và mở rộng lực lượng dân quân tự vệ khi cần thiết để báo cáo Chính phủ; Bộ Tổng tham mưu hướng dẫn cụ thể các mẫu văn bản kế hoạch đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi dân quân tự vệ và kế hoạch mở rộng quy mô lực lượng dân quân tự vệ.
2.4. Thời gian đăng ký

Tháng 4 hàng năm, kết hợp với việc đăng ký công dân nam trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ, xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể thực hiện phân loại và đăng ký.

2.5. Phân loại

2.5.1. Nam, nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 27 tuổi.

2.5.2. Nam, nữ từ đủ 28 tuổi đến hết 35 tuổi.

2.5.3. Nam từ 36 tuổi đến hết 45 tuổi; Nữ từ đủ 36 tuổi đến hết 40 tuổi.

2.5.4. Công dân không đủ điều kiện kết nạp vào dân quân tự vệ.

2.5.5. Công dân thuộc diện tạm miễn, tạm hoãn.

2.5.6. Công dân đủ điều kiện nhập ngũ nhưng chưa gọi nhập ngũ.

2.5.7. Quân nhân dự bị (trong độ tuổi dân quân tự vệ) chưa sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên.

2.5.8. Đăng ký số mới phải kết hợp rà soát lại số cũ để thường xuyên nắm chắc số lượng, chất lượng, làm cơ sở cho việc quản lý, tuyển chọn vào dân quân tự vệ theo kế hoạch.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Chương I Thông tư 171/2004/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)

Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ nòng cốt

5.1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ nòng cốt thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 của Pháp lệnh Dân quân tự vệ.

5.2. Đối với dân quân, số kết nạp và số chuyển ra hàng năm cần bằng nhau, nên chọn từ 18% đến 22% so tổng số dân quân. Dân quân biển và dân quân ở một số ngành, nghề đặc thù, nếu cần thiết không thực hiện chuyển ra theo thời hạn, việc chuyển ra vận dụng theo quy định tại Điều 4 Pháp lệnh Dân quân tự vệ. Xã đội có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và huyện đội quyết định chỉ tiêu kết nạp và chuyển ra hàng năm.

5.3. Đối với tự vệ, phải căn cứ vào tình hình cụ thể của từng cơ quan, tổ chức để thực hiện thời hạn nghĩa vụ tự vệ nòng cốt cho phù hợp với tính ổn định về biên chế, tổ chức.

5.4. Hàng năm, xã đội và Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức căn cứ số chuyển ra để cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ và đăng ký quản lý chặt chẽ. Mẫu giấy chứng nhận do Bộ Tổng tham mưu quy định.

5.5. Những người đủ tiêu chuẩn sau đây thì được chuyển sang đăng ký vào ngạch quân dự bị hạng 1:

5.5.1. Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt;

5.5.2. Đã hoàn thành thời hạn nghĩa vụ dân quân tự vệ 5 năm trở lên, có số thời gian huấn luyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự. Kết quả học tập chính trị, huấn luyện quân sự và các nội dung cần thiết khác phải đạt từ điểm khá trở lên;

5.5.3. Có đủ sức khỏe và còn trong độ tuổi của ngạch quân dự bị hạng 1;

5.5.4. Văn hóa tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên; riêng vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, biên giới, hải đảo tốt nghiệp tiểu học trở lên.

5.6. Số đối tượng còn lại được chuyển sang đăng ký vào lực lượng dân quân tự vệ rộng rãi ở cơ sở.

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Quản lý Nhà nước" tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 5. Nội dung quản lý nhà nước về dân quân tự vệ

1. Ban hành, hướng dẫn, thông tin và tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về dân quân tự vệ.

2. Lập kế hoạch và chỉ đạo tổ chức xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ.

3. Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân quân tự vệ.

4. Quy định và hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách, lập kế hoạch dự toán kinh phí bảo đảm cho dân quân tự vệ.

5. Tổ chức chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học nghệ thuật quân sự, tổng kết kinh nghiệm và lịch sử về dân quân tự vệ.

6. Sơ kết, tổng kết công tác dân quân tự vệ.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 6. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Giúp Chính phủ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về dân quân tự vệ.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thống nhất quy định ban hành nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự cho lực lượng dân quân tự vệ, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng dân quân tự vệ để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

3. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch bảo đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật theo quy định tại Điều 12 Nghị định này cho lực lượng dân quân tự vệ trong các tình huống trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành chỉ đạo kiện toàn ban chỉ huy quân sự của cơ quan, tổ chức; ban hành các quy định về chế độ kiểm tra, thanh tra, giao ban, sơ kết, tổng kết, thông báo, báo cáo tình hình thực hiện công tác quốc phòng, quân sự hàng năm và từng thời kỳ; kịp thời đưa công tác dân quân tự vệ, công tác quốc phòng, quân sự ở các cơ quan, tổ chức đi vào nền nếp.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 7. Trách nhiệm của các Bộ liên quan

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng lập kế hoạch và hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương cân đối kế hoạch ngân sách hàng năm của địa phương thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng hàng năm xây dựng kế hoạch ngân sách bảo đảm thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ; có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các địa phương, cơ quan, tổ chức bảo đảm ngân sách theo Pháp lệnh Dân quân tự vệ.

3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương, cơ quan, tổ chức việc nâng cao chất lượng, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Xã đội và thực hiện các chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ Xã đội, cán bộ quân sự của các cơ quan, tổ chức.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn các địa phương, cơ quan, tổ chức về chế độ chính sách xã hội, thương binh, liệt sỹ cho lực lượng dân quân tự vệ khi huấn luyện, hoạt động.

5. Các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập kế hoach về tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ thuộc quyền và có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các mặt bảo đảm có liên quan đến thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ và Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 8. Trách nhiệm các địa phương

1. UỶ BAN nhân dân các cấp có trách nhiệm cụ thể hoá bằng văn bản pháp lý thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ và Nghị định này.

2. Chủ tịch UỶ BAN nhân dân các cấp trực tiếp chỉ đạo, quản lý, điều hành công tác dân quân tự vệ theo Pháp lệnh Dân quân tự vệ và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 3. Tổ chức lực lượng tự vệ trong doanh nghiệp không phải doanh nghiệp nhà nước

1. Doanh nghiệp có tổ chức đảng phải tổ chức lực lượng tự vệ.

2. Doanh nghiệp chưa có tổ chức đảng được tổ chức tự vệ khi Tỉnh đội trưởng, Thành đội trưởng trực thuộc quân khu (sau đây gọi chung là tỉnh đội trưởng) yêu cầu hoặc đề nghị của doanh nghiệp được cơ quan quân sự có thẩm quyền đồng ý; riêng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tổ chức tự vệ phải có sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc đề nghị của doanh nghiệp được cơ quan quân sự có thẩm quyền đồng ý.

3. Những doanh nghiệp chưa tổ chức tự vệ, người đứng đầu doanh nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong độ tuổi đang làm việc trong doanh nghiệp tham gia dân quân ở địa phương nơi họ cư trú.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Chương I Thông tư 171/2004/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)

Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
6. Tổ chức lực lượng tự vệ trong các doanh nghiệp không phải doanh nghiệp nhà nước

6.1. Những doanh nghiệp đã có tổ chức Đảng phải tổ chức lực lượng tự vệ, lực lượng này đặt dưới sự lãnh đạo của tổ chức Đảng, sự quản lý và điều hành của giám đốc; những người vào lực lượng tự vệ phải được tổ chức Đảng xét duyệt, quyết định và có sự tham gia của các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Phụ nữ (nếu có).

6.2. Những doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng, khi được cơ quan quân sự có thẩm quyền cho phép tổ chức tự vệ thì cán bộ, chiến sỹ tự vệ ở doanh nghiệp do giám đốc lựa chọn, quyết định sau khi được sự nhất trí của huyện đội. Khi đã tổ chức, các doanh nghiệp có trách nhiệm bảo đảm cho lực lượng tự vệ của doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ huấn luyện, hoạt động chiến đấu - trị an, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội nơi doanh nghiệp đứng chân.

6.3. Những doanh nghiệp chưa tổ chức tự vệ thì người đứng đầu doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho các công dân thuộc doanh nghiệp tham gia dân quân ở địa phương nơi họ cư trú, phải bảo đảm thời gian, quyền lợi khi họ thực hiện nhiệm vụ huấn luyện và hoạt động chiến đấu trị an ở địa phương, cơ sở.

6.4. Tỉnh đội, huyện đội phải nắm chắc các doanh nghiệp trên địa bàn để tuyên truyền, vận động, chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng tự vệ.

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Phù hiệu và trang phục" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 4. Phù hiệu và trang phục của cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt

1. Phù hiệu dân quân tự vệ hình vuông, cạnh dài 30 mm, nền đỏ, bốn cạnh viền vàng rộng 1,5 mm, giữa có ngôi sao 5 cánh nổi màu vàng, chiều dài hai cánh đối nhau là 10 mm, có hình tia ra xung quanh hai bên bông lúa dài 20 mm bao quanh ngôi sao vàng theo chiều chéo của hình vuông, dưới hai bông lúa là 1/2 bánh răng màu vàng, có chữ DQTV (dân quân tự vệ). Phù hiệu dân quân tự vệ được gắn trên các loại mũ trang bị cho dân quân tự vệ.

2. Trang phục của cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt:

a) Cán bộ dân quân tự vệ:

- Mũ cứng, mũ mềm: kiểu ba múi, lưỡi trai dài, hai bên cạnh có ô dê thoát khí, phía sau mũ có khoá tăng giảm;

- Áo trang bị cho cán bộ nam: kiểu ký giả công chức, cổ bẻ, có 3 túi nổi, nẹp miệng túi rộng 30 mm, không nắp, cài cúc loại to màu nâu sẫm; quần sơ mi kiểu K82; giầy vải hoặc giầy da đen thấp cổ buộc dây, tất chân sợi vải pha ni lon.

- Áo trang bị cho cán bộ nữ: kiểu ký giả công chức, cổ bẻ, có 2 túi nổi dưới hai vạt áo, nẹp miệng túi rộng 30 mm, không nắp, cài cúc loại to màu nâu xẫm, chiết ly hai bên sườn; quần sơ mi kiểu K82; giầy vải hoặc giầy da đen thấp cổ buộc dây, tất chân sợi vải pha ni lon.

b) Chiến sỹ dân quân tự vệ:

- Mũ cứng, mũ mềm: kiểu ba múi, lưỡi trai dài, hai bên cạnh có ô dê thoát khí, phía sau mũ có khoá tăng giảm;

- Áo kiểu sơ mi chít gấu, cổ bẻ, dài tay, có hai túi ngực ốp nổi, nắp túi hình cánh dơi nổi ngoài, có đai xẻ sườn cài cúc; quần sơ mi kiểu K82;

- Giầy vải thấp cổ buộc dây, tất chân sợi vải pha ni lon.

c) Trang phục dùng chung của dân quân tự vệ thường trực sẵn sàng chiến đấu: áo bông kiểu K82 của chiến sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam.

d) Mũ mềm, quần áo, giầy vải, tất chân của cán bộ, chiến sỹ dân quân màu xanh rêu; của cán bộ, chiến sĩ tự vệ màu xanh công nhân.

3. Các trường hợp sử dụng trang phục:

Khi tập trung hội họp, học tập chính trị, huấn luyện quân sự, tuần tra canh gác, làm công tác dân vận, hội thi, hội thao, diễn tập, dự mít tinh, diễu duyệt trong các ngày lễ, lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt phải đeo phù hiệu dân quân tự vệ và mang mặc trang phục thống nhất.

Trang phục của dân quân tự vệ sử dụng diễu duyệt trong các ngày lễ lớn do Bộ Quốc phòng quy định.

4. Nghiêm cấm đơn vị và cá nhân lợi dụng phù hiệu, trang phục dân quân tự vệ để làm những việc trái với quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Quyền hạn thành lập, giải thể Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Xã đội, đơn vị dân quân tự vệ" tại Mục này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 14. Quyền hạn thành lập, giải thể Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Xã đội, đơn vị dân quân tự vệ

1. Quyền hạn thành lập Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Xã đội, và các đơn vị dân quân tự vệ quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Ban Chỉ huy quân sự của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty (do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập) theo đề nghị của Tư lệnh quân khu sau khi đã thống nhất với cơ quan, tổ chức đó.

b) Tổng Tham mưu trưởng quyết định thành lập đại đội pháo phòng không, đại đội pháo binh dân quân tự vệ theo đề nghị của Tư lệnh quân khu.

c) Tư lệnh quân khu, Quân chủng Hải quân quyết định thành lập tiểu đoàn bộ binh dân quân tự vệ, đại đội súng máy phòng không, hải đoàn, hải đội và các đại đội binh chủng khác theo đề nghị của Tỉnh đội trưởng, Bộ Tham mưu quân chủng Hải quân.

d) Tỉnh đội trưởng quyết định thành lập Xã đội, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức không thuộc điểm a khoản 1 Điều này, đại đội bộ binh dân quân tự vệ, trung đội súng máy phòng không, trung đội pháo binh và trung đội các binh chủng dân quân tự vệ khác theo đề nghị của Huyện đội trưởng.

đ) Huyện đội trưởng quyết định thành lập Thôn đội, trung đội, tiểu đội bộ binh dân quân tự vệ, tiểu đội và khẩu đội dân quân tự vệ binh chủng cần thiết theo đề nghị của Xã đội, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.

2. Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập đến cấp nào thì có quyền quyết định giải thể đến cấp đó.

Xem nội dung VB
- Nội dung "Xã trọng điểm quốc phòng - an ninh" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 9. Xã trọng điểm quốc phòng - an ninh

1. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) trọng điểm về quốc phòng - an ninh là xã có đường biên giới; xã đảo; xã nội địa, ven biển có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, quốc phòng - an ninh hoặc nơi tình hình an ninh chính trị thường có diễn biến phức tạp.

2. Việc xác định xã trọng điểm nội địa, ven biển do Chủ tịch UỶ BAN nhân dân cấp tỉnh đề nghị, Tư lệnh quân khu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định. Hàng năm các địa phương, quân khu rà soát, điều chỉnh, bổ sung lại các xã trọng điểm nội địa.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 10. Cơ cấu, quy mô tổ chức lực lượng dân quân tự vệ

1. Căn cứ tình hình dân cư, địa bàn, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng - an ninh của từng địa phương, xây dựng về số lượng dân quân tự vệ hợp lý, nâng cao chất lượng tổng hợp, tinh gọn tổ chức biên chế.

2. Lực lượng dân quân tự vệ được tổ chức thành lực lượng cơ động, lực lượng chiến đấu tại chỗ gồm có phân đội bộ binh, phân đội binh chủng chiến đấu, binh chủng bảo đảm chiến đấu, dân quân tự vệ biển. ở xã biên giới, xã đảo và một số xã thuộc địa bàn trọng điểm nội địa, ven biển được tổ chức lực lượng dân quân thường trực.

Đối với cơ quan, tổ chức chủ yếu tổ chức lực lượng chiến đấu tại chỗ để bảo vệ cơ quan, đơn vị mình; cơ quan, tổ chức có quân số đông ngoài việc tổ chức lực lượng chiến đấu tại chỗ có thể tổ chức lực lượng cơ động, binh chủng chiến đấu, bảo đảm chiến đấu theo sự chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên.

3. Quy mô tổ chức:

a) Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh), căn cứ tình hình cụ thể của các doanh nghiệp nhà nước đứng chân trên địa bàn có điều kiện tổ chức các tiểu đoàn tự vệ bộ binh và các đại đội tự vệ pháo phòng không, riêng các thành phố lớn tổ chức lực lượng pháo phòng không dân quân tự vệ nhiều hơn; các binh chủng dân quân tự vệ khác tổ chức cấp đại đội.

b) Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) tổ chức lực lượng dân quân tự vệ bộ binh cơ động từ trung đội đến đại đội bộ binh; lực lượng phòng không và các binh chủng khác tổ chức cấp trung đội.

c) Xã thuộc vùng đồng bằng, đô thị, ven biển, trung du tổ chức lực lượng dân quân cơ động, quy mô tổ chức một trung đội dân quân bộ binh và một số tiểu đội, khẩu đội binh chủng cần thiết; xã thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biển đảo tổ chức trung đội thiếu đến trung đội dân quân cơ động, một số tổ, tiểu đội binh chủng cần thiết khác.

Xã biên giới, xã đảo tổ chức lực lượng dân quân thường trực, một số xã thuộc địa bàn trọng điểm khác có thể tổ chức lực lượng dân quân thường trực, quy mô tổ chức tiểu đội, nơi có yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng - an ninh và có điều kiện bảo đảm thì tổ chức đến trung đội dân quân thường trực.

d) Thôn, làng, ấp, khóm, bản, buôn, sóc, phum, tổ dân phố, cụm dân cư, khu phố (sau đây gọi chung là thôn) thuộc vùng đồng bằng, đô thị, ven biển, trung du tổ chức tiểu đội dân quân chiến đấu tại chỗ, nơi có yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng - an ninh và điều kiện bảo đảm thì tổ chức đến trung đội; thôn thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biển đảo tổ chức từ tổ đến tiểu đội dân quân tại chỗ.

đ) Cơ quan, tổ chức lấy đơn vị công tác, sản xuất để tổ chức lực lượng tự vệ, quy mô phổ biến là tiểu đội, trung đội chiến đấu tại chỗ; ở những doanh nghiệp nhà nước có quân số đông thì quy mô tổ chức đến cấp đại đội, tiểu đoàn tự vệ trong đó tổ chức một số phân đội binh chủng theo sự chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên.

e) Đối với dân quân tự vệ biển, lấy số phương tiện hoạt động trên biển để tổ chức, quy mô tổ chức tiểu đội, trung đội, hải đội dân quân tự vệ (tương đương cấp đại đội), nơi có điều kiện thì tổ chức đến hải đoàn dân quân tự vệ (tương đương cấp tiểu đoàn).

f) Đối với doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước quy mô tổ chức tiểu đội đến trung đội.

4. Việc tổ chức, biên chế dân quân tự vệ cụ thể ở địa phương, cơ sở và mở rộng quy mô lực lượng dân quân tự vệ ở các tình huống do Bộ Quốc phòng quy định.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Mục 1 Chương II Thông tư 171/2004/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)

Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương II:

TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ

Mục 1. TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG

1. Xây dựng về chất lượng
...
2. Xây dựng về số lượng
...
2.3. Đối với dân quân biển:
...
3. Biên chế của lực lượng dân quân tự vệ
...
4. Tổ chức lực lượng dân quân tự vệ cơ động, thường trực, pháo binh, pháo phòng không và binh chủng khác
...
5. Phê chuẩn và báo cáo kế hoạch xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
...

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Chức năng, nhiệm vụ của Thôn đội" tại Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 13. Chức trách, nhiệm vụ của Thôn đội, ấp đội, Khóm đội, Bản đội, Buôn đội, Sóc đội, Phum đội, Tổ đội, Cụm đội, Khu đội (sau đây gọi chung là Thôn đội):

1. Giúp Trưởng thôn, xã đội triển khai thực hiện công tác quốc phòng, quân sự ở thôn.

2. Theo kế hoạch của Xã đội, trực tiếp quản lý, chỉ huy dân quân nòng cốt, dân quân rộng rãi và quản lý lực lượng dự bị động viên, nam công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ ở thôn.

3. Chỉ huy lực lượng dân quân thôn phối hợp với công an thôn và các lực lượng khác giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong thôn, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của tập thể, của nhà nước trên địa bàn; tham gia phòng chống thiên tai, dịch hoạ; làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện theo sự chỉ đạo của xã đội.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8, 9, 10 Mục 1 Chương II Thông tư 171/2004/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)

Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương II:

TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ

Mục 1. TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG
...
6. Cơ cấu thành phần xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và cán bộ chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ
...
7. Tiêu chuẩn cán bộ xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, thôn đội trưởng
...
8. Phong quân hàm sĩ quan dự bị đối với cán bộ xã đội đã tốt nghiệp đào tạo ở trường quân sự cấp tỉnh
...
9. Nơi làm việc xã đội
...
10. Sử dụng con dấu xã đội
...

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Chức năng, nhiệm vụ của Xã đội" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 11. Chức năng, nhiệm vụ của Xã đội

1. Chức năng, nhiệm vụ:

a) Tham mưu giúp cấp ủy, UỶ BAN nhân dân cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện toàn diện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cơ sở; làm nòng cốt tổ chức thực hiện các nhiệm vụ: xây dựng làng, xã chiến đấu gắn xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện những nhiệm vụ quản lý, tuyển quân, công tác dân quân tự vệ, dự bị động viên, giáo dục quốc phòng và phối hợp các lực lượng giữ vững sự ổn định chính trị ở địa phương.

b) Tổ chức xây dựng các kế hoạch về quốc phòng, quân sự ở cơ sở; xây dựng, huấn luyện và hoạt động chiến đấu trị an, phòng chống thiên tai, dịch hoạ và công tác vận động quần chúng của lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên.

c) Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện công tác quốc phòng, quân sự theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, UỶ BAN nhân dân cấp mình và chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch, hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên.

d) Tổ chức đăng ký, quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng công dân trong độ tuổi dân quân tự vệ, nam công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ quân sự, tuyển chọn công dân nhập ngũ, quản lý huy động lực lượng dự bị động viên và phương tiện kỹ thuật để sẵn sàng động viên thời chiến theo quy định của pháp luật; tổ chức xây dựng và giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự cho lực lượng dân quân; lập kế hoạch huy động lực lượng dân quân làm nhiệm vụ theo thẩm quyền.

đ) Tổ chức phối hợp hiệp đồng với công an và các lực lượng khác giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ đảng, chế độ xã hội chủ nghĩa, chính quyền, tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của nhà nước, của tổ chức ở cơ sở, tính mạng và tài sản của cá nhân người nước ngoài, mục tiêu và công trình quốc phòng - an ninh trên địa bàn.

e) Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền, giáo dục quốc phòng cho lực lượng vũ trang và nhân dân ở cơ cở, tổ chức lực lượng dân quân, dự bị động viên tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, tham gia thực hiện công tác hậu phương quân đội.

f) Đăng ký, quản lý chặt chẽ, bảo quản và sử dụng vũ khí trang bị của dân quân tự vệ.

g) Xây dựng kế hoạch bảo đảm tài chính, hậu cần, kỹ thuật tại chỗ để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong mọi tình huống.

h) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác quốc phòng, quân sự.

2. Xã đội được sử dụng con dấu riêng.

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của Ban chit huy quân sự cơ quan, tổ chức" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 12. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức

1. Chức năng, nhiệm vụ:

a) Tham mưu giúp cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc phòng, quân sự của cơ quan, tổ chức mình.

b) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh; phối hợp với cơ quan quân sự các cấp tham gia thẩm định các kế hoạch, quy hoạch và dự án kinh tế - xã hội của ngành có liên quan đến quốc phòng; lập kế hoạch động viên về người, phương tiện và cơ sở vật chất theo chỉ tiêu của nhà nước giao; lập kế hoạch tham gia xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự tại địa phương nơi đứng chân.

c) Tham mưu cho cấp ủy và người đứng đầu cơ quan, tổ chức phối hợp với địa phương thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng toàn dân cho cán bộ, người lao động trong cơ quan, tổ chức và phối hợp với các cơ quan, đơn vị của Bộ Quốc phòng thực hiện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật; thực hiện tốt công tác hậu phương quân đội.

d) Tổ chức xây dựng lực lượng tự vệ, lực lượng dự bị động viên, thực hiện tuyển quân theo kế hoạch, trực tiếp huấn luyện cho lực lượng tự vệ, phối hợp với các lực lượng bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ quan, tổ chức, tham gia công tác phòng thủ dân sự theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và cơ quan quân sự địa phương.

đ) Cùng cơ quan quân sự địa phương đăng ký, quản lý chặt chẽ, bảo quản và sử dụng vũ khí, trang bị của lực lượng tự vệ các đơn vị thuộc quyền.

e) chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền xây dựng kế hoạch bảo đảm tài chính, hậu cần, kỹ thuật tại chỗ để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong mọi tình huống.

f) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác quốc phòng, quân sự.

2. Mối quan hệ chỉ đạo và phối hợp:

a) Ban Chỉ huy quân sự các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi chung là Bộ, ngành) chịu sự chỉ đạo của Bộ Quốc phòng về công tác quốc phòng theo quy định của Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương; Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành phối hợp với cơ quan quân sự địa phương chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện công tác quốc phòng nói chung, công tác tự vệ nói riêng của Ban Chỉ huy quân sự cấp dưới thuộc quyền.

b) Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức chịu sự chỉ đạo của Ban Chỉ huy quân sự ngành dọc cấp trên; đồng thời chịu sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Chỉ huy quân sự địa phương nơi đứng chân về công tác xây dựng lực lượng tự vệ, công tác dự bị động viên và tuyển quân, về hoạt động chiến đấu trị an trong khu vực phòng thủ của địa phương.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 15. Quyền hạn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Xã đội và cán bộ dân quân tự vệ

1. Quyền hạn bổ nhiệm cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Xã đội và cán bộ dân quân tự vệ quy định như sau:

a) Bộ Quốc phòng bổ nhiệm cán bộ Ban Chỉ huy quân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty (do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập) theo đề nghị của Tư lệnh quân khu.

b) Tư lệnh quân khu, Quân chủng và tương đương quyết định bổ nhiệm cán bộ cấp tiểu đoàn, hải đoàn theo đề nghị của Tỉnh đội trưởng, Tham mưu trưởng Quân chủng và tương đương.

c) Tỉnh đội trưởng quyết định bổ nhiệm cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cán bộ cấp đại đội và tương đương.

d) Chủ tịch UỶ BAN nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm Xã đội trưởng, Chính trị viên Xã đội, Xã đội phó theo đề nghị của Chủ tịch UỶ BAN nhân dân cấp xã sau khi đã thống nhất với Huyện đội trưởng. Huyện đội trưởng quyết định bổ nhiệm cán bộ Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng, tiểu đội trưởng và khẩu đội trưởng dân quân tự vệ theo đề nghị của Xã đội trưởng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

2. Việc miễn nhiệm chức vụ đối với cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Xã đội, cán bộ dân quân tự vệ trong các trường hợp sau đây:

a) Khi thay đổi tổ chức mà không còn biên chế chức vụ đang đảm nhiệm.

b) Cán bộ không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện thực hiện chức vụ hiện tại.

c) Cán bộ đến tuổi nghỉ hưu.

d) Cán bộ thuyên chuyển công tác khác.

3. Cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Xã đội, cán bộ dân quân tự vệ bị xử lý kỷ luật cách chức trong các trường hợp sau:

a) Vi phạm pháp luật.

b) Vi phạm phẩm chất đạo đức của người cán bộ.

c) Năng lực quản lý yếu kém, để đơn vị xảy ra các vụ việc gây hậu quả nghiêm trọng, không hoàn thành nhiệm vụ.

4. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm cấp nào thì có quyền quyết định miễn nhiệm, cách chức đến cấp đó.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 16. Vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ

1. Vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ, từ bất cứ nguồn nào đều phải được đăng ký, quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật. Bộ Quốc phòng quy định đối tượng được trang bị, chủng loại vũ khí, chế độ đăng ký, quản lý sử dụng vũ khí trang bị của lực lượng dân quân tự vệ.

2. Bộ Quốc phòng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định, hướng dẫn về trang bị, sản xuất vũ khí, phương tiện của lực lượng dân quân tự vệ trong các tình huống.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 11 Mục 1 Chương II Thông tư 171/2004/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)

Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương II:

TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ

Mục 1. TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG
...
11. Vũ khí, trang bị của dân quân tự vệ

11.1. Vũ khí trang bị cho lực lượng dân quân tự vệ bất cứ từ nguồn nào cũng đều là tài sản của Nhà nước giao cho Quân đội quản lý. Do vậy, phải được đăng ký, quản lý, bảo quản chặt chẽ; sử dụng đúng mục đích và quy định của pháp luật. Cơ quan quân sự có thẩm quyền phải có quyết định biên chế, trang bị và cấp giấy phép sử dụng vũ khí đến từng đơn vị, cá nhân.

11.2. Trong điều kiện thời bình cũng như khi chuyển trạng thái sẵn sàng chiến đấu, việc trang bị vũ khí cho lực lượng dân quân tự vệ theo Quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và hướng dẫn của Bộ Tổng tham mưu.

11.3. Ngoài số vũ khí quân dụng trang bị cho dân quân tự vệ các địa phương cần tích cực nghiên cứu cải tiến, sáng chế, sản xuất, mua sắm các loại vũ khí tự tạo, công cụ hỗ trợ, trang bị cho dân quân tự vệ phục vụ cho công tác huấn luyện, hoạt động chiến đấu - trị an.

11.4. Xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ phải duy trì nghiêm các chế độ quy định về công tác quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng trang bị vũ khí cho dân quân tự vệ; vũ khí cho dân quân tự vệ phải được quản lý tập trung tại trụ sở cấp xã, nơi làm việc của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức phải có tủ sắt cất giữ, cơ quan quân sự các cấp tăng cường công tác kiểm tra vũ khí trang bị của dân quân tự vệ.

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Đào tạo cán bộ Xã đội" tại Mục này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 17. Đào tạo cán bộ Xã đội

1. Tiêu chuẩn đào tạo cán bộ Xã đội quy định như sau:

a) Người được đào tạo cán bộ quân sự cấp xã phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức cách mạng, có trình độ học vấn, đủ sức khoẻ, tuổi đời phù hợp theo tiêu chuẩn quy định; Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Quốc phòng thống nhất tiêu chuẩn chung, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể.

b) Cán bộ quân sự cấp xã đương chức hoặc cán bộ khác là nguồn kế cận trong quy hoạch cán bộ quân sự cấp xã.

2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyển chọn và có kế hoạch đào tạo, sử dụng sau đào tạo.

3. Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định phong quân hàm sỹ quan dự bị theo quy định của pháp luật.

4. Thời gian đào tạo cán bộ Xã đội quy định như sau:

a) Mười bốn tháng đối với vùng đồng bằng, đô thị và vùng trung du.

b) Chín tháng đối với miền núi.

c) Sáu tháng đối với người vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng biển đảo.

5. Chương trình, nội dung, quy chế đào tạo cán bộ quân sự cấp xã do Bộ Quốc phòng quy định.

6. Cán bộ Xã đội được đào tạo tại Trường quân sự cấp tỉnh, sau khi hoàn thành khoá học được cấp bằng trung cấp hoặc sơ cấp quân sự cơ sở.

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Thời gian bồi dưỡng, tập huấn, giáo dục chính trị, tập huấn quân sự khi cần thiết hoặc có chiến tranh và danh mục vật chất huấn luyện" tại Mục này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 18. Thời gian bồi dưỡng, tập huấn, giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự khi cần thiết hoặc khi có chiến tranh; danh mục vật chất huấn luyện

1. Thời gian bồi dưỡng, tập huấn, giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự cho cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ được thực hiện theo khoản 1 Điều 18 của Pháp lệnh Dân quân tự vệ; khi cần thiết hoặc khi có chiến tranh có thể từ 02 (hai) đến 06 (sáu) tháng liên tục theo chương trình, nội dung, giáo trình, tài liệu huấn luyện do Bộ Quốc phòng quy định.

2. Danh mục vật chất huấn luyện thời bình và khi có chiến tranh do Bộ Quốc phòng quy định.

Xem nội dung VB
- Mục này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 171/2004/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)

Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương II:

TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
...
Mục 2. HUẤN LUYỆN DÂN QUÂN TỰ VỆ

1. Đào tạo bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự cho lực lượng dân quân tự vệ
...
2. Phân cấp giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự cho các đối tượng:
...
3. Trách nhiệm của quân khu, quân chủng và cơ quan quân sự các cấp trong việc chỉ đạo công tác huấn luyện dân quân tự vệ
...

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 2 Chương II Thông tư 171/2004/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)

Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương II:

TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
...
Mục 2. HUẤN LUYỆN DÂN QUÂN TỰ VỆ

1. Đào tạo bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự cho lực lượng dân quân tự vệ
...
1.3. Tập huấn cán bộ hàng năm:

1.3.1. Chính trị viên xã đội, xã đội trưởng và xã đội phó đã qua đào tạo cán bộ xã đội, cán bộ chuyên trách công tác quốc phòng, quân sự ở cơ quan, tổ chức, được tập huấn theo chương trình quy định tại trường quân sự cấp tỉnh, thời gian 10 ngày.

1.3.2. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức được tập huấn 7 ngày theo nội dung, chương trình, địa điểm do Bộ Quốc phòng quy định. Cán bộ trung đội, đại đội dân quân tự vệ binh chủng pháo binh, phòng không, công binh được tập huấn tại trường quân sự cấp tỉnh, thời gian 10 ngày.

1.3.3. Cán bộ chỉ huy từ cấp trung đội đến cấp tiểu đoàn dân quân tự vệ bộ binh, cán bộ tiểu đội, trung đội binh chủng thông tin, trinh sát, hóa học, đặc công, cán bộ kiêm nhiệm công tác quốc phòng quân sự ở cơ quan, tổ chức, thôn đội trưởng được tập huấn theo chương trình quy định tại cơ quan quân sự cấp huyện, thời gian 7 ngày.

1.3.4. Thời gian tập huấn nâng cao kiến thức quốc phòng, quân sự, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Xem nội dung VB
- Nội dung "trách nhiệm của lực lượng vũ trang với tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động lực lượng dân quân tự vệ" được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 20. Trách nhiệm của lực lượng vũ trang với tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ

1. Các đơn vị bộ đội chủ lực, bộ đội biên phòng, bộ đội địa phương, công an phải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quân sự địa phương nơi đóng quân tham gia xây dựng, huấn luyện và phối hợp với lực lượng dân quân tự vệ trong hoạt động chiến đấu, trị an, phòng chống lụt bão, cứu hộ, cứu nạn, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.

2. Quy chế hoạt động của dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng quy định.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Mục 3 Chương II Thông tư 171/2004/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)

Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương II:

TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
...
Mục 3. HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Mọi hoạt động của lực tượng dân quân tự vệ trong sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và các hoạt động khác phải đặt dưới sự lãnh đạo của cấp Ủy Đảng và sự điều hành của chính quyền, sự chỉ huy trực tiếp của xã đội trưởng, chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và sự chỉ huy, chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên.

2. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ phải nghiêm chỉnh chấp hành 5 nhiệm vụ quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh Dân quân tự vệ. Lực lượng dân quân tự vệ phải phối hợp chặt chẽ với lực lượng công an và các lực lượng khác ở địa phương, cơ sở đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở, góp phần giữ vững ổn định chính trị ở địa phương, cũng như trên phạm vi toàn quốc.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, 4 Mục 3 Chương II Thông tư 171/2004/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)

Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương II:

TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
...
Mục 3. HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
...
3. Nhiệm vụ hoạt động chiến đấu - trị an, phòng chống thiên tai, dịch họa và công tác dân vận của dân quân tự vệ thực hiện theo Quy chế hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng quy định; xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức căn cứ vào Quy chế để tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ trình cấp Ủy, Ủy ban nhân dân cùng cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thông qua. Huyện đội trực tiếp hướng dẫn, đôn đốc và phê chuẩn các kế hoạch.

4. Việc lập và phê chuẩn kế hoạch bảo vệ, doanh nghiệp của tự vệ ở các doanh nghiệp không phải doanh nghiệp nhà nước thực hiện như sau:

4.1. Đối với các doanh nghiệp có tổ chức Đảng, huyện đội hướng dẫn người chỉ huy tự vệ lập kế hoạch, ký chịu trách nhiệm, thông qua cấp Ủy Đảng của cấp mình, báo cáo huyện đội trưởng phê chuẩn.

4.2. Đối với doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng, huyện đội hướng dẫn người chỉ huy tự vệ lập kế hoạch hoạt động, bảo vệ doanh nghiệp, ký chịu trách nhiệm trình người đứng đầu doanh nghiệp thông qua, báo cáo huyện đội trưởng phê chuẩn.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục 3 Chương II Thông tư 171/2004/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)

Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương II:

TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
...
Mục 3. HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
...
5. Căn cứ kế hoạch hoạt động chiến đấu - trị an được cấp có thẩm quyền phê chuẩn, từng đơn vị phải mô phỏng vào huấn luyện, diễn tập; đồng thời hàng năm bổ sung hoàn chỉnh kế hoạch sát với yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở cơ sở. Cơ quan quân sự cấp trên tăng cường kiểm tra để nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng dân quân tự vệ.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục 3 Chương II Thông tư 171/2004/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)

Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương II:

TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
...
Mục 3. HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
...
6. Khi có lệnh của người có thẩm quyền thì việc điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 184/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 19. Thẩm quyền điều động dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyền điều động dân quân tự vệ từ quân khu này sang quân khu khác để làm nhiệm vụ.

2. Tư lệnh quân khu được quyền điều động dân quân tự vệ trong địa bàn quân khu để làm nhiệm vụ, sau khi thống nhất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Tư lệnh Hải quân được điều động các hải đoàn, hải đội thuộc quyền quản lý, sau khi thống nhất với Thủ trưởng Bộ, ngành chủ quản.

4. Tỉnh đội trưởng được quyền điều động dân quân tự vệ trong địa bàn tỉnh để làm nhiệm vụ sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Tư lệnh quân khu.

5. Huyện đội trưởng được quyền điều động dân quân tự vệ trong địa bàn huyện để làm nhiệm vụ, sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Tỉnh đội trưởng.

6. Xã đội trưởng được quyền điều động dân quân làm nhiệm vụ trong phạm vi của xã, sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Chế độ tiền lương đối với cán bộ Xã đội" tại Chương này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 22. Chế độ tiền lương đối với cán bộ Xã đội

1. Chính trị viên Xã đội là cán bộ kiêm nhiệm được hưởng lương theo điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Nghị định 121/2003/NĐ-CP).

2. Xã đội trưởng là thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã thì được hưởng lương chức danh ủy viên Uỷ ban nhân dân; nếu mức lương chức danh này thấp hơn mức lương cán sự thì được hưởng lương chức danh ủy viên Uỷ ban và bảo lưu hệ số chênh lệch giữa mức lương cán sự và mức lương chức danh. Xã đội trưởng chưa bổ sung thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã thì hưởng lương theo ngạch cán sự quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 121/2003/NĐ-CP.

3. Xã đội phó là cán bộ chuyên trách cấp xã được hưởng chế độ lương cán sự bằng mức lương hệ số 1,46 mức lương tối thiểu và đóng bảo hiểm xã hội, nếu qua đào tạo chuyên nghiệp quân sự tại trường quân sự tỉnh thì được nâng lương theo ngạch cán sự (mã số 01.004), khi nghỉ việc được hưởng chế độ cán bộ công chức cấp xã.

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Tiêu chuẩn trang phục" tại Chương này được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 23. Tiêu chuẩn trang phục

1. Cán bộ xã đội, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, lực lượng dân quân tự vệ cơ động được cấp 02 (hai) bộ trang phục sử dụng trong 05 (năm) năm.

2. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ nòng cốt khác được cấp ít nhất 01 (một) bộ sử dụng trong 05 (năm) năm.

3. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ thường trực sẵn sàng chiến đấu được cấp 2 bộ trang phục sử dụng trong 01 (một) năm, ngoài ra còn được sử dụng quân trang dùng chung.

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Yêu cầu lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách" được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 31. Yêu cầu lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách

Hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh quân khu, cơ quan quân sự địa phương các cấp, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, chỉ huy tự vệ thuộc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ thuộc quyền theo Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 171/2004/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)

Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương III:

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ

1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ được hưởng các chế độ, chính sách quy định trong Pháp lệnh Dân quân tự vệ, Nghị định số 184/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Các địa phương, cơ sở cần thực hiện đầy đủ; đồng thời phát huy thế mạnh tại chỗ để bảo đảm tốt hơn cho dân quân tự vệ.

2. Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh các quân khu có dự kiến kế hoạch công tác dân quân tự vệ năm sau để cơ quan quân sự địa phương các cấp làm căn cứ lập dự toán ngân sách ở từng cấp theo quy định tại các Điều 26, 27, 28 Nghị định số 184/NĐ-CP.

Tỉnh đội, huyện đội, xã đội, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức căn cứ vào nhiệm vụ huấn luyện, hoạt động, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chiến đấu và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh Dân quân tự vệ, lập dự toán chi, tổng hợp vào dự toán ngân sách của địa phương, đơn vị mình để báo cáo xin duyệt chi theo Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

3. Việc lập quỹ quốc phòng, an ninh ở địa phương phải căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; quy chế thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng, an ninh theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan quân sự các cấp chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc cùng cấp chỉ đạo, động viên các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi tầng lớp nhân dân đóng góp xây dựng quỹ quốc phòng an ninh với hình thức thích hợp; đồng thời chỉ đạo việc sử dụng, quản lý chặt chẽ, chi tiêu đúng mục đích, đúng nguyên tắc tài chính, đạt hiệu quả thiết thực.

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Chế độ chính sách của dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ" tại Chương này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 24. Chế độ chính sách của dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ

1. Cán bộ, chiến sỹ dân quân nòng cốt nếu làm nhiệm vụ ở những nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật như đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại theo quy định của Luật Lao động. Cấp nào điều động thì cấp đó bảo đảm.

2. Cán bộ, chiến sỹ tự vệ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Pháp lệnh được cơ quan, tổ chức nơi cán bộ, chiến sĩ đó làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp đi đường và tiền tầu, xe theo chế độ hiện hành.

Chi phí cho các khoản nói trên được tính vào chi phí quản lý của cơ quan, tổ chức đó.

3. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ đang làm việc theo hợp đồng lao động tại các cơ quan, tổ chức trong thời gian tập trung giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.

4. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ, người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 21. Phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị của cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ hàng quý bằng hệ số so với lương tối thiểu

1. Tiểu đội trưởng và tương đương: 0,25

2. Trung đội trưởng, thôn đội trưởng và tương đương: 0,30

3. Trung đội trưởng dân quân cơ động: 0,45

4. Phó đại đội trưởng và tương đương: 0,35

5. Đại đội trưởng và tương đương: 0,40

6. Phó tiểu đoàn trưởng và tương đương: 0,45

7. Tiểu đoàn trưởng và tương đương: 0,50

8. Xã đội phó và Phó Chỉ huy trưởng Ban CHQS cơ quan, tổ chức: 0,55

9. Xã đội trưởng, Chính trị viên xã đội, Chỉ huy trưởng, Chính trị

viên Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 0,60

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Chế độ khi bị tai nạn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 25. Chế độ đối với cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ bị tai nạn

1. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ nếu bị tai nạn trong các trường hợp sau đây thì được hưởng chế độ về tai nạn lao động:

a) Bị tai nạn trong khi huấn luyện hoặc trong khi đang làm nhiệm vụ theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền;

b) Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi huấn luyện hoặc nơi làm nhiệm vụ.

2. Khi xảy ra tai nạn lao động, Ban Chỉ huy quân sự địa phương nơi tổ chức huấn luyện hoặc nơi ban hành lệnh điều động thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm:

a) Kịp thời sơ cứu, cấp cứu tại chỗ đối với người bị tai nạn, sau đó chuyển ngay đến cơ sở y tế gần nhất;

b) Phải lập biên bản, ghi đầy đủ diễn biến vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra tai nạn, có chữ ký của người đại diện Ban Chỉ huy quân sự và đại diện của tập thể cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ cùng tham gia huấn luyện hoặc thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp bị tai nạn trên tuyến đường đi và về, thì biên bản phải có dấu, chữ ký của người đại diện chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn.

3. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ bị tai nạn lao động được hưởng các chế độ sau đây:

a) Được thanh toán chi phí y tế trong quá trình sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật, xuất viện.

b) Sau khi điều trị được Ban Chỉ huy quân sự địa phương giới thiệu đi giám định khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người chưa tham gia bảo hiểm xã hội bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần, mức trợ cấp do Bộ Quốc phòng và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể.

Trường hợp người có tham gia bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần hoặc hàng tháng theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.

c) Người bị tai nạn lao động làm khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng, biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật đối với người tàn tật.

d) Trường hợp bị chết, kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu, nếu người bị chết chưa tham gia bảo hiểm xã hội, thì người trực tiếp mai táng được nhận tiền mai táng bằng 08 (tám) tháng lương tối thiểu và gia đình của người đó được trợ cấp một lần bằng 05 (năm) tháng lương tối thiểu. Nếu người bị chết có tham gia bảo hiểm xã hội, thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

4. Kinh phí chi trả các chế độ khi bị tai nạn do ngân sách địa phương chi trả. Đối với người có tham gia bảo hiểm xã hội thì chế độ tử tuất và chế độ trợ cấp 01 (một) lần hoặc hàng tháng do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả.

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Chế độ khi bị thương hoặc hy sinh" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 26. Cán bộ, chiến sĩ bị thương hoặc hy sinh

Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Pháp lệnh nếu bị thương hoặc hy sinh thì được xem xét để hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 27. Nguồn thu ngoài nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương

1. Các đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế và các tổ chức phải trích một phần kinh phí thích hợp từ nguồn thu không phải là nguồn thu chính của cơ quan, tổ chức mình để bảo đảm cho lực lượng tự vệ huấn luyện và hoạt động.

2. Quỹ quốc phòng, an ninh là nguồn thu từ nhân dân, cơ quan, tổ chức đóng góp. Nguồn thu này phải được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật ngân sách. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy chế quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, đạt hiệu quả thiết thực.

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Nhiệm vụ chi của địa phương" tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 29. Nhiệm vụ chi của địa phương

1. Bảo đảm đăng ký, quản lý, tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động đơn vị dân quân; tuyên truyền pháp luật về dân quân tự vệ.

2. Bảo đảm phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ thuộc quyền.

3. Tổ chức hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ kiến thức quốc phòng, quân sự.

4. Bảo đảm kinh phí cho đào tạo cán bộ xã đội.

5. Bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn (hoặc tiền lương), của dân quân tự vệ được điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của tỉnh đội trưởng, huyện đội trưởng, xã đội trưởng.

6. Bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, quân trang, đồ dùng sinh hoạt, đời sống tinh thần và các chi phí hoạt động của các đơn vị dân quân làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu.

7. Bảo đảm mua sắm trang phục của cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ nòng cốt hàng năm.

8. Bảo đảm chế độ ốm đau, tai nạn, bị thương hoặc từ trần, hy sinh đối với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

9. Bảo đảm chính sách ưu đãi đối với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ ở vùng đặc biệt khó khăn.

10. Bảo đảm cơ sở vật chất cho các nhiệm vụ: bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ của địa phương.

11. Bảo đảm cho vận chuyển, sửa chữa, bảo quản trang bị vũ khí, mua sắm công cụ hỗ trợ, đầu tư sản xuất vũ khí và các phương tiện thiết yếu để trang bị cho dân quân tự vệ.

12. Xây dựng mới, sửa chữa kho tàng, công trình chiến đấu; sửa chữa lán trại của lực lượng dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu theo quyết định của Bộ Quốc phòng.

13. Xây dựng phương án dân quân tự vệ tham gia hoạt động khu vực phòng thủ cấp huyện, cấp tỉnh.

14. Thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.

15. Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật thuộc nhiệm vụ chi của địa phương.

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Nhiệm vụ chi của Bộ Quốc phòng" tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 28. Nhiệm vụ chi của Bộ Quốc phòng

1. Bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn (hoặc tiền lương) và các chi phí tổ chức và hoạt động của dân quân tự vệ được điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Tư lệnh quân khu, Tư lệnh Quân chủng Hải quân.

2. Hỗ trợ xây dựng lán trại ban đầu cho đơn vị dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu ở những địa bàn trọng điểm biên giới, hải đảo theo quyết định của Bộ Quốc phòng.

3. Bảo đảm huấn luyện, kiểm tra huấn luyện sẵn sàng chiến đấu hàng năm theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu.

4. Sản xuất, mua sắm trang thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện quân sự, cung cấp ngòi, liều, thuốc nổ và hoả cụ để sản xuất mìn, lựu đạn tự tạo cho dân quân tự vệ.

5. Sản xuất học cụ mẫu, vật chất huấn luyện, phù hiệu dân quân tự vệ, kỷ niệm chương, in ấn mặt bia, bản đồ, sơ đồ, tài liệu, sổ sách, giấy chứng nhận, mẫu biểu đăng ký, thống kê, mẫu trang phục, phòng học chuyên dùng quân sự địa phương tại các trường quân sự tỉnh.

6. Xây dựng mới, sửa chữa các công trình quân sự đặc biệt, các công trình chiến đấu trong khu vực phòng thủ phân cấp cho dân quân tự vệ quản lý, sử dụng.

7. Biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học về dân quân tự vệ; thông tin chuyên ngành về quốc phòng, quân sự địa phương; hỗ trợ đào tạo cán bộ xã đội tại trường quân sự cấp tỉnh.

8. Xây dựng mô hình điểm cấp quân khu, cấp Bộ Quốc phòng gồm ba mặt công tác dân quân tự vệ, xây dựng làng xã chiến đấu, xây dựng cơ sở vững mạnh về quốc phòng, quân sự, diễn tập điểm cấp xã.

9. Bảo đảm cơ sở vật chất cho các nhiệm vụ: bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng.

10. Tổng kết, khen thưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.

11. Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng.

Xem nội dung VB
- Nội dung về "Nhiệm vụ chi của cơ quan, tổ chức" tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 184/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/07/2010)

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Điều 30. Nhiệm vụ chi của cơ quan, tổ chức

1. Bảo đảm đăng ký, quản lý, tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động đơn vị tự vệ; tuyên truyền pháp luật về dân quân tự vệ.

2. Tổ chức hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ dân quân tự vệ.

3. Bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn (hoặc tiền lương), của tự vệ được điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

4. Bảo đảm mua sắm trang phục của cán bộ, chiến sĩ tự vệ.

5. Bảo đảm cơ sở vật chất cho các nhiệm vụ: bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ.

6. Mua sắm, sửa chữa, bảo quản công cụ hỗ trợ cho lực lượng tự vệ.

7. Xây dựng phương án lực lượng tự vệ tham gia phòng thủ khu vực.

8. Thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết khen thưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xây dựng lực lượng tự vệ.

9. Các khoản chi khác cho lực lượng tự vệ thuộc nhiệm vụ chi cơ quan tổ chức theo quy định của pháp luật.

10. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty (do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập) bảo đảm phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ quân sự, tự vệ thuộc quyền.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 171/2004/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 15/08/2010)

Để thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/PL-UBTVQH11 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khóa XI) thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Dân quân tự vệ) và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/NĐ-CP).

Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
...
Chương IV:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN

Để đưa Pháp lệnh Dân quân tự vệ đi vào cuộc sống xã hội thành nền nếp, yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện một số biện pháp chính sau đây:

1. Có chương trình, kế hoạch tổ chức việc quán triệt Pháp lệnh Dân quân tự vệ và Nghị định số 184/NĐ-CP cho cán bộ lãnh đạo, chính quyền các cấp và cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ nhằm nâng cao nhận thức, đề cao trách nhiệm triển khai thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ theo phạm vi quyền hạn của mình. Tuyên truyền, phổ biến một cách sâu rộng tới các tổ chức, đoàn thể và nhân dân bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đưa Pháp lệnh Dân quân tự vệ sớm đi vào đời sống xã hội, góp phần xây dựng lực lượng dân quân tự vệ ngày càng vững chắc, rộng khắp. Tất cả cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ phải được học tập kỹ nội dung Pháp lệnh Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức, thống nhất về hành động trong xây dựng và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ ngày càng chất lượng, hiệu quả.

2. Cơ quan quân sự các cấp tham mưu kịp thời giúp cấp Ủy, chính quyền cấp mình ra nghị quyết lãnh đạo chuyên đề, đồng thời xây dựng kế hoạch sát đúng, tổ chức hiệp đồng chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể, tạo nên sức mạnh tổng hợp trong tổ chức thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ.

3. Ở từng cấp tổ chức xây dựng mô hình làm điểm việc thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ, rút kinh nghiệm kịp thời để chỉ đạo triển khai diện rộng, với phương châm tâm đến đâu chắc đến đó, tránh đại khái, hình thức, hiệu quả thấp.

4. Định kỳ và đột xuất kiểm tra, thanh tra, theo dõi việc quán triệt và thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ, kịp thời phát hiện chấn chỉnh những yếu kém hoặc những biểu hiện vi phạm Pháp lệnh Dân quân tự vệ, những vấn đề vướng mắc bất cập trong việc tổ chức thực hiện, đề nghị Bộ Quốc phòng hoặc Chính phủ giải quyết

5. Hàng năm và từng thời kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm nhằm biểu dương, khen thưởng kịp thời những đơn vị, địa phương, cơ sở và cá nhân thực hiện tốt Pháp lệnh Dân quân tự vệ; đồng thời đề xuất phương hướng lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và có giải pháp tháo gỡ vướng mắc, bất cập phù hợp với tình hình của từng cơ sở, địa phương.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.