Pháp lệnh Dự trữ Quốc gia năm 2004
Số hiệu: 17/2004/PL-UBTVQH11 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 29/04/2004 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 25/05/2004 Số công báo: Số 17
Lĩnh vực: Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 17/2004/PL-UBTVQH11

Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2004

 

PHÁP LỆNH

CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 17/2004/PL-UBTVQH11 NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 2004 VỀ DỰ TRỮ QUỐC GIA

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị quyết số 21/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2004;
Pháp lệnh này quy định về dự trữ quốc gia.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu của dự trữ quốc gia

Dự trữ quốc gia là nguồn dự trữ chiến lược của Nhà nước nhằm chủ động đáp ứng những yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh; tham gia bình ổn thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện các nhiệm vụ đột xuất bức thiết khác của Nhà nước.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Pháp lệnh này quy định việc xây dựng, tổ chức quản lý, điều hành và sử dụng dự trữ quốc gia.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, tổ chức quản lý, điều hành dự trữ quốc gia.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng dự trữ quốc gia.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hoạt động dự trữ quốc gia là các hoạt động xây dựng và thực hiện kế hoạch, dự toán ngân sách dự trữ quốc gia; xây dựng hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật để quản lý dự trữ quốc gia; điều hành nhập, xuất, bảo quản, bảo vệ dự trữ quốc gia.

2. Quỹ dự trữ quốc gia là khoản tích lũy từ ngân sách nhà nước, do Nhà nước thống nhất quản lý và sử dụng theo quy định của Pháp lệnh này và các văn bản pháp luật có liên quan.

3. Hàng dự trữ quốc gia là những vật tư, hàng hoá trong danh mục dự trữ quốc gia.

4. Dự trữ quốc gia bằng tiền là khoản tiền dự trữ trong quỹ dự trữ quốc gia được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

5. Điều hành dự trữ quốc gia là các hoạt động về quản lý nhập, xuất, bảo quản, bảo vệ dự trữ quốc gia.

6. Tổng mức dự trữ quốc gia là tổng giá trị quỹ dự trữ quốc gia.

7. Tổng mức tăng dự trữ quốc gia là tổng số tiền bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được Quốc hội thông qua dành cho việc tăng quỹ dự trữ quốc gia.

8. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia là bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được Chính phủ phân công trực tiếp tổ chức quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia.

9. Đơn vị dự trữ quốc gia là tổ chức thuộc bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, nhập, xuất, bảo quản, bảo vệ hàng dự trữ quốc gia.

Điều 5. Tổ chức dự trữ quốc gia

1. Việc tổ chức dự trữ quốc gia phải bảo đảm sự điều hành tập trung, thống nhất vào một đầu mối của Nhà nước, có phân công cho các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của Chính phủ.

2. Hệ thống tổ chức dự trữ quốc gia được bố trí ở trung ương và các khu vực, địa bàn chiến lược trong cả nước để kịp thời đáp ứng yêu cầu trong các trường hợp cấp bách, bao gồm cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách thuộc Bộ Tài chính và các đơn vị dự trữ quốc gia thuộc bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.

Cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách được tổ chức theo hệ thống dọc, gồm bộ phận ở trung ương và các đơn vị ở địa phương theo khu vực.

Điều 6. Nguyên tắc quản lý, sử dụng quỹ dự trữ quốc gia

1. Quỹ dự trữ quốc gia phải được quản lý chặt chẽ, bí mật, an toàn; chủ động đáp ứng kịp thời yêu cầu trong mọi tình huống; quỹ dự trữ quốc gia sau khi xuất phải được bù lại đầy đủ, kịp thời.

2. Quỹ dự trữ quốc gia phải được sử dụng đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật; không được sử dụng quỹ dự trữ quốc gia để hoạt động kinh doanh.

Điều 7. Nguồn hình thành quỹ dự trữ quốc gia

Quỹ dự trữ quốc gia được hình thành từ ngân sách nhà nước do Quốc hội quyết định.

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm và xử lý vi phạm pháp luật về dự trữ quốc gia

1. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

a) Xâm phạm quỹ dự trữ quốc gia, phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia;

b) Cản trở hoạt động dự trữ quốc gia;

c) Nhập, xuất quỹ dự trữ quốc gia không đúng thẩm quyền;

d) Sử dụng quỹ dự trữ quốc gia sai mục đích, lãng phí;

đ) Lợi dụng việc nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, vận chuyển hàng dự trữ quốc gia để tham ô, trục lợi;

e) Thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định về quản lý dự trữ quốc gia gây hư hỏng, mất mát tài sản dự trữ quốc gia;

g) Kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc gia;

h) Tiết lộ bí mật nhà nước về dự trữ quốc gia.

2. Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật về dự trữ quốc gia thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

XÂY DỰNG QUỸ DỰ TRỮ QUỐC GIA

Điều 9. Tổng mức dự trữ quốc gia, tổng mức tăng dự trữ quốc gia

1. Tổng mức dự trữ quốc gia được tăng dần hàng năm.

2. Chính phủ trình Quốc hội quyết định tổng mức tăng dự trữ quốc gia hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Điều 10. Phương thức dự trữ quốc gia

1. Dự trữ quốc gia được dự trữ bằng hàng và bằng tiền đồng Việt Nam.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định tỷ lệ giữa dự trữ quốc gia bằng hàng và dự trữ quốc gia bằng tiền.

Điều 11. Danh mục hàng dự trữ quốc gia và thẩm quyền quản lý

1. Các mặt hàng đưa vào dự trữ quốc gia phải là những mặt hàng chiến lược, thiết yếu, quan trọng, đáp ứng mục tiêu quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh này.

2. Chính phủ quyết định danh mục hàng dự trữ quốc gia và phân công các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định sau đây:

a) Bộ Tài chính trực tiếp tổ chức quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia để đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ khẩn cấp, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, bình ổn thị trường, ổn định đời sống nhân dân;

b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp tổ chức quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

c) Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, trừ các bộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này, trực tiếp tổ chức quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia khác theo đặt hàng của Nhà nước. Cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách thuộc Bộ Tài chính ký hợp đồng thuê các đơn vị dự trữ quốc gia thuộc bộ, ngành trực tiếp tổ chức bảo quản hàng dự trữ quốc gia quy định tại điểm này.

3. Danh mục hàng dự trữ quốc gia được xác định hàng năm cùng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước. Định kỳ sáu tháng và hàng năm, Chính phủ báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội về danh mục hàng dự trữ quốc gia.

Điều 12. Kế hoạch dự trữ quốc gia

1. Kế hoạch dự trữ quốc gia được xây dựng năm năm, hàng năm và được tổng hợp chung vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước.

2. Căn cứ xây dựng kế hoạch dự trữ quốc gia bao gồm:

a) Mục tiêu, yêu cầu của dự trữ quốc gia;

b) Khả năng của ngân sách nhà nước;

c) Dự báo về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế;

d) Dự báo khác liên quan đến dự trữ quốc gia.

3. Nội dung kế hoạch dự trữ quốc gia bao gồm:

a) Mức dự trữ tồn kho cuối kỳ, mức dự trữ tồn quỹ cuối kỳ;

b) Kế hoạch tăng, giảm và luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia;

c) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật;

d) Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ;

đ) Cân đối nguồn tài chính cho hoạt động dự trữ quốc gia.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập kế hoạch dự trữ quốc gia để cân đối, tổng hợp trình Chính phủ quyết định theo thẩm quyền.

Chương 3:

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CHI CHO DỰ TRỮ QUỐC GIA

Điều 13. Ngân sách chi cho quỹ dự trữ quốc gia

1. Căn cứ vào kế hoạch dự trữ quốc gia và ngân sách được cấp, Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chủ động mua hàng dự trữ theo danh mục mặt hàng, số lượng, tiêu chuẩn chất lượng, giá cả, phương thức, thủ tục quy định.

Trường hợp do giá cả thay đổi khi nhập, xuất luân phiên đổi hàng làm giảm số lượng hàng mua theo kế hoạch được duyệt thì bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia mua số lượng hàng tương ứng với số tiền thu được; báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về số lượng hàng còn thiếu so với kế hoạch.

2. Trường hợp ngân sách cấp để mua hàng dự trữ quốc gia trong năm kế hoạch chưa sử dụng hết thì Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.

3. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia sử dụng ngân sách được cấp, tiền thu được từ bán luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia để mua hàng theo kế hoạch được duyệt; trường hợp đã thực hiện xong kế hoạch mua hàng nếu còn tiền thì Bộ Tài chính thu hồi, bổ sung quỹ dự trữ quốc gia bằng tiền; trường hợp hàng dự trữ quốc gia mang tính thời vụ, phải mua nhập tăng dự trữ trước khi xuất bán đổi hàng thì Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, tạm ứng tiền để mua hàng, sau đó các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải trả lại ngay số tiền đã tạm ứng trong năm kế hoạch.

4. Hàng dự trữ quốc gia hư hỏng, giảm phẩm chất cần phải được xử lý ngay, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc sửa chữa, phục hồi hoặc xuất bán để hạn chế thiệt hại và làm rõ nguyên nhân để xử lý:

a) Trường hợp do nguyên nhân khách quan thì được ghi giảm nguồn vốn;

b) Trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia báo cáo ngay tình hình thiệt hại và kết quả khắc phục với Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.

5. Trong quá trình bảo quản hàng dự trữ quốc gia, trường hợp hao hụt quá định mức do nguyên nhân chủ quan thì đơn vị, cá nhân trực tiếp bảo quản hàng dự trữ quốc gia phải bồi thường toàn bộ số lượng hao hụt; trường hợp giảm được hao hụt so với định mức thì được trích thưởng theo quy định của Chính phủ.

Điều 14. Ngân sách chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật để quản lý dự trữ quốc gia

1. Ngân sách chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật để quản lý dự trữ quốc gia được bố trí trong kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.

2. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 15. Ngân sách chi cho công tác quản lý dự trữ quốc gia

1. Ngân sách chi cho quản lý dự trữ quốc gia bao gồm: chi cho hoạt động của bộ máy quản lý; chi thực hiện nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, bảo vệ, bảo hiểm hàng dự trữ quốc gia; chi nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ và chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dự trữ quốc gia.

2. Ngân sách chi cho quản lý dự trữ quốc gia của các cơ quan, đơn vị dự trữ quốc gia được thực hiện theo kế hoạch, dự toán, định mức, hợp đồng bảo quản hàng dự trữ quốc gia và theo chế độ quản lý tài chính, ngân sách hiện hành.

3. Chi phí cho việc nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia được thực hiện theo chế độ khoán; nếu tiết kiệm thì được sử dụng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chi phí cho việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia không thu tiền theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ được Bộ Tài chính cấp bổ sung theo dự toán được duyệt. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia căn cứ vào định mức kinh tế – kỹ thuật, hợp đồng thuê bảo quản hàng dữ trữ quốc gia, lập dự toán chi phí cho việc nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện; trường hợp chưa được phê duyệt, thì Bộ trưởng Bộ Tài chính tạm ứng để các cơ quan, đơn vị dự trữ quốc gia triển khai thực hiện.

Điều 16. Chế độ quản lý tài chính, ngân sách; chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán nhà nước; chế độ báo cáo

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế quản lý tài chính, ngân sách về dự trữ quốc gia đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, phù hợp với hoạt động đặc thù của ngành dự trữ quốc gia.

2. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia và đơn vị dự trữ quốc gia phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, ngân sách, kế toán, thống kê, kiểm toán nhà nước và chế độ báo cáo về dự trữ quốc gia.

3. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải kiểm tra, duyệt quyết toán của đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc, chịu trách nhiệm về quyết toán đã duyệt; lập quyết toán và tổng hợp báo cáo quyết toán về dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán, tổng hợp quyết toán về dự trữ quốc gia trình Chính phủ.

Chương 4:

QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH QUỸ DỰ TRỮ QUỐC GIA

Mục 1: NHẬP, XUẤT HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA

Điều 17. Nguyên tắc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia

Việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Đúng kế hoạch, đúng hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo đặt hàng của Nhà nước hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền;

2. Đúng chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả, địa điểm quy định;

3. Đúng thủ tục nhập, xuất theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia theo kế hoạch

1. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu tăng cường dự trữ quốc gia, thời hạn bảo quản, hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo đặt hàng của Nhà nước, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập kế hoạch nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định kế hoạch nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia.

2. Căn cứ vào kế hoạch nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia được Thủ tướng Chính phủ quyết định, hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo đặt hàng của Nhà nước, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, hợp đồng, quyết định phương thức mua, bán, thời gian nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia bảo đảm mức dự trữ tồn kho cuối kỳ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 19. Nhập, xuất sử dụng hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Thủ tướng Chính phủ quyết định nhập, xuất sử dụng hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp sau đây:

1. Phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh;

2. Đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh;

3. Tham gia bình ổn thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô;

4. Đáp ứng yêu cầu đặc biệt về viện trợ, cho vay, trả nợ trong quan hệ đối ngoại hoặc để thực hiện các nhiệm vụ đột xuất, bức thiết khác của Nhà nước.

Điều 20. Nhập, xuất sử dụng hàng dự trữ quốc gia theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ

1. Trong trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định nhập, xuất sử dụng hàng dự trữ quốc gia và uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định sau đây:

a) Nhập, xuất cấp ngay hàng hoá, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu dự trữ quốc gia có trị giá dưới một tỷ đồng để phục vụ kịp thời cho mỗi nhiệm vụ phát sinh;

b) Tạm xuất máy móc, thiết bị, phương tiện dự trữ quốc gia để phục vụ kịp thời nhiệm vụ phát sinh; sau khi hoàn thành nhiệm vụ phải thu hồi ngay để bảo dưỡng, nhập lại kho dự trữ quốc gia và bảo quản theo quy định hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý.

2. Bộ trưởng quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn ba ngày kể từ ngày quyết định nhập, xuất hàng phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ và phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quyết định của mình; đồng thời gửi báo cáo đến Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra việc nhập, xuất cấp và sử dụng hàng dự trữ quốc gia trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, bảo đảm đúng mục đích, đúng đối tượng quy định; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và kiến nghị xử lý kịp thời đối với trường hợp vi phạm.

Điều 21. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp khác

Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia khi thanh lý, xử lý hao hụt, dôi thừa hoặc thiệt hại trong quá trình nhập, xuất, bảo quản, vận chuyển hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; sau khi thực hiện phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 22. Điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia

Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định việc điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý trong các trường hợp sau đây:

1. Điều chuyển hàng dự trữ quốc gia theo quy hoạch, kế hoạch để bảo đảm an toàn, phù hợp các điều kiện về kho hàng, bảo quản hàng dự trữ quốc gia;

2. Điều chuyển hàng dự trữ quốc gia ra khỏi vùng bị thiên tai, hoả hoạn hoặc không an toàn;

3. Điều chuyển hàng dự trữ quốc gia đến nơi cần thiết để sẵn sàng phục vụ cho các nhiệm vụ phát sinh;

4. Do yêu cầu cần thiết của công tác kiểm kê, bàn giao, thanh tra, điều tra.

Điều 23. Quản lý giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá giới hạn tối đa khi mua hàng dự trữ quốc gia, giá giới hạn tối thiểu khi bán hàng dự trữ quốc gia.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Căn cứ vào giá giới hạn tối đa, giá giới hạn tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quy định mức giá cụ thể theo từng thời điểm và từng địa bàn khi mua, bán hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức đấu thầu, đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá.

Điều 24. Phương thức mua, bán hàng dự trữ quốc gia

1. Khi mua, bán hàng dự trữ quốc gia, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ thực tế, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:

a) Chỉ định thầu được áp dụng trong trường hợp: mua hàng dự trữ quốc gia để phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu; mua xăng dầu; mua hàng dự trữ quốc gia để phục vụ cho việc bình ổn thị trường sau khi đã xuất cấp các loại hàng dự trữ quốc gia để đáp ứng yêu cầu cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ khẩn cấp, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh hoặc các loại hàng dự trữ quốc gia có tính đặc thù, thời vụ, có yêu cầu kỹ thuật bảo quản đặc biệt là lương thực, muối, giống cây trồng, thuốc y tế, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật;

b) Mua, bán trực tiếp được áp dụng trong trường hợp: bổ sung hợp đồng đã thực hiện xong dưới một năm hoặc hợp đồng đang thực hiện mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, đấu giá với mức giá được xác định trong hợp đồng; mua trực tiếp của người sản xuất, bán trực tiếp cho người tiêu dùng đối với hàng dự trữ quốc gia là lương thực (trừ mua gạo), muối, giống cây trồng, thuốc y tế, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật trong điều kiện giá cả thị trường ổn định, không có biến động lớn về cung, cầu;

c) Đấu thầu được áp dụng khi mua hàng dự trữ quốc gia là vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu; mua gạo dự trữ.

d) Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với các trường hợp mua hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới hai tỷ đồng;

đ) Đấu giá được áp dụng đối với trường hợp bán các loại vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện dự trữ quốc gia được phép bán thanh lý hoặc xuất luân phiên đổi hàng.

2. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định phương thức mua, bán hàng dự trữ quốc gia phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Trong quá trình thực hiện phương thức mua, bán đã quyết định mà không đạt kết quả, thì Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho áp dụng phương thức mua, bán khác.

Mục 2: KHO DỰ TRỮ QUỐC GIA

Điều 25. Quy hoạch hệ thống kho dự trữ quốc gia

1. Hệ thống kho dự trữ quốc gia phải được quy hoạch phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phòng tránh thiên tai, hoả hoạn.

2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phê duyệt quy hoạch chi tiết mạng lưới kho dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý.

Điều 26. Xây dựng, bảo vệ kho dự trữ quốc gia

1. Kho dự trữ quốc gia phải được xây dựng theo quy hoạch đã được phê duyệt; bảo đảm hiện đại với công nghệ bảo quản tiên tiến, có đủ trang bị, thiết bị, phương tiện cần thiết cho việc thực hiện quy trình nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia, phòng, chống thiên tai, hoả hoạn, hư hỏng, mất mát và các nguyên nhân khác gây thiệt hại đến tài sản dự trữ quốc gia.

2. Khu vực kho dự trữ quốc gia phải được tổ chức bảo vệ chặt chẽ, an toàn, bí mật.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia và ban hành Quy chế bảo vệ kho dự trữ quốc gia sau khi thống nhất ý kiến với Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia và ban hành Quy chế bảo vệ kho dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý.

Mục 3: BẢO QUẢN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA

Điều 27. Nguyên tắc bảo quản hàng dự trữ quốc gia

1. Hàng dự trữ quốc gia phải được bảo quản đúng địa điểm quy định, đúng quy trình, quy phạm, hợp đồng thuê bảo quản theo đặt hàng của Nhà nước, bảo đảm an toàn về số lượng, chất lượng trong quá trình dự trữ.

2. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chủ động nhập, xuất đổi hàng dự trữ quốc gia khi đến thời hạn luân phiên đổi hàng theo kế hoạch; đối với hàng nhập khẩu phải bảo đảm có đủ nguồn hàng mới theo đúng tiêu chuẩn chất lượng để nhập kho dự trữ; đối với hàng sản xuất trong nước phải bảo đảm số lượng hàng dự trữ có trong kho thường xuyên không được thấp hơn 50% mức dự trữ tồn kho cuối kỳ và phải nhập đủ hàng mới trong thời gian sáu tháng.

Điều 28. Trách nhiệm bảo vệ, bảo quản hàng dự trữ quốc gia

1. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải thực hiện nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước về dự trữ quốc gia.

2. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện, kiểm tra việc bảo vệ, bảo quản hàng dự trữ quốc gia; kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ, bảo quản hàng dự trữ quốc gia.

3. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm thực hiện việc bảo vệ, bảo quản an toàn về số lượng, chất lượng hàng dự trữ quốc gia.

Điều 29. Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm và thời hạn bảo quản hàng dự trữ quốc gia

1. Bộ Tài chính và các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền tiêu chuẩn chất lượng hàng nhập kho dự trữ quốc gia.

2. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm và thời hạn bảo quản hàng dự trữ quốc gia.

3. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến vào việc bảo quản hàng dự trữ quốc gia.

Mục 4: QUẢN LÝ DỰ TRỮ QUỐC GIA BẰNG TIỀN

Điều 30. Sử dụng dự trữ quốc gia bằng tiền

Dự trữ quốc gia bằng tiền chỉ được sử dụng để mua hàng dự trữ quốc gia.

Điều 31. Quản lý dự trữ quốc gia bằng tiền

1. Bộ Tài chính quản lý tập trung dự trữ quốc gia bằng tiền tại Kho bạc Nhà nước. Tiền lãi được nhập vào tiền gốc để bảo toàn và phát triển quỹ dự trữ quốc gia.

2. Căn cứ vào tỷ lệ giữa dự trữ quốc gia bằng hàng và dự trữ quốc gia bằng tiền do Thủ tướng Chính phủ quy định, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xuất dự trữ quốc gia bằng tiền để mua hàng dự trữ quốc gia, chịu trách nhiệm về quyết định của mình và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm thực hiện kịp thời yêu cầu chuyển đổi dự trữ quốc gia bằng tiền đồng Việt Nam sang ngoại tệ phục vụ cho việc nhập khẩu hàng dự trữ quốc gia.

Chương 5:

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG DỰ TRỮ QUỐC GIA

Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự án luật, pháp lệnh về dự trữ quốc gia;

b) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về dự trữ quốc gia theo thẩm quyền;

c) Quy định cụ thể về hệ thống tổ chức quản lý dự trữ quốc gia; chỉ đạo tổ chức và phối hợp các hoạt động liên quan đến dự trữ quốc gia;

d) Quyết định chiến lược, quy hoạch phát triển dự trữ quốc gia, kế hoạch dự trữ quốc gia;

đ) Xây dựng tổng mức dự trữ quốc gia, tổng mức tăng dự trữ quốc gia hàng năm trình Quốc hội;

e) Giao dự toán ngân sách chi cho dự trữ quốc gia; quyết định danh mục hàng dự trữ quốc gia, mức dự trữ quốc gia từng loại hàng, phân công các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; định kỳ sáu tháng và hàng năm báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội về danh mục hàng dự trữ quốc gia;

g) Quy định cơ chế quản lý tài chính, ngân sách đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, phù hợp với hoạt động của ngành dự trữ quốc gia;

h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác trong quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia.

2. Thủ tướng Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia;

b) Quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách;

c) Quyết định tỷ lệ giữa dự trữ quốc gia bằng hàng và dự trữ quốc gia bằng tiền;

d) Phê duyệt kế hoạch đặt hàng của Nhà nước về dự trữ quốc gia;

đ) Trong trường hợp cần thiết, quyết định điều chỉnh, bổ sung: danh mục hàng dự trữ quốc gia, mức dự trữ quốc gia và phân công các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia;

e) Quyết định việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh này;

g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về dự trữ quốc gia do Chính phủ quy định.

Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính

Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự án luật, pháp lệnh và dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về dự trữ quốc gia;

2. Chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ dự án chiến lược, quy hoạch phát triển dự trữ quốc gia, chính sách về dự trữ quốc gia;

3. Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm, thời hạn bảo quản các mặt hàng dự trữ quốc gia và các văn bản quy phạm pháp luật khác về dự trữ quốc gia theo thẩm quyền;

4. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ tổng mức dự trữ quốc gia, tổng mức tăng dự trữ quốc gia, lập dự toán và phương án phân bổ vốn bổ sung dự trữ quốc gia hàng năm cho các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia;

5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập kế hoạch dự trữ quốc gia, đặt hàng của Nhà nước về dự trữ quốc gia, danh mục hàng dự trữ quốc gia và mức dự trữ từng loại hàng để tổng hợp trình Chính phủ;

6. Tổ chức chỉ đạo, điều hành hoạt động dự trữ quốc gia, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện dự trữ quốc gia theo kế hoạch hàng năm và quyết định của Thủ tướng Chính phủ; xử lý theo thẩm quyền những vi phạm pháp luật về dự trữ quốc gia;

7. Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch dự trữ quốc gia hàng năm được phê duyệt, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, định mức kinh tế - kỹ thuật, đặt hàng của Nhà nước, bảo đảm đủ nguồn tài chính dự trữ quốc gia cho các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; thẩm định và tổng hợp quyết toán ngân sách chi cho dự trữ quốc gia;

8. Ban hành các văn bản hướng dẫn quy định về chế độ quản lý tài chính, ngân sách, quyết định giá giới hạn tối đa, giá giới hạn tối thiểu, giá bồi thường thiệt hại hàng dự trữ quốc gia và mức chi phí cho việc nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, bảo hiểm hàng dự trữ quốc gia; hướng dẫn, theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra về số lượng, chất lượng và giá trị hàng dự trữ quốc gia; thực hiện các quy định về quản lý, bảo quản, mua, bán, nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia;

9. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức làm công tác dự trữ quốc gia;

10. Hợp tác quốc tế về dự trữ quốc gia;

11. Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ công tác quản lý dự trữ quốc gia;

12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Thẩm định chiến lược, quy hoạch phát triển dự trữ quốc gia trình Chính phủ;

2. Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ kế hoạch dự trữ quốc gia, tổng mức dự trữ quốc gia, tổng mức tăng dự trữ quốc gia, lập dự toán và phương án phân bổ vốn bổ sung dự trữ quốc gia hàng năm cho các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, danh mục hàng dự trữ quốc gia, mức dự trữ từng loại hàng; trình Thủ tướng Chính phủ đặt hàng của Nhà nước về dự trữ quốc gia;

3. Phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ dự án chiến lược, quy hoạch phát triển dự trữ quốc gia, chính sách dự trữ quốc gia; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện dự trữ quốc gia theo kế hoạch và quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia

Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch, đặt hàng của Nhà nước, danh mục hàng dự trữ quốc gia và mức dự trữ từng loại hàng;

2. Tổ chức chỉ đạo các đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc thực hiện kế hoạch, hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo đặt hàng của Nhà nước và quản lý dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật;

3. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về công tác quản lý hàng dự trữ quốc gia theo đặt hàng của Nhà nước, đồng thời gửi báo cáo đến Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.

Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách

Cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Giúp Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia; trực tiếp tổ chức quản lý hàng dự trữ quốc gia thuộc danh mục được Chính phủ giao; theo dõi việc quản lý toàn bộ hàng dự trữ quốc gia chuyên ngành được Chính phủ phân công cho các bộ, ngành quản lý;

2. Giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính theo dõi, kiểm tra, giám sát việc nhập, xuất, sử dụng quỹ dự trữ quốc gia trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh này và việc thực hiện hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia của các đơn vị dự trữ quốc gia;

3. Giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính xác định yêu cầu đặt hàng của Nhà nước về: danh mục, chủng loại mặt hàng, số lượng, tiêu chuẩn chất lượng, giá cả, địa điểm để hàng, thời gian nhập và thời hạn bảo quản, định mức kinh tế - kỹ thuật, hao hụt, chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia, các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ; ký, thực hiện hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia và theo dõi, kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ;

4. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định kinh phí quản lý, bảo quản cho các đơn vị trực tiếp bảo quản hàng dự trữ quốc gia;

5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.

Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị dự trữ quốc gia

Đơn vị dự trữ quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Bảo quản hàng dự trữ quốc gia bảo đảm đủ số lượng, đúng chất lượng, chủng loại hàng và tại các địa điểm đã quy định theo đặt hàng của Nhà nước;

2. Bảo đảm lượng tồn kho dự trữ quốc gia tại các điểm kho đáp ứng kịp thời yêu cầu huy động và thuận tiện trong mọi tình huống;

3. Chỉ được xuất hàng dự trữ quốc gia khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc của cấp có thẩm quyền;

4. Mở hệ thống sổ sách, chứng từ để theo dõi việc nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia và lưu trữ theo đúng chế độ quy định; định kỳ báo cáo việc nhập, xuất, tồn kho cho cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách và bộ, ngành chủ quản;

5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý dự trữ quốc gia hoàn thành tốt nhiệm vụ nhập, xuất, bảo vệ, bảo quản, vận chuyển hàng dự trữ quốc gia, bảo đảm bí mật, an toàn các hoạt động dự trữ quốc gia tại địa phương;

2. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc sử dụng hàng dự trữ quốc gia

1. Cơ quan, đơn vị dự trữ quốc gia được giao nhiệm vụ xuất cấp hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm thực hiện ngay việc xuất kho, vận chuyển, giao hàng tại địa điểm quy định, bảo đảm khẩn trương, kịp thời, đúng số lượng, chất lượng, thủ tục quy định.

2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm thực hiện việc tiếp nhận, phân phối hàng đúng chế độ, chính sách, đúng đối tượng quy định; chấp hành chế độ quản lý tài chính, ngân sách, chế độ kế toán, thống kê và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ khi hoàn thành việc phân phối, phải báo cáo kết quả thực hiện với cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 40. Hiệu lực thi hành

Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2004.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 41. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

 

 

Nguyễn Văn An

(Đã ký)

 

- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 196/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
Điều 3. Hệ thống tổ chức dự trữ quốc gia

Hệ thống tổ chức dự trữ quốc gia bao gồm:

1. Cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia và được tổ chức theo hệ thống dọc gồm Cục Dự trữ quốc gia và các đơn vị dự trữ quốc gia khu vực bố trí ở các địa bàn chiến lược trong cả nước.

Đơn vị dự trữ quốc gia khu vực có các Tổng kho dự trữ trực thuộc, trực tiếp quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia và xuất, nhập kho, mua vào, bán ra hàng dự trữ quốc gia theo lệnh của cấp có thẩm quyền.

2. Các đơn vị dự trữ quốc gia thuộc bộ, ngành trực tiếp quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 196/2004/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 43/2012/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị định số 196/2004/NĐ-CP:

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 3:

“1. Cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia, được tổ chức theo hệ thống dọc gồm Tổng cục Dự trữ Nhà nước và các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực bố trí ở các địa bàn chiến lược trong cả nước.

Cục Dự trữ Nhà nước khu vực có các Chi cục Dự trữ Nhà nước, trực tiếp quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia và xuất, nhập kho, mua vào, bán ra hàng dự trữ quốc gia theo lệnh của cấp có thẩm quyền.”

Xem nội dung VB
- Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Nghị định 25/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/01/2014)

Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ quốc gia ngày 29 tháng 4 năm 2004;
...
Chương 1 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia và các biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 4. Trách nhiệm phối hợp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
...
Điều 5. Thời hiệu xử phạt
...
Điều 6. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương 2: HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DỰ TRỮ QUỐC GIA, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT

Điều 7. Vi phạm quy định về sử dụng quỹ dự trữ quốc gia là tiền
...
Điều 8. Vi phạm quy định về sử dụng quỹ dự trữ quốc gia là hàng hoá
...
Điều 9. Vi phạm quy trình, quy phạm về bảo quản hàng dự trữ quốc gia
...
Điều 10. Vi phạm quy định về phương thức mua, bán hàng dự trữ quốc gia
...
Điều 11. Vi phạm quy định về nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
...
Điều 12. Vi phạm quy định về cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia
...
Điều 13. Vi phạm quy định về tiếp nhận, phân phối hàng dự trữ quốc gia sau khi xuất kho dự trữ quốc gia (trừ hàng dự trữ quốc gia sử dụng một lần hay xuất bán)
...
Điều 14. Vi phạm quy định về thanh toán, sử dụng vốn, phí dùng để mua, bán, bảo quản hàng dự trữ quốc gia
...
Điều 15. Vi phạm cơ sở vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia
...
Điều 16. Cản trở hoạt động dự trữ quốc gia
...
Điều 17. Vi phạm quy định về kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc gia
...
Điều 18. Vi phạm quy định về bí mật nhà nước trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
...
Chương 3: THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DỰ TRỮ QUỐC GIA

Điều 19. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
...
Điều 20. Thủ tục xử phạt
...
Điều 21. Chấp hành quyết định xử phạt hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật
...
Điều 22. Chuyển hồ sơ vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia để truy cứu trách nhiệm hình sự
...
Chương 4: KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 23. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện; giải quyết khiếu nại, tố cáo
...
Điều 24. Xử lý vi phạm
...
Điều 25. Khen thưởng
...
Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
Điều 27. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4, Điều 5 Nghị định 196/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
Điều 4. Danh mục hàng dự trữ quốc gia, phân công cơ quan quản lý và điều chỉnh danh mục hàng dự trữ quốc gia

1. Danh mục hàng dự trữ quốc gia và phân công cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung, điều chỉnh danh mục hàng dự trữ quốc gia trong năm; đồng thời, trình Chính phủ chính thức bổ sung, điều chỉnh danh mục hàng dự trữ quốc gia khi xây dựng kế hoạch năm sau theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này.

Điều 4. Danh mục hàng dự trữ quốc gia, phân công cơ quan quản lý và điều chỉnh danh mục hàng dự trữ quốc gia

1. Danh mục hàng dự trữ quốc gia và phân công cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung, điều chỉnh danh mục hàng dự trữ quốc gia trong năm; đồng thời, trình Chính phủ chính thức bổ sung, điều chỉnh danh mục hàng dự trữ quốc gia khi xây dựng kế hoạch năm sau theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 196/2004/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 43/2012/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị định số 196/2004/NĐ-CP:
...
2. Sửa đổi khoản 1 Điều 4:

“1. Danh mục hàng dự trữ quốc gia và phân công cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn từ Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định 196/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
Điều 6. Kế hoạch và dự toán ngân sách dự trữ quốc gia

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập kế hoạch dự trữ quốc gia hàng năm và 5 năm; Bộ Tài chính hướng dẫn các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập dự toán ngân sách dự trữ quốc gia hàng năm và 5 năm.

2. Trên cơ sở kế hoạch dự trữ quốc gia, dự toán ngân sách dự trữ quốc gia của các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, cân đối trình Chính phủ:

a) Mức dự trữ tồn kho cuối kỳ kế hoạch là số lượng hàng dự trữ tồn kho được nhà nước xác định tại thời điểm 31 tháng 12 của năm kế hoạch hoặc năm cuối kỳ kế hoạch. Trên cơ sở tổng hợp kế hoạch tăng hàng dự trữ quốc gia, kế hoạch luân phiên đổi mới hàng dự trữ quốc gia, xác định mức dự trữ tồn kho cuối kỳ kế hoạch;

b) Mức dự trữ tồn quỹ cuối kỳ là tổng giá trị của hàng dự trữ thực tế cộng với dự trữ bằng tiền (đồng Việt Nam) tại thời điểm 31 tháng 12 của năm kế hoạch hoặc năm cuối kỳ kế hoạch, mức dự trữ quốc gia cuối kỳ phải bảo đảm cân đối theo tỷ lệ giữa dự trữ bằng hiện vật và dự trữ bằng tiền do Thủ tướng Chính phủ quy định.

3. Kế hoạch tăng, giảm hàng dự trữ quốc gia là kế hoạch về số lượng và giá trị các mặt hàng nhập bổ sung quỹ dự trữ hoặc nhập để bù đắp phần đã xuất sử dụng theo quyết định của cấp có thẩm quyền và hao hụt trong định mức; số lượng và giá trị các mặt hàng xuất giảm quỹ dự trữ do giảm mức dự trữ một số danh mục không cần thiết để dự trữ quốc gia hoặc thay đổi yêu cầu dự trữ về số lượng, danh mục hàng dự trữ.

Kế hoạch luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia là kế hoạch về số lượng và giá trị hàng dự trữ quốc gia nhập, xuất luân phiên đổi hàng trong kỳ kế hoạch để bảo đảm chất lượng hàng dự trữ quốc gia. Những mặt hàng đến thời hạn xuất luân phiên hoặc giảm chất lượng, hàng không phù hợp với tiến bộ kỹ thuật phải đưa vào kế hoạch luân phiên đổi hàng.

Căn cứ vào số liệu thống kê hàng năm và dự báo tình hình nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia của năm sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch dự phòng nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ và xuất hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp khác.

4. Kế hoạch đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật là kế hoạch đầu tư xây dựng mới, sửa chữa các kho chứa hàng dự trữ quốc gia và đầu tư trang thiết bị công nghệ quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia.

Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập kế hoạch đầu tư theo đúng quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

5. Kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ bao gồm kế hoạch nghiên cứu đề tài khoa học cấp nhà nước và cấp ngành về dự trữ quốc gia, kế hoạch ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào quản lý và bảo quản hàng dự trữ quốc gia.

6. Cân đối nguồn tài chính cho hoạt động dự trữ quốc gia.

Trên cơ sở các kế hoạch dự trữ quốc gia quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này, các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập, tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách dự trữ quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 7. Trình tự lập kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm

1. Căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, trước ngày 10 tháng 6 hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia về yêu cầu, nội dung, thời gian xây dựng kế hoạch, lập dự toán ngân sách nhà nước.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, cùng Bộ Tài chính phối hợp với các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng kế hoạch, lập dự toán ngân sách nhà nước, dự kiến phân bổ vốn tăng dự trữ quốc gia cho năm sau để cân đối, tổng hợp trình Chính phủ trước ngày 20 tháng 7 hàng năm.

Điều 8. Giao kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước và kiểm tra thực hiện kế hoạch, dự toán ngân sách dự trữ quốc gia

1. Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch và dự toán ngân sách dự trữ quốc gia cho Bộ Tài chính và các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.

2. Sau khi nhận được chỉ tiêu kế hoạch, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và Thủ trưởng bộ, ngành được phân công quản lý hàng dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm phân bổ, giao kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị dự trữ trực thuộc và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện.

3. Bộ Tài chính chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, dự toán ngân sách của các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và kiến nghị những giải pháp cho việc thực hiện kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước.

Điều 9. Nội dung đặt hàng của nhà nước và hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đặt hàng của nhà nước đối với các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia. Kế hoạch đặt hàng của nhà nước được xây dựng, tổng hợp, trình duyệt đồng thời với việc trình Chính phủ kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước về dự trữ quốc gia.

2. Nội dung đặt hàng của nhà nước về hàng dự trữ quốc gia gồm: danh mục, chủng loại mặt hàng, số lượng, tiêu chuẩn chất lượng, giá cả, địa điểm để hàng, thời gian nhập và bảo quản, định mức kinh tế - kỹ thuật, hao hụt, chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia, các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.

3. Nội dung hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia gồm: danh mục, chủng loại mặt hàng, số lượng, tiêu chuẩn chất lượng, giá cả, địa điểm để hàng, thời gian nhập và bảo quản, định mức kinh tế - kỹ thuật, hao hụt, chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia, các điều kiện bảo đảm về kho chứa, trang thiết bị kỹ thuật; quy định về kiểm tra, kiểm soát và trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc thực hiện hợp đồng bảo quản.

4. Căn cứ vào kế hoạch đặt hàng của nhà nước với các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, Cục Dự trữ quốc gia ký hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ và có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện hợp đồng bảo quản hàng dự trữ quốc gia để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ quốc gia ký phải gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

5. Bộ Tài chính quy định kinh phí đặt hàng dự trữ quốc gia và kinh phí thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 196/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
Điều 19. Chế độ quản lý tài chính, ngân sách; chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán nhà nước, chế độ báo cáo

1. Các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, ngân sách; chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán nhà nước, chế độ báo cáo về dự trữ quốc gia theo quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan ban hành quy định về chế độ quản lý tài chính dự trữ quốc gia, chế độ kế toán, chế độ thống kê, báo cáo về dự trữ quốc gia phù hợp với đặc thù của ngành dự trữ quốc gia và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự trữ quốc gia thực hiện đúng quy định của pháp luật.

a) Định kỳ hàng quý, vào ngày 25 tháng đầu quý, các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải báo cáo nhập, xuất, tồn kho hàng dự trữ quốc gia quý trước gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

b) Trường hợp thực hiện các nhiệm vụ đột xuất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc người được ủy quyền thì sau khi hoàn thành nhiệm vụ, trong thời hạn 10 ngày, các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải báo cáo kết quả với Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

c) Trường hợp phải báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo theo quy định.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm báo cáo, kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý đối với các trường hợp không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời, chính xác chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 196/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
Điều 16. Cơ chế quản lý tài chính, ngân sách dự trữ quốc gia

1. Quỹ dự trữ quốc gia được hình thành từ ngân sách nhà nước do Quốc hội quyết định. Ngân sách nhà nước chi cho dự trữ quốc gia bao gồm: ngân sách chi cho mua hàng dự trữ quốc gia; ngân sách chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật; ngân sách chi cho công tác quản lý dự trữ quốc gia.

2. Ngân sách nhà nước chi cho mua hàng dự trữ quốc gia bao gồm:

a) Vốn để mua tăng dự trữ quốc gia được Quốc hội duyệt hàng năm;

b) Vốn bán hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm tiến độ cấp phát vốn mua tăng hàng dự trữ quốc gia theo đúng kế hoạch để các cơ quan, đơn vị được phân công quản lý hàng dự trữ quốc gia chủ động mua hàng dự trữ quốc gia; trường hợp các cơ quan, đơn vị được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia chưa sử dụng hết vốn phải báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định để chuyển năm sau tiếp tục sử dụng mua hàng dự trữ quốc gia hoặc bổ sung quỹ dự trữ quốc gia bằng tiền;

c) Khi sử dụng quỹ dự trữ quốc gia bằng tiền để mua hàng theo quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia nhưng vẫn chưa đảm bảo bù đủ số lượng hàng dự trữ mà Thủ tướng Chính phủ đã quyết định xuất cấp không thu tiền, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ bổ sung ngân sách nhà nước cho việc mua hàng dự trữ quốc gia;

d) Trường hợp hàng dự trữ quốc gia mang tính thời vụ, phải mua nhập kho tăng dự trữ trước khi xuất bán đổi hàng thì Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, tạm ứng quỹ dự trữ quốc gia bằng tiền để mua hàng dự trữ kịp thời vụ; nếu không đủ thì tạm ứng tiếp từ nguồn dự phòng ngân sách nhà nước. Sau khi hoàn thành việc xuất bán đổi hàng các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải trả lại ngay số tiền đã tạm ứng trong năm;

đ) Các trường hợp nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia không phải thanh toán tiền theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các khoản chênh lệch giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, các khoản công nợ không có khả năng thu hồi do nguyên nhân khách quan thì các cơ quan, đơn vị dự trữ được hạch toán tăng hoặc giảm nguồn vốn dự trữ tương ứng, báo cáo quyết toán với Bộ Tài chính.

3. Ngân sách nhà nước chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật:

a) Ngân sách nhà nước chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật để phục vụ hoạt động dự trữ quốc gia được bố trí trong dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm của các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia;

b) Tiền thanh lý tài sản, kho, vật kiến trúc thuộc hệ thống dự trữ quốc gia được để lại bổ sung nguồn vốn đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

c) Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo đúng quy định của pháp luật;

4. Ngân sách nhà nước chi cho công tác quản lý dự trữ quốc gia:

a) Ngân sách nhà nước chi cho quản lý dự trữ quốc gia được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, bao gồm: chi cho hoạt động của bộ máy quản lý; chi cho thực hiện nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, bảo vệ, bảo hiểm hàng dự trữ quốc gia; chi nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; chi cho việc hợp tác quốc tế theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền duyệt; chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo kế hoạch, dự toán, định mức, hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo chế độ quản lý tài chính;

b) Chi phí cho nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia được thực hiện theo chế độ khoán. Chi phí cho việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia không thu tiền theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và chi phí cho việc bảo dưỡng, nhập lại kho dự trữ và bảo quản máy móc, thiết bị, phương tiện dự trữ quốc gia quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia được Bộ Tài chính cấp bổ sung theo dự toán được duyệt. Trường hợp chưa được phê duyệt thì Bộ trưởng Bộ Tài chính cho tạm ứng để các cơ quan, đơn vị dự trữ triển khai thực hiện.

5. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc quản lý, sử dụng quỹ dự trữ quốc gia đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 196/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
Điều 11. Nguyên tắc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia

Các trường hợp nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia đều phải có quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại các Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 và Điều 22 của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia; nhập, xuất đúng chủng loại, quy cách, mã hiệu, ký hiệu, số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian, địa điểm quy định; có đủ chứng từ nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo chế độ tài chính; quyết định nhập, xuất kho của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia, phiếu kiểm nghiệm tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá; giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá đối với loại hàng có yêu cầu chứng nhận xuất xứ, giấy kiểm định hàng hoá của cơ quan có thẩm quyền đối với loại hàng có yêu cầu kiểm định chất lượng, phiếu nhập, xuất kho hoặc hoá đơn mua, bán hàng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Nghị định 196/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
Điều 10. Nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia

1. Nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia theo kế hoạch thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với các trường hợp nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, căn cứ vào giá mua tối đa, giá bán tối thiểu do Bộ Tài chính quy định, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định phương thức mua, bán hàng dự trữ quốc gia quy định tại Điều 24 của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia, quyết định thời gian mua, bán hàng dự trữ quốc gia, mức giá mua, mức giá bán hàng dự trữ quốc gia để chủ động tổ chức thực hiện nhưng phải bảo đảm mức dự trữ tồn kho cuối kỳ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Kế hoạch nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia được duyệt của năm nào chỉ được thực hiện trong năm đó, trường hợp phải chuyển tiếp sang năm sau thì Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải đề nghị với Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 6 Điều 10 Nghị định 196/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
Điều 10. Nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia
...
2. Căn cứ đề nghị của Thủ trưởng bộ, ngành, Chủ tịchUỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ý kiến của Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia. Các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải chấp hành đúng nội dung quyết định của Thủ tướng Chính phủ về đối tượng, danh mục mặt hàng, số lượng, chất lượng hàng dự trữ nhập, xuất, thời gian thực hiện, địa điểm cung ứng, giá cả, phương thức thanh toán.
...
6. Việc xuất hàng dự trữ quốc gia quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều này, các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia sau khi thực hiện phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bù lại quỹ dự trữ quốc gia ngay trong năm.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 6 Điều 10 Nghị định 196/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
Điều 10. Nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia
...
3. Nhập, xuất, sử dụng hàng dự trữ quốc gia theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.

Trong trường hợp cần thiết phải đáp ứng ngay yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, chống phá hoại, chống bạo loạn; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn; phòng, chống dịch bệnh có nguy cơ bùng phát trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng bộ, ngành hoặc Chủ tịchUỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịchUỷ ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn, Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống bão lụt Trung ương, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia, cụ thể như sau:

a) Nhập, xuất cấp ngay hàng dự trữ quốc gia bao gồm các loại hàng hoá, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu có giá trị dưới một tỷ đồng đối với từng loại mặt hàng để kịp thời phục vụ trực tiếp và đáp ứng kịp thời cho mỗi nhiệm vụ phát sinh.

Trường hợp hàng dự trữ quốc gia cần phải nhập, xuất theo quy định tại điểm này có giá trị từ một tỷ đồng trở lên đối với từng loại mặt hàng thì Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

b) Tạm xuất hàng dự trữ quốc gia là máy móc, thiết bị, phương tiện để kịp thời phục vụ nhiệm vụ phát sinh, sau khi hoàn thành nhiệm vụ phải thu hồi ngay, bảo dưỡng kỹ thuật, nhập lại kho dự trữ quốc gia và bảo quản theo quy định hiện hành. Trường hợp những máy móc, thiết bị, phương tiện dự trữ quốc gia này không bảo đảm chất lượng tiếp tục dự trữ, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất cấp sử dụng hoặc xuất bán để mua hàng mới;

c) Trường hợp phải nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia phục vụ cơ yếu bảo đảm quốc phòng, an ninh thì Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ triển khai thực hiện.
...
6. Việc xuất hàng dự trữ quốc gia quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều này, các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia sau khi thực hiện phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bù lại quỹ dự trữ quốc gia ngay trong năm.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5, Khoản 6 Điều 10 Nghị định 196/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
Điều 10. Nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia
...
5. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp khác thực hiện theo quy định sau đây:

a) Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định nhập tăng số lượng hàng dự trữ dôi thừa, xuất giảm số lượng hàng dự trữ hao hụt theo định mức trong quá trình nhập, xuất, bảo quản, vận chuyển;

b) Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định xuất số lượng hàng dự trữ khi thanh lý do lạc hậu kỹ thuật, hư hỏng, kém phẩm chất;

c) Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xuất giảm số lượng hàng dự trữ hao hụt vượt định mức, mất mát trên cơ sở xác định rõ nguyên nhân gây ra thiệt hại để xử lý;

d) Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với các trường hợp nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia quy định tại khoản này.

6. Việc xuất hàng dự trữ quốc gia quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều này, các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia sau khi thực hiện phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bù lại quỹ dự trữ quốc gia ngay trong năm.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 10 Nghị định 196/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
..
Điều 10. Nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia
...
4. Điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia được thực hiện như sau:

a) Trường hợp di chuyển hàng dự trữ quốc gia theo quy hoạch, kế hoạch để bảo đảm hàng hoá được an toàn, phù hợp các điều kiện về kho tàng và bảo quản hàng dự trữ quốc gia, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập phương án di chuyển và thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp bán hàng dự trữ ở nơi phải chuyển đi mà đủ tiền để mua hàng mới theo khối lượng và tiêu chuẩn nhập kho dự trữ tại nơi chuyển đến, ngân sách nhà nước không phải cấp bù thì Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có phương án đề nghị Bộ Tài chính thẩm tra; sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

b) Trường hợp khẩn cấp phải di chuyển ngay hàng dự trữ ra khỏi vùng bị thiên tai, hoả hoạn, không an toàn hoặc do yêu cầu cấp bách để sẵn sàng ứng cứu phục vụ cho các nhiệm vụ bất thường, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chỉ đạo các đơn vị dự trữ quốc gia tổ chức thực hiện ngay việc di dời để bảo đảm an toàn tài sản, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Trong quá trình thực hiện và sau khi hoàn thành phải báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp kiểm tra và giải quyết các vấn đề phát sinh;

c) Trường hợp đặc biệt cần thiết phải điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia theo yêu cầu cụ thể của cơ quan có thẩm quyền để kiểm kê, bàn giao, thanh tra, điều tra, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 196/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
Điều 17. Quản lý giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia

1. Giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia thực hiện như sau:

a) Trên cơ sở đề nghị của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính quy định giá mua tối đa, giá bán tối thiểu trong năm kế hoạch, bảo đảm nhanh chóng, kịp thời và thuận lợi cho các bộ, ngành thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trường hợp xuất hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc người được uỷ quyền để cứu trợ, viện trợ, cứu đói hoặc hỗ trợ để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước thì thực hiện theo đúng quyết định;

b) Riêng đối với hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ quy định giá mua, giá bán sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Căn cứ vào giá tối đa, tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chỉ đạo lấy ý kiến tham khảo của Sở Tài chính trên địa bàn có mua, bán hàng dự trữ quốc gia để quyết định mức giá mua, giá bán cụ thể sát với giá thị trường theo từng thời điểm và từng địa bàn thuộc phạm vi quản lý, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Trong quá trình thực hiện kế hoạch mua, bán hàng dự trữ quốc gia, nếu giá cả biến động cao hơn giá mua tối đa, thấp hơn giá bán tối thiểu, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh giá trên cơ sở kiến nghị của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.

4. Trình tự, thời hạn quyết định giá thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4 Điều 17 Nghị định 196/2004/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 43/2012/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị định số 196/2004/NĐ-CP:
...
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 17:

“b) Riêng đối với hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định giá mua, giá bán cụ thể sau khi thống nhất về nguyên tắc định giá với Bộ Tài chính.

2. Căn cứ vào giá tối đa, tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, Thủ trưởng Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định mức giá mua, giá bán cụ thể theo quy định hiện hành, sát với giá thị trường tại từng thời điểm và từng địa bàn thuộc phạm vi quản lý; đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối với giá mua, giá bán những mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý về giá của Sở Tài chính địa phương, Thủ trưởng Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chỉ đạo lấy ý kiến tham khảo của Sở Tài chính trên địa bàn có mua, bán hàng dự trữ quốc gia trước khi quyết định.

4. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định phương án giá, quyết định giá thực hiện theo đúng quy định hiện hành của pháp luật về Giá.”

Xem nội dung VB
- Quy định về đấu giá bán hàng dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2011/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)

Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ quốc gia số 17/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
...
Bộ Tài chính quy định về đấu giá bán hàng dự trữ quốc gia như sau:

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Thẩm quyền và trách nhiệm trong đấu giá bán hàng dự trữ quốc gia
...
Điều 5. Tổ chức bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia
...
Điều 6. Kế hoạch bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia
...
Điều 7. Nguyên tắc xác định giá khởi điểm của đơn vị tài sản hàng dự trữ quốc gia trong kế hoạch bán đấu giá
...
Điều 8. Đăng ký tham gia đấu giá hàng dự trữ quốc gia
...
Điều 9. Hợp đồng mua bán hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá
...
Điều 10. Phí, chi phí trong đấu giá bán hàng dự trữ quốc gia
...
Điều 11. Hồ sơ xuất hàng
...
Điều 12. Kiểm tra về đấu giá bán hàng dự trữ quốc gia
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 14. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 196/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
Điều 13. Quy hoạch hệ thống kho dự trữ quốc gia

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy hoạch chi tiết mạng lưới kho dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý.

Xem nội dung VB
- Thủ tục xử lý hàng dự trữ quốc gia hao hụt, thiệt hại do hàng bị hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc bị mất được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 196/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
Điều 12. Thủ tục xử lý hàng dự trữ quốc gia hao hụt, thiệt hại do hàng bị hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc bị mất

1. Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm, biên bản xác định hao hụt hoặc biên bản xác nhận hàng bị hư hỏng, giảm phẩm chất so với tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn cơ sở; hàng dự trữ quốc gia bị mất do Hội đồng xử lý tài sản dự trữ của cơ quan, đơn vị dự trữ từng cấp xem xét, phân tích làm rõ nguyên nhân gây hao hụt, hư hỏng, thiệt hại, đề xuất các biện pháp xử lý với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự trữ quốc gia:

a) Trường hợp do chủ quan gây thiệt hại thì cá nhân, tập thể gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; giá bồi thường do Thủ trưởng cơ quan quản lý dự trữ quốc gia quyết định căn cứ vào giá thị trường của mặt hàng cùng loại ở thời điểm bồi thường;

b) Trường hợp do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại thì Thủ trưởng cơ quan quản lý dự trữ quốc gia phải báo cáo với Bộ Tài chính xem xét, quyết định giảm nguồn vốn với giá trị thiệt hại dưới một tỷ đồng, nếu giá trị thiệt hại từ một tỷ đồng trở lên phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thành lập Hội đồng xử lý tài sản dự trữ của cơ quan, đơn vị dự trữ.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Mục này tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 196/2004/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 43/2012/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị định số 196/2004/NĐ-CP:
...
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 12:

“1. Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm; biên bản xác định hao hụt; biên bản xác nhận hàng bị hư hỏng, giảm phẩm chất so với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc chỉ tiêu chất lượng, yêu cầu kỹ thuật bảo quản tạm thời; biên bản xác định hàng dự trữ quốc gia bị mất, Hội đồng xử lý tài sản dự trữ của cơ quan, đơn vị dự trữ từng cấp xem xét, phân tích làm rõ nguyên nhân gây hao hụt, hư hỏng, thiệt hại hoặc bị mất, đề xuất các biện pháp xử lý với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự trữ quốc gia.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 196/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
Điều 14. Bảo quản hàng dự trữ quốc gia

Hàng dự trữ quốc gia phải được cất giữ đúng địa điểm quy định, bảo quản theo đúng quy trình, quy phạm và phải có đủ hồ sơ ghi rõ số lượng, chất lượng, giá trị và các diễn biến trong quá trình nhập, xuất, bảo quản. Không được thay đổi địa điểm để hàng, quy trình, quy phạm bảo quản khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Điều 14 Nghị định 196/2004/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 43/2012/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị định số 196/2004/NĐ-CP:
...
4. Sửa đổi Điều 14:

“Điều 14. Bảo quản hàng dự trữ quốc gia

Hàng dự trữ quốc gia phải được cất giữ đúng địa điểm quy định, bảo quản theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc yêu cầu kỹ thuật bảo quản tạm thời; phải có đủ hồ sơ ghi rõ số lượng, chất lượng, giá trị và các diễn biến trong quá trình nhập, xuất, bảo quản. Không được thay đổi địa điểm để hàng và các yêu cầu kỹ thuật bảo quản khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 196/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
Điều 15. Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm và thời hạn bảo quản hàng dự trữ quốc gia

1. Tiêu chuẩn chất lượng hàng dự trữ quốc gia:

a) Bộ Tài chính và các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành theo thẩm quyền tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng hàng nhập kho dự trữ quốc gia;

b) Các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành tiêu chuẩn ngành về chất lượng hàng nhập kho dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp chưa xây dựng được tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành về chất lượng hàng dự trữ quốc gia, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định cho phép áp dụng tiêu chuẩn chất lượng cấp cơ sở hàng nhập kho dự trữ quốc gia, nhưng phải bảo đảm chất lượng hàng dự trữ quốc gia trong quá trình bảo quản dự trữ.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan xây dựng, ban hành tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật; quy trình, quy phạm bảo quản và thời hạn bảo quản hàng dự trữ quốc gia.

Định mức kinh tế - kỹ thuật trong bảo quản hàng dự trữ quốc gia là căn cứ xây dựng kế hoạch, lập dự toán ngân sách, ký hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia.

Căn cứ vào định mức đã được phê duyệt, các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổ chức triển khai thực hiện định mức, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi phí quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Điều 15 Nghị định 196/2004/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 43/2012/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị định số 196/2004/NĐ-CP:
...
5. Sửa đổi Điều 15:

“Điều 15. Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia

1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia (tiêu chuẩn chất lượng nhập, xuất, yêu cầu bảo quản và thời hạn lưu kho):

a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm xây dựng hồ sơ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý của mình gửi Bộ Tài chính.

b) Trường hợp chưa xây dựng được quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với mặt hàng dự trữ quốc gia mới đưa vào dự trữ; chưa kịp sửa đổi, bổ sung chỉ tiêu kỹ thuật của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành do thay đổi yêu cầu kỹ thuật hoặc công nghệ bảo quản, Thủ trưởng Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng và quyết định chỉ tiêu chất lượng và yêu cầu kỹ thuật bảo quản để tạm thời áp dụng sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính. Trong thời gian tối đa là 1 năm kể từ khi bổ sung mặt hàng dự trữ quốc gia mới, thay đổi yêu cầu kỹ thuật hoặc công nghệ bảo quản, Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải hoàn thành việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia để gửi Bộ Tài chính ban hành.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia (bao gồm định mức chi phí nhập kho, chi phí xuất kho, chi phí bảo quản và định mức hao hụt hàng dự trữ quốc gia).

Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý của mình gửi Bộ Tài chính thẩm định và ban hành.

Định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia là căn cứ xây dựng kế hoạch, lập dự toán ngân sách, ký hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia.

Căn cứ vào định mức đã được phê duyệt, các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổ chức triển khai thực hiện định mức, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi phí quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 196/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
Điều 18. Quản lý dự trữ quốc gia bằng tiền

1. Hàng năm Thủ tướng Chính phủ quy định tỷ lệ dự trữ quốc gia bằng tiền tối đa không quá 20% tổng trị giá dự trữ quốc gia. Dự trữ quốc gia bằng tiền do Cục Dự trữ quốc gia quản lý và được gửi tại Kho bạc Nhà nước, được tính lãi suất tiền gửi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; tiền lãi được nhập vào tiền gốc để bảo toàn và phát triển quỹ dự trữ quốc gia.

2. Nguồn hình thành dự trữ quốc gia bằng tiền là một phần vốn dự trữ quốc gia bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và số tiền bán hàng dự trữ quốc gia còn lại sau khi thực hiện xong kế hoạch mua hàng dự trữ quốc gia hàng năm của các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.

3. Trong trường hợp cần thiết theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này phải mua hàng dự trữ quốc gia để ứng cứu, Bộ trưởng Bộ Tài chính được quyết định xuất dự trữ quốc gia bằng tiền để mua hàng trong nước hoặc nhập khẩu về để đáp ứng kịp thời yêu cầu; đồng thời báo cáo ngay Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ cần thay đổi tỷ lệ giữa dự trữ bằng hiện vật và dự trữ bằng tiền thì Bộ trưởng Bộ Tài chính phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xem nội dung VB
- Việc thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm trong việc thực hiện quản lý dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Chương 6 Nghị định 196/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
Chương 6: THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 21. Thanh tra, kiểm tra trong việc thực hiện quản lý dự trữ quốc gia

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động dự trữ quốc gia trên phạm vi toàn quốc theo kế hoạch hàng năm và quyết định của Thủ tướng Chính phủ, xử lý theo thẩm quyền những hành vi vi phạm pháp luật về dự trữ quốc gia.

2. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý và xử lý theo thẩm quyền những hành vi vi phạm pháp luật về dự trữ quốc gia.

3. Cục trưưởng Cục Dự trữ quốc gia tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia đối với các đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất biện pháp xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý dự trữ quốc gia; giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia đối với các bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia theo thẩm quyền.

4. Thủ trưưởng đơn vị dự trữ quốc gia có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền những hành vi vi phạm pháp luật về dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý.

Điều 22. Khen thưởng

1. Cơ quan, tổ chức có thành tích tiết kiệm, làm lợi cho ngân sách nhà nước trong việc mua, bán hàng dự trữ quốc gia: mua thấp hơn giá tối đa, bán cao hơn giá tối thiểu do cấp có thẩm quyền quyết định thì được trích thưởng số tiền làm lợi cho ngân sách nhà nước để lập quỹ phúc lợi, khen thưởng.

2. Hàng dự trữ quốc gia khi xuất kho dôi dư do thực hiện tốt công tác bảo quản, giảm tỷ lệ hao hụt so với định mức thì được trích 50% giá trị của số hàng hao hụt dưới định mức để lập quỹ phúc lợi, khen thưởng.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng quỹ phúc lợi, khen thưởng trích từ nguồn tiết kiệm phí mua, phí bán, phí bảo quản và số tiền làm lợi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 23. Xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nghị đinh này và các quy định khác có liên quan về dự trữ quốc gia đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 196/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
Điều 20. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ngành dự trữ quốc gia

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ chế độ, chính sách đặc thù đối với cán bộ, công chức ngành dự trữ quốc gia.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.