Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân năm 1993
Số hiệu: 16-L/CTN Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Người ký: Lê Đức Anh
Ngày ban hành: 14/05/1993 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 31/07/1993 Số công báo: Số 14
Lĩnh vực: Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 16-L/CTN

Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 1993

 

PHÁP LỆNH

SỐ 16-L/CTN NGÀY 14/05/1993 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM TOÀ ÁN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật tổ chức Quốc hội;

NAY CÔNG BỐ:

Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoá IX) thông qua ngày 14 tháng 5 năm 1993.

PHÁP LỆNH

VỀ THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM TOÀ ÁN NHÂN DÂN

Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Pháp lệnh này quy định về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

1- Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án.

2- Hội thẩm là người được bầu hoặc cử theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án.

Điều 2

Việc xét xử của Toà án nhân dân có Hội thẩm nhân dân tham gia; việc xét xử của Toà án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo quy định của pháp luật tố tụng. Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán.

Điều 3

Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

Điều 4

Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có kiến thức pháp lý, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán, được bầu hoặc cử làm Hội thẩm.

Điều 5

Thẩm phán, Hội thẩm chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ sai phạm và hậu quả mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 6

Thẩm phán, Hội thẩm phải giữ bí mật công tác theo quy định của pháp luật.

Điều 7

Thẩm phán, Hội thẩm được bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xét xử.

Chánh án Toà án các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm.

Điều 8

Thẩm phán, Hội thẩm phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thẩm phán, Hội thẩm dựa vào cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình các tổ chức, cá nhân này có trách nhiệm tạo điều kiện để Thẩm phán, Hội thẩm làm nhiệm vụ.

Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở Thẩm phán, Hội thẩm thực hiện nhiệm vụ.

Chương 2:

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN.CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI THẨM PHÁN

Điều 9

Thẩm phán làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án.

Điều 10

Thẩm phán có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi hành những quyết định có liên quan đến việc giải quyết vụ án theo quy định pháp luật tố tụng.

Điều 11

Thẩm phán không được tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12

Thẩm phán phải từ chối nhiệm vụ hoặc bị thay đổi nếu có căn cứ cho thấy có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ đó.

Điều 13

Thẩm phán hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước.

Điều 14

Thẩm phán được cấp trang phục, giấy chứng minh Thẩm phán để làm nhiệm vụ.

Mẫu trang phục, chế độ cấp phát và sử dụng trang phục, giấy chứng minh Thẩm phán do Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

Điều 15

Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định thuyên chuyển Thẩm phán từ Toà án nhân dân địa phương này đến Toà án nhân dân địa phương khác cùng cấp.

Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thuyên chuyển Thẩm phán từ Toà án quân sự này đến Toà án quân sự khác cùng cấp.

Chương 3:

TIÊU CHUẨN THẨM PHÁN THỦ TỤC TUYỂN CHỌN, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC THẨM PHÁN

Điều 16

Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này, có trình độ cao đẳng Toà án hoặc đại học luật, có thời gian làm công tác pháp luật từ tám năm trở lên, có năng lực xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật tố tụng, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ và có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều này thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án Quân sự Trung ương.

Điều 17

Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này, có trình độ cao đẳng Toà án hoặc đại học luật, có thời gian làm công tác pháp luật từ sáu năm trở lên, có năng lực xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Toà án quân sự quân khu và tương đương theo quy định của pháp luật tố tụng, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ và có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều này thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương.

Điều 18

Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này, có trình độ cao đẳng Toà án hoặc đại học luật, có thời gian làm công tác pháp luật từ bốn năm trở lên, có năng lực xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Toà án quân sự khu vực theo quy định của pháp luật tố tụng, thì có thể được bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ và có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều này thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án quân sự khu vực.

Điều 19

Nhiệm kỳ của Thẩm phán các Toà án các cấp là năm năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

Điều 20

1- Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán có nhiệm vụ tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán và trình Chủ tịch nước bổ nhiệm; xem xét những trường hợp Thẩm phán vi phạm kỷ luật không còn đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán và trình Chủ tịch nước cách chức.

2- Để tuyển chọn Thẩm phán, thành lập các Hội đồng sau đây:

- Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương;

- Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực;

- Các Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

3- Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán làm việc theo chế độ tập thể. Quyết định của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

Điều 21

1- Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương gồm có Chánh án Toà án nhân dân tối cao làm Chủ tịch, đại diện Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội luật gia Việt Nam là uỷ viên.

Danh sách các uỷ viên của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

2- Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :

a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và trình Chủ tịch nước bổ nhiệm.

b) Xem xét những trường hợp Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương vi phạm kỷ luật không còn đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và trình Chủ tịch nước cách chức.

Điều 22

1- Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực gồm có Bộ trưởng Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện Toà án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội luật gia Việt Nam là uỷ viên.

Danh sách các uỷ viên của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2- Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :

a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trình Chủ tịch nước bổ nhiệm.

b) Xem xét những trường hợp Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực vi phạm kỷ luật không còn đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trình Chủ tịch nước cách chức.

Điều 23

1- Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm có Giám đốc Sở Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Ban chấp hành Hội luật gia tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là uỷ viên.

Danh sách các uỷ viên của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2- Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :

a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp để Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước bổ nhiệm.

b) Xem xét những trường hợp Thẩm phán Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh vi phạm kỷ luật không còn đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp để Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước cách chức.

Điều 24

1- Phó chánh án Toà án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó chánh án Toà án quân sự trung ương do Chủ tịch nước bổ nhiệm trong số Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao. Chủ tịch nước miễn nhiệm, cách chức các chức vụ này theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

2- Chánh án, Phó chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Chủ tịch nước bổ nhiệm trong số Thẩm phán Toà án nhân dân cùng cấp theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao. Chủ tịch nước miễn nhiệm, cách chức các chức vụ này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

3- Chánh án, Phó chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực do Chủ tịch nước bổ nhiệm trong số Thẩm phán Toà án quân sự cùng cấp theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Chủ tịch nước miễn nhiệm, cách chức các chức vụ này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

4- Trước khi đề nghị Chủ tịch nước cách chức các chức vụ Chánh án, Phó chánh án theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này phải có ý kiến của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán có thẩm quyền tuyển chọn Thẩm phán đó.

5- Nhiệm kỳ của Phó chánh án Toà án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó chánh án Toà án nhân dân địa phương, Toà án quân sự là năm năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

Chương 4:

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI THẨM. CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HỘI THẨM. TIÊU CHUẨN HỘI THẨM. THỦ TỤC BẦU, CỬ, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM HỘI THẨM

Điều 25

Hội thẩm làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án.

Chánh án có nhiệm vụ giữ mối quan hệ với Hội thẩm.

Điều 26

Hội thẩm được bồi dưỡng về nghiệp vụ, tham gia hội nghị tổng kết công tác xét xử của Toà án.

Nếu Hội thẩm là cán bộ, viên chức Nhà nước, quân nhân, công nhân, nhân viên quốc phòng thì thời gian làm nhiệm vụ Hội thẩm được tính vào thời gian làm việc ở cơ quan, đơn vị.

Điều 27

Hội thẩm được cấp giấy chứng minh Hội thẩm, được hưởng phụ cấp khi làm nhiệm vụ xét xử theo quy định của Nhà nước.

Điều 28

1- Hội thẩm có thể được miễn nhiệm vì lý do sức khoẻ hoặc lý do khác.

2- Hội thẩm bị bãi nhiệm khi có vi phạm về phẩm chất, đạo đức, hành vi vi phạm pháp luật không còn xứng đáng làm Hội thẩm.

Điều 29

Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này, có uy tín với nhân dân nơi mình cư trú, công tác, kiên quyết đấu tranh bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, thì có thể được cử làm Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân tối cao hoặc được bầu làm Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương; nếu là quân nhân, công nhân, nhân viên quốc phòng đang phục vụ trong quân đội và có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều này thì có thể được cử làm Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự.

Điều 30

1- Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội cử theo sự giới thiệu của Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và do Uỷ ban thường vụ Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

2- Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự trung ương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội cử theo sự giới thiệu của Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và do Uỷ ban thường vụ Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

3- Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và do Hội đồng nhân dân cùng cấp miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân cùng cấp sau khi thống nhất với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.

4- Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự quân khu và tương đương do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dan Việt Nam cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương và do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương sau khi thống nhất với cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương.

5- Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự khu vực do Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương và do Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án quân sự khu vực sau khi thống nhất với cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương.

Điều 31

Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân tối cao và Hội thẩm quân nhân là năm năm, kể từ ngày được cử.

Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Điều 32

Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội có người được bầu hoặc cử làm Hội thẩm có trách nhiệm tạo điều kiện để Hội thẩm làm nhiệm vụ.

Chương 5

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33

Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 1993.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 1993

 

Lê Đức Anh

(Đã ký)

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và 3 Nghị quyết 37/NQ-UBTVQH9 năm 1993

Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 37/NQ-UBTVQH9 về việc quy định một số điểm về thi hành Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân
...
2. Đối với những Thẩm phán đương nhiệm có phẩm chất, đạo đức tốt, có năng lực và kinh nghiệm xét xử, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ nhưng chưa có đủ thời gian làm công tác pháp luật, chưa có trình độ cao đẳng Toà án hoặc đại học luật mà Pháp lệnh về thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân quy định, thì vẫn có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm lại làm Thẩm phán, nhưng phải học tập để đạt trình độ đại học luật.

3. Đối với những người hiện tại chưa phải là Thẩm phán để có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán thì phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên tịch 05/TTLN năm 1993 (VB hết hiệu lực: 11/10/2002)

Để thực hiện đúng các quy định của Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân được uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 5 năm 1993;

Sau khi trao đổi với văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Quốc phòng, Toà án nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn một số điểm như sau đây:

I. VỀ TIÊU CHUẨN THẨM PHÁN

1- Theo quy định tại Điều 33 của Pháp lệnh về thẩm phán và Hội thẩm toà án nhân dân thì: "Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 1993"; do đó, kể từ ngày 15 tháng 8 năm 1993, công dân Việt Nam để có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án cấp nào thì phải có đầy đủ các tiêu chuẩn mà Pháp lệnh quy định đối với Thẩm phán Toà án cấp đó. Tuy nhiên, theo Nghị quyết số 37/UBTVQH 9 ngày 14 tháng 5 năm 1993 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội "quy định một số điểm về việc thi hành Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân" cần phân biệt các trường hợp sau:

a) Đối với những người hiện tại không phải là Thẩm phán, để có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án cấp nào, thì phải có đủ các tiêu chuẩn mà Pháp lệnh quy định đối với Thẩm phán Toà án cấp đó.

b) Đối với những Thẩm phán đương nhiệm chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật, chưa có trình độ cao đẳng Toà án hoặc đại học Luật, nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác mà Pháp lệnh quy định đối với Thẩm phán Toà án cấp họ đượng nhiệm là Thẩm phán, thì vẫn có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm lại làm Thẩm phán Toà án cấp đó. Trong nhiệm kỳ được bổ nhiệm lại, những Thẩm phán chưa có đủ trình độ cao đẳng Toà án hoặc đại học luật phải học tập để đạt trình độ đại học luật; nếu không thì không được tuyển chọn và bổ nhiệm lại làm Thẩm phán trong nhiệm kỳ tiếp theo. Chánh án toà án có Thẩm phán vừa được bổ nhiệm lại, nhưng còn thiếu tiêu chuẩn về trình độ Cao đẳng Toà án hoặc đại học luật có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng bố trí thời gian, tạo điều kiện cho Thẩm phán đi học để nâng cao trình độ đại học luật.

2. Tiêu chuẩn "có sức khoẻ bảo đảm cho hoàn thành nhiệm vụ được giao" quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh cần được hiểu là ngoài thể lực cần thiết, còn bao gồm yếu tố ngoại hình đó là không dị tật, đị hình ảnh hưởng trực tiếp đến tư thế hoặc việc thực hiện nhiệm vụ của người Thẩm phán.

3. Những người sau đây được coi là không đủ tiêu chuẩn "có phẩm chất, đạo đức tốt":

- Người đã bị kết án về tội cố ý, không phụ thuộc vào việc đã được xoá án hay chưa được xoá án;

- Người đã bị kết án về tội vô ý, nhưng chưa được xoá án;

- Người có hành vi vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức gây ảnh hưởng xấu hoặc mất uy tín trong quần chúng, nhân dân;

- Người có người thân thích, ruột thịt như cha, mẹ, vợ, chồng, con cùng sống chung trong gia đình mà họ có những việc làm vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có hệ thống.

Xem nội dung VB
- Thủ tục tuyển chọn và trình chủ tịch nước bổ nhiệm làm thẩm phán được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 05/TTLN năm 1993 (VB hết hiệu lực: 11/10/2002)

Để thực hiện đúng các quy định của Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân được uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 5 năm 1993;

Sau khi trao đổi với văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Quốc phòng, Toà án nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn một số điểm như sau đây:
...
III. THỦ TỤC TUYỂN CHỌN VÀ TRÌNH CHỦ TỊCH NƯỚC BỔ NHIỆM LÀM THẨM PHÁN

1. Hồ sơ của người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán gồm có các giấy tờ sau đây:

- Một bản sơ yếu lý lịch có chứng nhận của cơ quan quản lý hồ sơ, lý lịch gốc của người đó.

- Một đơn xin tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán theo mẫu do Bộ Tư pháp và Toà án nhân dân tối cao quy định;

- Các bản sao văn bằng, các chứng chỉ về trình độ chuyên môn pháp luật, trình độ lý luận chính trị và các chứng chỉ khác (nếu có) liên quan đến việc tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán. Các bản sao này đều có chứng thực của công chứng Nhà nước hoặc cơ quan nơi người đó công tác.

- Nhận xét đối với người xin được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán của cơ quan nơi người đó công tác theo các tiêu chuẩn đối với Thẩm phán đưọc quy định tại Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân.

2. Việc chuẩn bị hồ sơ của người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, kể cả việc lấy ý kiến của cấp uỷ cùng cấp, do Sở Tư pháp đảm nhiệm có sự phối hợp chặt chẽ với Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Việc chuẩn bị hồ sơ của người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, kể cả việc lấy ý kiến của cấp uỷ cùng cấp, do Bộ Tư pháp đảm nhiệm có sự phối hợp chặt chẽ với Toà án nhân dân tối cao.

Việc chuẩn bị hồ sơ của người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực, kể cả việc lấy ý kiến của Đảng uỷ Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Tổng cục hoặc cấp tương đương do Bộ Quốc phòng đảm nhiệm có sự phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao.

3. Việc tuyển chọn người để bổ nhiệm làm Thẩm phán được tiến hành đối với từng người một và theo trình tự: một thành viên của hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trình bày các tài liệu có trong hồ sơ của người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán; căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ, các thành viên của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán phát biểu ý kiến của mình về việc người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phánvà Hội thẩm Toà án nhân dân hay không; Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán biểu quyết công khai bằng cách giơ tay; quyết định của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên của hội đồng biểu quyết tán thành.

Thành viên của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Nhà nước nếu không đồng ý với ý kiến đa số của hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến của mình và ý kiến bảo lưu, lý do bảo lưu phải được ghi rõ vào biên bản.

Việc trình Chủ tịch nước bổ nhiệm Thẩm phán được tiến hành như sau:

a. Danh sách những người được hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thẩm phán Toà án quân khu và tương đương, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực tuyển chọn, do Bộ trưởng Bộ Tư pháp -Chủ tịch hội đồng tuyển chọn trình Chủ tịch nước bổ nhiệm. Kèm theo tờ trình là hồ sơ của người được Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán đã tuyển chọn, bản sao biên bản phiên họp tuyển chọn Thẩm phán của hội đồng.

b. Đối với những người Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tuyển chọn, thì Giám đốc Sở Tư pháp -Chủ tịch hội đồng tuyển chọn báo cáo kết quả việc tuyển chọn bắng văn bản gửi cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp để Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước bổ nhiệm. Kèm theo báo cáo kết quả việc tuyển chọn Thẩm phán của hội đồng.

Sau khi nhận được báo cáo kết quả việc tuyển chọn Bộ trưởng Bộ Tư pháp trao đổi ý kiến với Chánh án Toà án nhân dân tối cao. Nếu có trưqờng hợp nào mà Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Toà án nhân dân tối cao thấy cần thiết yêu cầu Hội đồng tuyển chọn xem xét lại hoặc làm rõ, thì Hội đồng tuyển chọn có trách nhiệm thực hiện yêu cầu đó. Trong trường hợp Hội đồng tuyển chọn vẫn giữ ý kiến của mình, thì nêu lý do và Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Toà án nhân dân tối cao sẽ trình ý kiến của mình về trường hợp đó với Chủ tịch nước.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 05/TTLN năm 1993 (VB hết hiệu lực: 11/10/2002)

Để thực hiện đúng các quy định của Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân được uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 5 năm 1993;

Sau khi trao đổi với văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Quốc phòng, Toà án nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn một số điểm như sau đây:
...
II. VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH.

Theo quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh: "Hội đồng tuyển chọn thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm có Giám đốc Sở Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân, ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Ban chấp hành Hội luật gia tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là uỷ viên.

Danh sách các uỷ viên của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp sau khi thống nhất ý kiến với Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương".

Pháp lệnh không quy định cụ thể người nào có thể đại diện, nhưng theo tinh thần chung thì người đại diện phải là một trong những người lãnh đạo của các cơ quan, tổ chức nói trên. Do đó, Giám đốc Sở Tư pháp phải có công văn gửi cho các cơ quan, tổ chức nói trên yêu cầu cử một trong những người lãnh đạo sau đây tham gia hội đồng tuyển chọn Thẩm phán:

- Đại diện của Hội đồng nhân dân là một thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Trưởng ban hay Phó ban Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân.

- Đại diện của Toà án nhân dân là Chánh án hoặc Phó chánh án;

- Đại diện của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc là một thành viên của Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc;

- Đại diện của Ban chấp hành hội luật gia là một thành viên của Thường vụ Ban chấp hành Hội luật gia. Nơi nào chưa thành lập Hội luật gia thì tạm thời không có đại diện của Ban chấp hành Hội luật gia tham gia hội đồng tuyển chọn thẩm phán. Khi nào Hội luật gia được thành lập thì Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định bổ sung đại diện của Ban chấp hành Hội luật gia làm uỷ viên của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán.

Trong trường hợp Trưởng ban hay Phó trưởng ban pháp chế của Hội đồng nhân dân hoặc thành viên của Thường vụ Ban chấp hành Hội luật gia... là lãnh đạo của Sở Tư pháp, Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì họ không được cử tham gia hội đồng tuyển chọn Thẩm phán.

Sau khi có quyết định của cơ quan, tổ chức nói trên về việc cử người tham gia Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán, Giám đốc Sở Tư pháp cần kịp thời trao đổi ý kiến với Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; nếu thấy người được cử tham gia Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán không đúng thành phần hướng dẫn nói trên hoặc có vấn đề cần được xem xét lại (như đang còn kỷ luật hay có dư luận không tốt), thì Giám đốc Sở Tư pháp cần trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo cơ quan đã cử người đó và đề nghị xem xét lại. Sau khi đã có sự thống nhất ý kiến thì Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị danh sách các uỷ viên lên Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau thì Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo ý kiến của mình lên Bộ trưởng Bộ Tư pháp để xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 05/TTLN năm 1993 (VB hết hiệu lực: 11/10/2002)

Để thực hiện đúng các quy định của Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân được uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 5 năm 1993;

Sau khi trao đổi với văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Quốc phòng, Toà án nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn một số điểm như sau đây:
...
IV. VIỆC CÁCH CHỨC THẨM PHÁN

1. Đối với Thẩm phán vi phạm kỷ luật không còn đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán, thì hồ sơ đề nghị Chủ tịch nước cách chức gồm có các giấy tờ sau đây:

- Bản tự kiểm điểm của Thẩm phán;

- Biên bản của Hội đồng kỷ luật cơ quan nơi Thẩm phán công tác.

2. Việc chuẩn bị hồ sơ đề nghị cách chức Thẩm phán đối với Thẩm phán Toà án nào do Chánh án Toà án đó đảm nhiệm. Sau khi chuẩn bị xong thì hồ sơ đề nghị cách chức Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực được gửi đến Bộ Tư pháp; hồ sơ đề nghị cách chức Thẩm phán Toà án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh được gửi đến Sở Tư pháp.

Việc chuẩn bị hồ sơ đề nghị cách chức Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tư pháp đảm nhiệm; việc chuẩn bị hồ sơ đề nghị cách chức Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực do Bộ quốc phòng đảm nhiệm và việc chuẩn bị hồ sơ đề nghị cách chức Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Sở Tư pháp đảm nhiệm.

3. Việc xét và trình Chủ tịch nước cách chức Thẩm phán được thực hiện theo thủ tục và trình tự như việc tuyển chọn và trình Chủ tịch nước bổ nhiệm Thẩm phánhướng dẫn tại Mục III của Thông tư này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Nghị quyết 37/NQ-UBTVQH9 năm 1993

Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 37/NQ-UBTVQH9 về việc quy định một số điểm về thi hành Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân
...
1. Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Toá án nhân dân được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 14/5/1993, trong đó đã quy định Pháp lệnh có hiệu lực từ ngày 15/8/1993. Các Thẩm phán đương nhiệm làm nhiệm vụ cho đến khi được bổ nhiệm theo quy định của Pháp lệnh này.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.