Pháp lệnh Sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nông nghiệp năm 1989
Số hiệu: 15-LCT/HĐNN8 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 30/01/1989 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 31/07/1989 Số công báo: Số 14
Lĩnh vực: Đất đai, Thuế, phí, lệ phí, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 15-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 1989

 

PHÁP LỆNH

CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 15-LCT/HĐNN8 NGÀY 11/02/1989 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG PHÁP LỆNH VỀ THUẾ NÔNG NGHIỆP

Căn cứ vào Điều 83 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VII, kỳ họp thứ 4, ngày 28 tháng 12 năm 1982;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 4 về Dự toán ngân sách Nhà nước năm 1989;
Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983.

Điều 1

Bỏ đoạn "..., thúc đẩy công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa và tăng cường quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nông thôn," trong đoạn đầu phần mở đầu của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983.

Điều 2

Sửa đổi Điều 6 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 như sau:

Điều 6 (mới)

Mức đất ở quy định giao cho mỗi hộ nông dân ở từng vùng tại Điều 35 của Luật đất đai không phải chịu thuế nông nghiệp. Nếu mức đất ở của mỗi hộ nông dân vượt quá mức quy định thì phần đất vượt mức phải chịu thuế nông nghiệp.

Điều 3

Sửa đổi đoạn cuối Điều 8 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 thành khoản 2 (mới) như sau:

Khoản 2 (mới) của Điều 8

a) Đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày chịu thuế suất 10% trên sản lượng hàng năm;

b) Đất trồng cây dược liệu đặc biệt chịu thuế suất 20% trên sản lượng hàng năm;

c) Đất trồng cây dược liệu khác chịu thuế như đất trồng cây hàng năm quy định tại khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983.

Điều 4

Sửa đổi Điều 9 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 như sau:

Điều 9 (mới)

Thuế nông nghiệp đối với đất vườn, đất trồng cây lâu năm tính theo tỷ lệ (%) trên sản lượng hoặc giá trị sản lượng hàng năm tuỳ theo loại cây trồng.

1- Cây công nghiệp lâu năm:

a) Cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao 14%

b) Cây công nghiệp lâu năm khác 12%

2- Cây ăn quả:

a) Cây ăn quả đặc sản có giá trị kinh tế cao 20%

b) Cây ăn quả khác 16%

c) Vườn cây ăn quả do các cụ phụ lão trong

hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp

hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường quản lý 14%

3- Cây lấy lá, lấy gỗ:

a) Cây lấy lá, lấy gỗ có giá trị kinh tế cao 15%

b) Cây lấy lá, lấy gỗ khác 10%

4- Cây lâu năm khác 12%.

Sản lượng hoặc giá trị sản lượng hàng năm của từng loại cây do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác định dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương duyệt, thì được dùng làm căn cứ tính thuế.

Điều 5

Sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 như sau:

Điều 10 (mới)

Đối với đất do hợp tác xã nông nghiệp, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hộ nông dân cá thể sử dụng, thuế tính theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 và Điều 2, Điều 3 của Pháp lệnh này.

Đối với phần đất, kể cả đất vườn, đất trồng cây lâu năm giao lại cho xã viên, tập đoàn viên để làm kinh tế gia đình và đất ở vượt mức quy định tại Điều 35 của Luật đất đai, thuế tính như đối với đất do hợp tác xã, tập đoàn sản xuất sử dụng.

Điều 6

Sửa đổi Điều 11 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 như sau:

Điều 11 (mới)

Đối với đất do nông trường, lâm trường và các trạm trại quốc doanh được giao sử dụng vào sản xuất nông nghiệp thì phải chịu thuế nông nghiệp và thuế tính theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 và Điều 2, Điều 3 của Pháp lệnh này.

Đối với phần đất giao lại cho cán bộ, công nhân, viên chức nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh để làm kinh tế gia đình, thì thuế tính như đối với đất do các nông trường, lâm trường và trạm trại quốc doanh được giao sử dụng.

Điều 7

Bỏ chế độ phụ thu đối với nông dân cá thể quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983.

Điều 8

Sửa đổi Điều 13 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 như sau:

Điều 13 (mới)

Đối với đất do các tổ chức và cá nhân khác sử dụng để sản xuất nông nghiệp, thuế tính theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Pháp lệnh thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 và Điều 2, Điều 3 của Pháp lệnh này.

Điều 9

Bỏ Điều 16 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 và thay bằng Điều 16 mới như sau:

Điều 16 (mới)

Đối với những hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số và những hộ nông dân nghèo ở vùng căn cứ kháng chiến cũ mà hiện nay đời sống có nhiều khó khăn, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt thì được giảm hoặc miễn thuế.

Điều 10

Bỏ đoạn cuối "..., thì được miễn phụ thu. Sau khi miễn phụ thu mà đời sống vẫn còn khó khăn..." của Điều 17 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983.

Điều 11

Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 1989

 

Võ Chí Công

(Đã ký)

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 52-HĐBT năm 1989

Nghị định 52-HĐBT năm 1989 thi hành Pháp lệnh Thuế Nông nghiệp và Pháp lệnh thuế nông nghiệp sửa đổi do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
...
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 30 tháng 1 năm 1989,
...
Điều 5. - Đối với đất chuyên trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây dược liệu đặc biệt, thuế tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên sản lượng thực thu hàng năm như sau:

- Cây công nghiệp ngắn ngày: 10%

- Cây dược liệu đặc biệt: 20%.

Đất trồng cây dược liệu khác tính thuế như đối với đất trồng cây hàng năm quy định tại điều 3 của Nghị định này.

Đất trồng cây lâu năm, cây công nghiệp ngắn ngày và cây dược liệu đặc biệt không áp dụng Quy định này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 52-HĐBT năm 1989

Nghị định 52-HĐBT năm 1989 thi hành Pháp lệnh Thuế Nông nghiệp và Pháp lệnh thuế nông nghiệp sửa đổi do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
...
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 30 tháng 1 năm 1989,
...
Điều 6. - Đối với đất vườn, đất trồng cây lâu năm, thuế tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên sản lượng hoặc giá trị sản lượng hàng năm, tuỳ theo loại cây trồng căn cứ diều 9 Pháp lệnh thuế nông nghiệp ngày 30 tháng 1 năm 1989.

Bộ Tài chính cụ thể hoá từng loại cây theo các thuế suất đã quy định.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi gạch đầu dòng thứ hai Khoản b Điều 2 Nghị định 52-HĐBT năm 1989

Nghị định 52-HĐBT năm 1989 thi hành Pháp lệnh Thuế Nông nghiệp và Pháp lệnh thuế nông nghiệp sửa đổi do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
...
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 30 tháng 1 năm 1989,
...
Điều 2.
...
b) Những loại đất không phải chịu thuế nông nghiệp bao gồm:
...
- Đất để ở theo quy định tại điều 35 của Luật đất đai.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 56-TC/TCT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)

Để thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 30 tháng 1 năm 1989 và Nghị định số 52-HĐBT, ngày 27-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp cho phù hợp với các nông, lâm trường, trạm trại quốc doanh và sau khi có sự tham gia ý kiến của Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, Bộ Lâm nghiệp, Bộ Quốc phòng, Tổng Cục quản lý ruộng đất và các Bộ, các ngành liên quan; Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành chính sách thuế nông nghiệp đối với các nông trường, lâm trường và các trạm trại quốc doanh như sau:

1. Các nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh có nghĩa vụ nộp thuế nông nghiệp theo quy định tại Điều 11 (mới) pháp lệnh thuế nông nghiệp và chi tiết tại điểm c Điều 1 Nghị định số 52-HĐBT bao gồm:
...
2. Phạm vi áp dụng:
...
3. Tính thuế và lập sổ thuế:
...
4. Tổ chức thu thuế, nộp thuế:
...
5. Giảm thuế, miễn thuế:
...
6. Thuế nông nghiệp thu được do các nông trường, lâm trường trạm trại quốc doanh nộp không thực hiện điều tiết cho Ngân sách xã. Riêng đối với phần do xã trực tiếp lập sổ thuế quản lý thu thuế thì thực hiện điều tiết cho Ngân sách xã và ngân sách các cấp theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
...

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản c Điều 8 Nghị định 52-HĐBT năm 1989

Nghị định 52-HĐBT năm 1989 thi hành Pháp lệnh Thuế Nông nghiệp và Pháp lệnh thuế nông nghiệp sửa đổi do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
...
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 30 tháng 1 năm 1989,
...
Điều 8. - Việc xét và giải quyết giảm thuế, miễn thuế quy định như sau:
...
c) Thương bệnh binh; bố, mẹ, vợ liệt sĩ cô đơn, gia đình có công với cách mạng, gia đình nông dân nghèo thuộc dân tộc ít người và vùng căn cứ kháng chiến cũ, nếu già yếu, thiếu sức lao động, thu nhập thấp, không còn nguồn thu nhập nào khác, ốm đau, tai nạn bất ngờ, đời sống có nhiều khó khăn... được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì được xét giảm miễn thuế theo quy định tại điều 17 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 và điều 9 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 30 thang 1 năm 1989.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.