Pháp lệnh Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh năm 1984
Số hiệu: 14-LCT/HĐNN7 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước Người ký: Trường Chinh
Ngày ban hành: 31/03/1984 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 30/04/1984 Số công báo: Số 8
Lĩnh vực: Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 14-LCT/HĐNN7

Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 1984

 

PHÁP LỆNH

CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 14-LCT/HĐNN7 NGÀY 04/04/1984 VỀ BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN HOÁ VÀ DANH LAM, THẮNG CẢNH

Di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh là tài sản vô giá trong kho tàng di sản lâu đời của dân tộc Việt Nam.

Để bảo vệ và sử dụng có hiệu quả di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh trong việc giáo dục truyền thống dựng nước và giữ nước của nhân dân Việt Nam, góp phần giáo dục tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và lòng tự hào dân tộc, nâng cao kiến thức, phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, đáp ứng nhu cầu về thẩm mỹ và văn hoá của nhân dân, xây dựng nền văn hoá mới và con người mới xã hội chủ nghĩa, làm giàu đẹp kho tàng di sản văn hoá dân tộc và góp phần làm phong phú văn hoá thế giới;

Để tạo điều kiện đảm bảo vệ cho nhân dân thực hiện quyền làm chủ tập thể trong việc bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh;

Để đề cao trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân trong việc bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh;

Căn cứ vào Điều 46 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Pháp lệnh này quy định việc bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Di tích lịch sử, văn hoá là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu và tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật cũng như có giá trị văn hoá khác hoặc có liên quan đến những sự kiện lịch sử, quá trình phát triển văn hoá, xã hội.

Danh lam, thắng cảnh là những khu vực thiên nhiên có cảnh đẹp hoặc có công trình xây dựng cổ, đẹp nổi tiếng.

Mọi di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh đều được Nhà nước bảo vệ.

Điều 2

Nhà nước thống nhất quản lý các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh. Việc quản lý Nhà nước đối với các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh gồm:

1- Kiểm kê, đăng ký, công nhận và xác định các loại hình di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.

2- Quy định chế độ bảo vệ, sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh và tổ chức việc thực hiện các chế độ đó.

3- Thanh tra việc thi hành những quy định của pháp luật về việc bảo vệ, sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.

Hội đồng bộ trưởng thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh trong cả nước.

Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Bộ Văn hoá và các cơ quan văn hoá thuộc hệ thống Bộ này tại các địa phương là những cơ quan giúp Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.

Điều 3

Di tích lịch sử, văn hoá thuộc sở hữu tập thể hoặc cá nhân được Nhà nước bảo hộ.

Nhà nước hướng dẫn, giúp đỡ tập thể hoặc cá nhân là chủ sở hữu trong việc bảo quản và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá của mình.

Việc ký gửi, tặng di tích lịch sử, văn hoá thuộc sở hữu tập thể hoặc cá nhân cho Nhà nước được khuyến khích.

Khi chuyển quyền sở hữu di tích lịch sử, văn hoá thuộc sở hữu tập thể hoặc cá nhân, người chủ phải báo trước cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn biết; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải báo kịp thời với Sở văn hoá tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương.

Trong trường hợp người chủ muốn bán di tích lịch sử, văn hoá thuộc sở hữu của mình thì Nhà nước được quyền mua ưu tiên.

Điều 4

Nghiêm cấm việc làm hư hại, tiêu huỷ, chiếm giữ trái phép di tích lịch sử, văn hoá hoặc danh lam, thắng cảnh.

Nghiêm cấm việc trao đổi, mua bán trái phép di tích lịch sử, văn hoá.

Điều 5

Di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh phải được sử dụng vào việc giáo dục truyền thống dựng nước và giữ nước của nhân dân Việt Nam, góp phần giáo dục tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và lòng tự hào dân tộc, phục vụ công tác nghiên cứu, phổ biến khoa học, nghệ thuật và tham quan du lịch.

Điều 6

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, mọi công dân có nghĩa vụ bảo vệ các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh, chấp hành các chế độ, quy định của Nhà nước về di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.

Chương 2:

VIỆC CÔNG NHẬN DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN HOÁ VÀ DANH LAM, THẮNG CẢNH

Điều 7

Mọi đối tượng có dấu hiệu như quy định ở Điều 1 của Pháp lệnh này đều phải được đăng ký theo thể thức do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 8

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương chịu trách nhiệm tổ chức việc đăng ký các đối tượng có dấu hiệu như quy định ở Điều 1 của Pháp lệnh này tại địa phương mình và lập hồ sơ đề nghị công nhận.

Căn cứ vào đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương, Bộ trưởng Bộ văn hoá ra quyết định công nhận di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.

Việc đăng ký những đối tượng có dấu hiệu như quy định ở Điều 1, khoản 1 của Pháp lệnh này thuộc các bảo tàng, thư viện, cơ quan lưu trữ tiến hành theo chế độ do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 9

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân có nhiệm vụ kê khai những đối tượng có dấu hiệu như quy định ở Điều 1 của Pháp lệnh này thuộc quyền sử dụng hoặc sở hữu của mình với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương.

Điều 10

Người phát hiện những đối tượng có dấu hiệu như quy định ở Điều 1, khoản 1 của Pháp lệnh này có trách nhiệm bảo vệ nguyên trạng và báo cáo với cơ quan quản lý di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.

Điều 11

Việc xoá tên một di tích lịch sử, văn hoá hoặc danh lam, thắng cảnh trong sổ danh mục do Bộ trưởng Bộ Văn hoá quyết định.

Chương 3:

VIỆC BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN HOÁ VÀ DANH LAM, THẮNG CẢNH

Điều 12

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương có trách nhiệm quản lý các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh tại địa phương mình.

Điều 13

Những di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh đặc biệt quan trọng được bảo vệ và sử dụng theo chế độ đặc biệt do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 14

Tổ chức và cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc trực tiếp bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh, tập thể và cá nhân là chủ sở hữu di tích lịch sử, văn hoá có nghĩa vụ bảo quản thường xuyên di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh theo những quy định về bảo tồn của Nhà nước.

Khi di tích lịch sử, văn hoá hoặc danh lam, thắng cảnh có nguy cơ bị hư hại, người chủ sử dụng hoặc sở hữu, tổ chức, cá nhân trực tiếp bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá hoặc danh lam, thắng cảnh đó có nhiệm vụ tiến hành những biện pháp bảo vệ cấp thiết và phải báo ngay với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn biết để giúp đỡ và báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

Điều 15

Mỗi di tích lịch sử, văn hoá là bất động sản và danh lam, thắng cảnh có từ một đến ba khu vực bảo vệ:

- Khu vực I là khu vực phải được bảo vệ nguyên trạng.

- Khu vực II là khu vực bao quanh khu vực I được phép xây dựng những công trình nhằm mục đích tôn tạo di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.

- Khu vực III là khung cảnh thiên nhiên của di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.

Các khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh được xác định theo chế độ do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Mọi hoạt động xây dựng, khai thác trong những khu vực bảo vệ của di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh phải được phép của Bộ trưởng Bộ Văn hoá.

Điều 16

Những đối tượng có dấu hiệu như quy định ở Điều 1 của Pháp lệnh này đang trong thời gian nghiên cứu để công nhận đều được bảo vệ theo Pháp lệnh này.

Điều 17

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân, khi lập đề án xây dựng, cải tạo các công trình kinh tế, văn hoá, quốc phòng, hoặc các công trình khác có liên quan đến di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ văn hoá. Trong trường hợp không được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, chủ công trình xây dựng có quyền kiến nghị lên Hội đồng bộ trưởng.

Điều 18

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương quyết định quy hoặc tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh do mình quản lý.

Đề án tu bổ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh do Bộ trưởng Bộ Văn hoá duyệt.

Hội đồng bộ trưởng quyết định quy hoạch và đề án tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh đặc biệt quan trọng.

Việc tu bổ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh phải bảo đảm nguyên trạng và tăng cường sự bền vững của di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.

Nhà nước khuyến khích việc đóng góp tự nguyện của nhân dân vào việc bảo quản, tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.

Điều 19

Việc thăm dò và khai quật khảo cổ học chỉ được tiến hành sau khi có giấy phép. Việc cấp giấy phép do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 20

Việc giao các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh thuộc sở hữu Nhà nước cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân để sử dụng vào các mục đích quy định ở Điều 5 của Pháp lệnh này, do Hội đồng bộ trưởng hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương quyết định theo quy định của pháp luật.

Những di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh thuộc sở hữu Nhà nước không được sử dụng đúng quy định của pháp luật thì có thể bị thu hồi.

Điều 21

Việc sử dụng di tích lịch sử, văn hoá thuộc sở hữu tập thể hoặc cá nhân phải bảo đảm quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu và bảo đảm lợi ích của Nhà nước và xã hội.

Khi cần thiết vì lợi ích chung, Nhà nước có thể trưng dụng trong một thời gian nhất định di tích lịch sử, văn hoá thuộc sở hữu tập thể hoặc sở hữu cá nhân, theo quy định của pháp luật.

Tập thể, cá nhân không bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá thuộc quyền sở hữu của mình theo quy định của pháp luật thì những di tích lịch sử, văn hoá đó có thể bị trưng mua theo quy định của pháp luật.

Điều 22

Người sưu tập di tích lịch sử, văn hoá phải có giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn hoá.

Điều 23

Cấm mang di tích lịch sử, văn hoá ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp đặc biệt do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 24

Những di tích lịch sử, văn hoá là tài liệu lưu trữ quốc gia thì được bảo vệ và quản lý theo Pháp lệnh bảo vệ tài liệu lưu trữ quốc gia.

Chương 4:

VIỆC KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT

Điều 25

Tập thể, cá nhân nào có sáng kiến, phát hiện hoặc có công trình nghiên cứu khoa học làm phong phú kho tàng di tịch lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh, có thành tích trong việc bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Người tặng di tích lịch sử, văn hoá cho Nhà nước được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 26

Người nào vi phạm những điều quy định trong Pháp lệnh này thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc bị truy tố trước pháp luật.

Người nào gây thiệt hại đến di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh cũng như các khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh thì phải bồi thường theo qui định của pháp luật.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 27

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bị bãi bỏ.

Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

 

 

Trường Chinh

(Đã ký)

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 và Điều 2 Nghị định 288-HĐBT năm 1985

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh đã được công bố theo Lệnh của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước số 14-LCT/HĐNN7 ngày 31 tháng 3 năm 1984
...
Điều 1.- Di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh là tài sản vô giá trong kho tàng di sản lâu đời của dân tộc Việt Nam. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh; các cơ quan có trách nhiệm phải tạo điều kiện để nhân dân thực hiện quyền làm chủ tập thể của mình trong việc bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử và danh lam, thắng cảnh.

Điều 2.-

Di tích lịch sử, văn hoá là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu và tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật và giá trị văn hoá khác hoặc có liên quan đến những sự kiện lịch sự, quá trình phát triển văn hoá, xã hội.

Danh lam thắng cảnh là những khu vực thiên nhiên có cảnh đẹp hoặc có công trình xây dựng đẹp nổi tiếng.

Cụ thể là những đối tượng sau đây:

1- Những di tích và di chỉ có liên quan đến sự phát triển lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, sự phát triển văn hoá và xã hội Việt Nam.

2- Những di tích và di chỉ phản ánh nguồn gốc loại người và các tộc người ở Việt Nam, phản ánh nền văn minh vật chất và tinh thần của thời cổ đại.

3- Những di tích có liên quan đến cuộc đời hoạt động và sáng tạo của các anh hùng dân tộc, các nhà hoạt động chính trị, các nhà hoạt động khoa học, văn học, nghệ thuật lỗi lạc.

4- Những công trình kiến trúc điêu khắc, các tác phẩm nghệ thuật, các tài liệu lưu trữ và thư viện, các tiêu bản và mẫu vật, những bộ sưu tập... có liên quan đến sự phát triển lịch sử và văn hoá dân tộc.

5- Những cảnh đẹp thiên nhiên như hang động, núi rừng, biển hồ, những thắng cảnh trên mọi miền đất nước, những công trình xây dựng cổ, đẹp nổi tiếng.

6- Các đối tượng khác có giá trị là di tích lịch sử, văn hoá.

Bộ Văn hoá quy định chi tiết danh mục và tiêu chuẩn các đối tượng được coi là di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 288-HĐBT năm 1985

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh đã được công bố theo Lệnh của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước số 14-LCT/HĐNN7 ngày 31 tháng 3 năm 1984;
...
Điều 4.-

Nghiêm cấm việc làm hư hại, tiêu huỷ, chiếm giữ trái phép di tích lịch sử, văn hoá hoặc danh lam, thắng cảnh.

Nghiêm cấm việc trao đổi, mua bán trái phép di tích lịch sử, văn hoá. Cấm mang di tích lịch sử, văn hoá ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Nghị định 288-HĐBT năm 1985

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh đã được công bố theo Lệnh của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước số 14-LCT/HĐNN7 ngày 31 tháng 3 năm 1984
...
II. THỂ THỨC ĐĂNG KÝ, CÔNG NHẬN DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN HOÁ VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH

Điều 5.- Tất cả những di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh không kể thuộc quyền sở hữu của ai đều phải được đăng ký, kiểm kê, công nhận để đặt dưới quyền quản lý thống nhất của Nhà nước.

Điều 6.-

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị hành chính tương đương chịu trách nhiệm tổ chức việc đăng ký các đối tượng được xác định là di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh và lập hồ sơ đề nghị công nhận theo hướng dẫn của Bộ Văn hoá.

Căn cứ vào đề nghị của các Uỷ ban nhân dân nói trên, Bộ Văn hoá ra quyết định công nhận và phân loại các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.

Các cơ quan bảo tàng thuộc Bộ Văn hoá và của các ngành, các thư viện và các cơ quan lưu trữ. Nhà nước tổ chức đăng ký, kiểm kê những di tích lịch sử, văn hoá thuộc cơ quan mình quản lý.

Bộ Văn hoá quy định những chi tiết về hồ sơ và thủ tục đăng ký, kiểm kê, hồ sơ đề nghị công nhận di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh.

Điều 7.- Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân có nhiệm vụ kê khai những đối tượng quy định ở Điều 2 của Nghị định này thuộc quyền sử dụng hoặc sở hữu của mình thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương.

Điều 8.- Người phát hiện các đối tượng có dấu hiệu là di tích lịch sử, văn hoá có trách nhiệm bảo vệ nguyên trạng và báo với cơ quan quản lý di tích, thắng cảnh để xử lý kịp thời.

Điều 9.- Bộ trưởng Bộ Văn hoá được quyền xoá tên một di tích lịch sử, văn hoá hoặc một thắng cảnh trong trường hợp di tích hoặc thắng cảnh đó bị huỷ hoại hoàn toàn hoặc được xác minh lại là không đủ tiêu chuẩn.

Xem nội dung VB
- Việc khoanh vùng bảo vệ, vận động đóng góp bảo vệ được hướng dẫn bởi Điều 12 và 14 Nghị định 288-HĐBT năm 1985

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh đã được công bố theo Lệnh của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước số 14-LCT/HĐNN7 ngày 31 tháng 3 năm 1984
...
Điều 12.-

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương lập bản đồ khoanh vùng bảo vệ những di tích, thắng cảnh thuộc quyền quản lý của mình và đề nghị Bộ Văn hoá quyết định.

Bộ Văn hoá lập bản đồ khoanh vùng bảo vệ những di tích, thắng cảnh đặc biệt quan trọng trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định.
...
Điều 14.-

Các cơ quan quản lý trực tiếp di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh được phép vận động nhân dân tự nguyện đóng góp vào việc bảo quản, tu bổ di tích và thắng cảnh.

Bộ trưởng Bộ Văn hoá cùng Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc thực hiện điều này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 288-HĐBT năm 1985

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh đã được công bố theo Lệnh của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước số 14-LCT/HĐNN7 ngày 31 tháng 3 năm 1984
...
Điều 10.-

Việc quản lý di tích lịch sự, văn hoá và danh lam thắng cảnh quy định như sau:

1- Bộ Văn hoá chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bộ trưởng tổ chức và chỉ đạo việc bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh trong phạm vi cả nước; hướng dẫn và chỉ đạo sự nghiệp xây dựng và phát triển bảo tàng trong cả nước; trực tiếp quản lý những di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh đặc biệt quan trọng, những bảo tàng quốc gia.

2- Các Bộ và các ngành khác, sau khi thoả thuận với Bộ văn hoá, được phép xây dựng và trực tiếp quản lý những bảo tàng chuyên ngành.

3- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương tổ chức và chỉ đạo việc bảo vệ, sử dụng và quản lý các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, các bảo tàng thuộc địa phương mình trừ những đối tượng được giao cho Bộ Văn hoá quản lý; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật; thanh tra và xử lý các vụ vi phạm các quy định về việc bảo vệ và sử dụng di tích, thắng cảnh trong địa phương.

4- Bộ Văn hoá chịu trách nhiệm trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định danh mục những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh do Bộ Văn hoá trực tiếp quản lý; ban hành quy chế bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh. Quy chế bảo vệ và sử dụng những di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh đặc biệt quan trọng phải được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng phê chuẩn.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 288-HĐBT năm 1985

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh đã được công bố theo Lệnh của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước số 14-LCT/HĐNN7 ngày 31 tháng 3 năm 1984
...
Điều 11.-

Mỗi di tích lịch sử, văn hoá là bất động sản hoặc thắng cảnh có từ một đến ba khu vực bảo vệ:

Khu vực I phải được bảo tồn nguyên trạng mọi yếu tố gốc còn lại. Nghiêm cấm bất cứ một sự thay đổi, bổ sung mới nào dù là nhỏ nhất. Trường hợp trung tu di tích thì phải theo đúng mẫu cũ.

Khu vực II là khu vực bao quanh khu vực I có thể được xây dựng bia, tượng đài hoặc những công trình văn hoá khác nhằm mục đích tôn tạo khu vực di tích, thắng cảnh.

Khu vực III là khung cảnh thiên nhiên và thắng cảnh của di tích; có thể được xây dựng thêm những công trình dịch vụ như nhà tiếp khách, nhà văn hoá, hoặc vườn hoa, công viên, nhưng phải bảo đảm sự hài hoà không gian của di tích, thắng cảnh.

Mọi công trình xây dựng trên các khu vực bảo vệ của di tích, thắng cảnh phải được phép của Bộ Văn hoá. Bộ Văn hoá quy định thể thức khoanh vùng bảo vệ di tích, thắng cảnh.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 288-HĐBT năm 1985

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh đã được công bố theo Lệnh của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước số 14-LCT/HĐNN7 ngày 31 tháng 3 năm 1984
...
Điều 13.-

Việc thăm dò, khai quật khảo cổ học phải theo các quy định sau đây:

1- Việc thăm dò, khai quật khảo cổ học chỉ được tiến hành sau khi có giấy phép của Bộ Văn hoá.

2- Người thực hiện việc thăm dò, khai quật, phải có đủ trình độ chuyên môn về khảo cổ học từ bậc đại học trở lên.

3- Các hiện vật khảo cổ học khai quật được đều thuộc quyền sở hữu của Nhà nước.

Xem nội dung VB
- Thời gian trưng dụng di tích lịch sử, văn hóa được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 288-HĐBT năm 1985

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh đã được công bố theo Lệnh của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước số 14-LCT/HĐNN7 ngày 31 tháng 3 năm 1984
...
Điều 15.-

Chủ sở hữu di tích lịch sử, văn hoá được sử dụng di tích lịch sử, văn hoá vào mục đích đã quy định ở Pháp lệnh và Nghị định này. Khi cần thiết vì lợi ích chung, các cơ quan bảo tồn bảo tàng có thể mượn trong một thời gian tối đa là 6 tháng những di tích lịch sử, văn hoá thuộc sở hữu tập thể hoặc cá nhân.

Các cơ quan bảo tồn, bảo tàng được quyền ưu tiên đến nghiên cứu các do tích lịch sử, văn hoá thuộc quyền sở hữu tập thể hoặc cá nhân.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 288-HĐBT năm 1985

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh đã được công bố theo Lệnh của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước số 14-LCT/HĐNN7 ngày 31 tháng 3 năm 1984
...
Điều 17.-

Người nào vi phạm những điều quy định trong Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh làm thắng cảnh và trong Nghị định này thì tuỳ theo mức độ nặng nhẹ mà bị xử phạt theo các hình thức dưới đây:

Phạt vi cảnh, phạt tiền.

Bồi thường bằng hiện vật, bằng tiền.

Truy tố trước pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Văn hoá trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định cụ thể việc thưởng, phạt theo quy định ở các Điều 16, 17 trên đây

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.