Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 2004
Số hiệu: 14/2004/PL-UBTVQH11 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 24/03/2004 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 22/04/2004 Số công báo: Số 15
Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 14/2004/PL-UBTVQH11

Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2004

 

PHÁP LỆNH

CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 14/2004/PL-UBTVQH11 NGÀY 24 THÁNG 3 NĂM 2004 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị quyết số 17/2003/QH11 ngày 04 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2004;
Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 2001.

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:

1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 2

Các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập bao gồm:

1. Thu nhập thường xuyên dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng; các khoản thu nhập từ dịch vụ khoa học, kỹ thuật, tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, đào tạo, dịch vụ đại lý; thu nhập về tiền nhuận bút; hoa hồng môi giới; các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công do tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ các khoản thu nhập quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh này;

2. Thu nhập không thường xuyên dưới các hình thức:

a) Chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp biếu, tặng;

b) Trúng thưởng xổ số."

2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 3

1. Tạm thời chưa thu thuế đối với các khoản thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu.

2. Các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập bao gồm:

a) Phụ cấp lưu động; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp khu vực; phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang, hải quan và cơ yếu; phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ, công chức; phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn; phụ cấp thu hút; tiền công tác phí; tiền ăn định lượng, phụ cấp đặc thù của một số ngành, nghề theo chế độ Nhà nước quy định; các khoản phụ cấp khác từ ngân sách nhà nước;

b) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc gia, quốc tế; tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng; tiền thưởng hoặc chế độ đãi ngộ khác từ ngân sách nhà nước;

c) Tiền trợ cấp xã hội, bồi thường bảo hiểm, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật;

d) Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;

đ) Tiền nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật."

3. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 9

Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số tiền thu được của từng cá nhân bình quân tháng trong năm trên 5.000.000 đồng đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; trên 8.000.000 đồng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài. Riêng người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập do làm việc tại Việt Nam.

Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng kể từ khi đến Việt Nam; được coi là không cư trú nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày."

4. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 10

Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên được quy định như sau:

1. Đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam:

Đơn vị tính: 1000 đồng

Bậc

Thu nhập bình quân tháng/người

Thuế suất (%)

1

Đến 5.000

0

2

Trên 5.000 đến 15.000

10

3

Trên 15.000 đến 25.000

20

4

Trên 25.000 đến 40.000

30

5

Trên 40.000

40

Đối với ca sỹ, nghệ sỹ xiếc, múa, cầu thủ bóng đá, vận động viên chuyên nghiệp được trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế.

2. Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài:

Đơn vị tính: 1000 đồng

Bậc

Thu nhập bình quân tháng/người

Thuế suất (%)

1

Đến 8.000

0

2

Trên 8.000 đến 20.000

10

3

Trên 20.000 đến 50.000

20

4

Trên 50.000 đến 80.000

30

5

Trên 80.000

40

3. Đối với người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, áp dụng thuế suất 25% tổng số thu nhập."

5. Điều 11 được sửa đổi như sau:

Điều 11

Thu nhập không thường xuyên chịu thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Pháp lệnh này là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần trên 15.000.000 đồng."

6. Điều 12 được sửa đổi như sau:

Điều 12

1. Thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 15.000.000 đồng/lần được tính theo thuế suất 5% tổng số thu nhập.

2. Thu nhập về trúng thưởng xổ số trên 15.000.000 đồng/lần được tính theo thuế suất 10% tổng số thu nhập."

Điều 2.

Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.

Điều 3.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

 

 

Nguyễn Văn An

(Đã ký)

 

- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 147/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 2. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên, trừ các khoản thu nhập quy định tại Điều 4 Nghị định này.

1. Thu nhập thường xuyên gồm:

a) Các khoản tiền lương, tiền công, kể cả các khoản thu nhập được chi trả hộ không tính trong tiền lương, tiền công như tiền nhà, điện, nước, riêng tiền nhà tính theo số thực chi trả hộ nhưng không quá 15% tổng thu nhập chịu thuế; các khoản thu nhập khác do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp; các khoản phụ cấp, các khoản thưởng bằng tiền và hiện vật;

b) Các khoản thu nhập về tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm; thu nhập về tiền nhuận bút; thu nhập về dịch vụ khoa học, kỹ thuật; dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, thiết kế, đào tạo, dịch vụ đại lý; hoa hồng môi giới;

c) Các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công do tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như: thu nhập từ hoạt động biểu diễn, tổ chức biểu diễn, trình diễn thời trang, quảng cáo và dịch vụ khác.

2. Thu nhập không thường xuyên gồm:

a) Thu nhập về chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp biếu, tặng;

b) Trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả trúng thưởng khuyến mại.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 147/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 3. Tạm thời chưa thu thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu; thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, chênh lệch mua bán chứng khoán.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 147/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 4. Các khoản thu nhập thuộc diện không chịu thuế gồm:

1. Các khoản phụ cấp dưới đây do Nhà nước Việt Nam quy định đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam gồm:

a) Phụ cấp lưu động;

b) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm;

c) Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ công chức;

d) Phụ cấp khu vực; phụ cấp thu hút; phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn;

đ) Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang, hải quan và cơ yếu;

e) Phụ cấp đặc thù đối với một số ngành nghề theo quy định của pháp luật;

g) Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945;

h) Các khoản phụ cấp khác từ ngân sách nhà nước.

2. Các khoản thu nhập khác phát sinh tại Việt Nam gồm:

a) Tiền công tác phí;

b) Tiền ăn định lượng đối với một số ngành nghề đặc biệt theo chế độ Nhà nước quy định;

c) Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội và các khoản trợ cấp khác từ ngân sách nhà nước;

d) Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản;

đ) Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo chế độ Nhà nước quy định;

e) Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần;

g) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức;

h) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng như: Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân và các danh hiệu khác được Nhà nước phong tặng; tiền thưởng hoặc chế độ đãi ngộ khác từ ngân sách nhà nước;

i) Tiền nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động.

3. Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 147/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 6. Thu nhập chịu thuế.

1. Thu nhập thường xuyên chịu thuế:

a) Đối với công dân Việt Nam:

Đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam: thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số tiền thu được của từng cá nhân bình quân tháng trong năm trên 5 triệu đồng. Riêng đối với ca sĩ, nghệ sĩ xiếc, múa, cầu thủ bóng đá, vận động viên chuyên nghiệp được trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế;

Đối với công dân Việt Nam vừa có thời gian làm việc ở trong nước, vừa có thời gian làm việc ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập phát sinh ở trong nước và ở nước ngoài chia cho 12 tháng.

b) Đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài:

Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài, thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ở nước ngoài, tính bình quân tháng trong năm trên 8 triệu đồng.

Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn ở Việt Nam mà không chứng minh được, thì căn cứ vào thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam để tính cho thời gian ở nước ngoài. Tháng tính thuế quy ước là 30 ngày.

Đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam, được chi trả cho công việc tiến hành tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận thu nhập ở Việt Nam hay ở nước ngoài.

Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng kể từ khi đến Việt Nam; được coi là không cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 147/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 7. Thuế suất

1. Thuế suất đối với thu nhập thường xuyên:

a) Đối với công dân Việt Nam ở trong nước và cá nhân khác định cư tại Việt Nam áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần, như sau:
( Bảng đính kèm )
b) Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần, như sau:
( Bảng đính kèm )
c) Đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, áp dụng thuế suất 25% trên tổng thu nhập chịu thuế.

d) Đối với công dân Việt Nam nếu trong năm tính thuế vừa có thời gian ở trong nước, vừa có thời gian ở nước ngoài thì thu nhập bình quân tháng đối với thời gian ở trong nước áp dụng Biểu thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, đối với thời gian ở nước ngoài áp dụng Biểu thuế quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 2060/TCT/TNDN năm 2004

Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004. Để đảm bảo thực hiện quy định của Pháp lệnh sửa đổi trong khi chưa có Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế yêu cầu các Cục thuế thực hiện ngay một số công việc sau:

1. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức (cơ quan chi trả thu nhập) có chi trả thu nhập cho cá nhân thực hiện kê khai khấu trừ tại nguồn theo Biểu thuế mới tại Biểu thuế sửa đổi từ 01/7/2004 như sau:

- Đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam:
( Bảng kèm theo)
...
- Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài:
( Bảng kèm theo)
...
2. Đối với các khoản chi trả cho các cá nhân vãng lai, hoặc cá nhân chỉ ký hợp đồng lao động ngắn hạn thì cơ quan chi trả thu nhập thực hiện tạm khấu trừ 10% thuế thu nhập đối với khoản tiền chi trả cho cá nhân mỗi lần từ 300.000 đồng trở lên. Việc tạm khấu trừ vẫn thực hiện như hướng dẫn tại công văn số 10592/TC/TCT ngày 01/10/2002 của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Công văn 1318/TC/TCT năm 2005

Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (thuế TNCN) đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 24/3/2004 và đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004. Để quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 3/8/2004 hướng dẫn thực hiện.

Để thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về thuế TNCN theo đúng Pháp lệnh của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trong Bộ, ngành, địa phương mình, trong đó tập trung vào các vấn đề sau:
...
3. Đối với các đối tượng là ca sỹ, nghệ sỹ, cầu thủ bóng đá, vận động viên trên địa bàn hoặc thuộc lĩnh vực quản lý, từng Bộ, ngành, địa phương phải có biện pháp chỉ đạo để các đối tượng chấp hành nghiêm chỉnh việc đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN. Mặt khác, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố phải chỉ đạo các ngành có chức năng như Sở Văn hóa thông tin, Sở Thể dục thể thao phối hợp chặt chẽ với Cục thuế để tập trung theo dõi các đối tượng này cùng với các cơ quan chi trả thu nhập là các tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể thao để đưa vào diện quản lý thu thuế. Trên cơ sở đó, từng Cục thuế gửi tờ khai đăng ký cấp mã số thuế cho từng đối tượng đồng thời hướng dẫn cụ thể về thủ tục đăng ký cấp mã số thuế với cơ quan thuế, hướng dẫn về kê khai nộp thuế và quyết toán thuế TNCN khi kết thúc năm. Để việc kê khai thu nhập, quyết toán thuế TNCN năm 2004 đúng chế độ, trong tháng 2/2005, từng Cục thuế phải có công văn hướng dẫn cụ thể các nội dung về kê khai thu nhập chịu thuế trong năm, thuế thu nhập đã khấu trừ trong năm, thuế thu nhập còn phải nộp (hoặc được thoái trả) khi quyết toán thuế đã gửi tới các tổ chức, cá nhân chỉ trả thu nhập và từng đối tượng nêu trên, đồng thời có kế hoạch đôn đốc việc nộp tờ khai quyết toán thuế năm 2004 đảm bảo đầy đủ, đúng thời hạn, hoàn thành trước ngày 28/2/2005. Trường hợp sau khi gửi công văn nhắc nhở nhưng đến thời hạn, đối tượng nộp thuế vẫn không thực hiện nộp tờ khai quyết toán thuế thì Cục thuế thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 147/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 6. Thu nhập chịu thuế
...
2. Thu nhập không thường xuyên chịu thuế:

a) Đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ là khoản thu nhập có giá trị trên 15 triệu đồng tính theo trị giá từng hợp đồng, không phân biệt số lần chi trả;

b) Đối với thu nhập về trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả trúng thưởng khuyến mại là khoản thu nhập có giá trị trên 15 triệu đồng tính cho từng lần trúng thưởng và nhận giải thưởng.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Nghị định 147/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 147/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 7. Thuế suất
...
2. Thuế suất đối với thu nhập không thường xuyên được xác định trên tổng thu nhập chịu thuế:

a) Thuế suất 5% đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ;

b) Thuế suất 10% đối với thu nhập về trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.