Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp năm 1989
Số hiệu: 13-LCT/HĐNN8 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 28/01/1989 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 31/07/1989 Số công báo: Số 14
Lĩnh vực: Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 13-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 1989

 

PHÁP LỆNH

BẢO HỘ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 13-LCT/HĐNN8 NGÀY 28/1/1989

Để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động sở hữu công nghiệp, khuyến khích hoạt động sáng tạo và áp dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào thực tiễn, thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế, khoa học - kỹ thuật với nước ngoài ;
Căn cứ vào Điều 72 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ;
Pháp lệnh này quy định việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ở Việt Nam.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.

1- Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức Nhà nước, tập thể và tư nhân có tư cách pháp nhân (sau đây gọi là tổ chức) và cá nhân bao gồm quyền sở hữu đối với Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp, Nhãn hiệu hàng hoá và quyền sử dụng đối với Tên gọi xuất xứ hàng hoá.

Nhà nước bảo hộ quyền lợi của tác giả Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp.

2- Nhà nước quan tâm và khuyến khích việc tạo ra, áp dụng rộng rãi Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp.

Điều 2: Nguyên tắc bình đẳng trong bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.

Nhà nước thực hiện nguyên tắc bình đẳng trong bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế.

Điều 3: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng được bảo hộ theo Pháp lệnh này phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

Điều 4: Các đối tượng sở hữu công nghiệp được Nhà nước bảo hộ.

1- Sáng chế là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có tính sáng tạo, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

2- Giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật ở Việt Nam, có khả năng hiện thực áp dụng trong điều kiện kinh tế, kỹ thuật hiện tại.

3- Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng đường nét, hình khối, mầu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố đó, có tính mới đối với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.

4- Nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc.

5- Tên gọi xuất xử hàng hoá là tên địa lý của nước, địa phương dùng để chỉ xuất xứ của mặt hàng từ nước, địa phương đó với điều kiện những mặt hàng này có tính chất, chất lượng đặc thù dựa trên điều kiện địa lý độc đáo và ưu việt, bao gồm yếu tố tự nhiên, con người hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó.

6- Những đối tượng sở hữu công nghiệp trái với lợi ích xã hội, trật tự công cộng, nguyên tắc nhân đạo và đạo đức xã hội chủ nghĩa thì không được bảo hộ.

Điều 5: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động sở hữu công nghiệp.

1- Hội đồng bộ trưởng thực hiện việc quản lý chung, ban hành các chính sách khuyến khích, phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp.

2- Uỷ ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước tổ chức chỉ đạo việc thực hiện chính sách Nhà nước đối với hoạt động sở hữu công nghiệp.

3- Cục sáng chế thuộc Uỷ ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước (sau đây gọi là Cục sáng chế) là cơ quan Nhà nước quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp, tiến hành các thủ tục công nhận quyền sở hữu công nghiệp, phối hợp với các tổ chức xã hội, các hội sáng tạo trong việc phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp.

4- Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị hành chính tương đương có trách nhiệm phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp, trong phạm vi quản lý của mình, bảo đảm việc thực hiện các chính sách của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động đó.

Điều 6

Trách nhiệm của các đơn vị cơ sở trong việc phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp.

Các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và nghiên cứu khoa học - kỹ thuật có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động tạo ra, thử nghiệm và hoàn thiện Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp ; thực hiện các biện pháp để các đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ kịp thời và sử dụng có hiệu quả, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả.

Điều 7: Vai trò của các tổ chức xã hội.

Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các hội sáng tạo và các tổ chức xã hội khác có quyền thực hiện hoặc phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước và các đơn vị cơ sở thực hiện các biện pháp hỗ trợ các hoạt động tạo ra và áp dụng Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu sáng công nghiệp và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật và chính sách khuyến khích phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp.

Điều 8: Các khái niệm dùng trong Pháp lệnh.

1- Chủ Văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp là tổ chức hoặc cá nhân được cấp Văn bằng bảo hộ hoặc được chuyển giao quyền sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp.

2- Tác giả Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp là người tạo ra Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp bằng chính lao động sáng tạo của mình.

Đồng tác giải Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp là những người cùng đóng góp lao động sáng tạo để tạo ra Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp.

3- Sáng chế, Giải pháp hữu ích và Kiểu dáng công nghiệp công vụ là Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp được tạo ra khi tác giả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước, đơn vị kinh tế quốc doanh hoặc tập thể trong phạm vi trách nhiệm được giao hoặc khi cơ quan, đơn vị đầu tư kinh phí, thiết bị để tạo ra Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp đó.

Chương 2:

QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Điều 9: Quyền của chủ Văn bằng bảo hộ.

1- Đối với Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp, Nhãn hiệu hàng hoá, chủ Văn bằng bảo hộ có quyền sở hữu các đối tượng đã được bảo hộ.

Chủ Văn bằng bảo hộ được độc quyền sử dụng, chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cho tổ chức, cá nhân khác.

2- Đối với Tên gọi xuất xứ hàng hoá, chủ Văn bằng bảo hộ có quyền sử dụng từ ngày được cấp Văn bằng bảo hộ nhưng không được chuyển giao quyền sử dụng đó cho tổ chức, cá nhân khác.

3- Chủ Văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu Toà án xét xử hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của mình.

Điều 10: Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.

Việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải thông qua hợp đồng viết, đăng ký tại Cục sáng chế và tuân theo pháp luật về chuyển giao công nghệ.

Điều 11: Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đã được bảo hộ.

1- Các hoạt động sau đây được coi là sử dụng Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp : sản xuất, sử dụng, nhập khẩu, quảng cáo và lưu thông các sản phẩm được sản xuất theo Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp đã được bảo hộ cũng như việc áp dụng các phương pháp đã được bảo hộ là Sáng chế, Giải pháp hữu ích.

2- Các hoạt động sau đây được coi là sử dụng Nhãn hiệu hàng hoá và Tên gọi xuất xứ hàng hoá : gắn Nhãn hiệu hàng hoá, Tên gọi xuất xử hàng hoá trên sản phẩm, bao bì sản phẩm hoặc trên giấy tờ giao dịch nhằm đánh dấu hoặc chỉ rõ xuất xứ sản phẩm ; quảng cáo Nhãn hiệu hàng hoá hoặc Tên gọi xuất xứ hàng hoá.

Điều 12: Xâm phạm quyền của chủ Văn bằng bảo hộ.

1- Những hành vi dưới đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ Văn bằng bảo hộ :

a) Thực hiện bất cứ hành vi nào quy định tại Điều 9 và Điều 11 Pháp lệnh này mà không được phép của chủ Văn bằng bảo hộ ;

b) Sử dụng một dấu hiệu hoặc tên gọi giống với Nhãn hiệu hàng hoá đã được bảo hộ đến mức có thể gây nhầm lẵn cho người tiêu dùng, gây thiệt hại cho quyền lợi của chủ Văn bằng bảo hộ.

2- Những hành vi dưới đây không bị coi là xâm phạm quyền của chủ Văn bằng bảo hộ :

a) Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không nhằm mục đích kinh doanh ;

b) Lưu thông và sử dụng các sản phẩm do chủ Văn bằng bảo hộ, người được quyền sử dụng trước hoặc người được chuyển giao quyền sử dụng đã đưa ra thị trường ;

c) Sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được bảo hộ trên các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời ở trên lãnh thổ việt Nam, nếu việc sử dụng chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện đó.

Điều 13: Nghĩa vụ của chủ Văn bằng bảo hộ.

Chủ văn bằng bảo hộ có các nghĩa vụ sau đây :

1- Sử dụng hoặc chuyển giao quyền sử dụng Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2- Nộp lệ phí duy trì hiệu lực của Văn bằng bảo hộ và trả thù lao cho tác giả theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Điều 14: Các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.

1- Trong những trường hợp sau đây, Chủ nhiệm Uỷ ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước có quyền cấp giấy phép sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu sử dụng :

a) Nếu sau thời hạn do Hội đồng bộ trưởng quy định, chủ Văn bằng bảo hộ không sử dụng Sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc mức độ sử dụng không phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mà không có lý do chính đáng và tổ chức, cá nhân có yêu cầu sử dụng, sau khi không thoả thuận được với chủ Văn bằng bảo hộ về việc chuyển giao quyền sử dụng, đã đề nghị với Uỷ ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước.

b) Khi một tổ chức, cá nhân có đơn yêu cầu sử dụng một Sáng chế, Giải pháp hữu ích để sử dụng một Sáng chế, Giải pháp hữu ích khác mà người có yêu cầu không thoả thuận được với chủ Văn bằng bảo hộ về việc chuyển giao quyền sử dụng ;

c) Khi Chủ nhiệm Uỷ ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước xét có yêu cầu sử dụng Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp để đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh quốc gia cũng như nhu cầu phòng và chữa bệnh cho nhân dân và những nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.

2- Trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng phải trả cho chủ Văn bằng bảo hộ một khoản tiền thoả đáng trên cơ sở lợi ích thu được. Nếu chủ Văn bằng bảo hộ và tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng không thoả thuận được với nhau về việc trả tiền thì có thể yêu cầu Toà án giải quyết.

Điều 15: Quyền của người sử dụng trước.

Nếu trước ngày ưu tiên của đơn yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 19 Pháp lệnh này mà một tổ chức hoặc cá nhân đã sử dụng hoặc chuẩn bị đầy đủ điều kiện để sử dụng Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp một cách độc lập với người nộp đơn, thì mặc dù Văn bằng bảo hộ đã được cấp, vẫn có quyền tiếp tục sử dụng các đối tượng đó, nhưng không được mở rộng khối lượng, phạm vi áp dụng và không được chuyển giao quyền sử dụng cho người khác.

Điều 16: Quyền và nghĩa vụ của người được chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.

1- Người được chuyển giao quyền sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền và nghĩa vụ của chủ Văn bằng bảo hộ kể từ ngày việc chuyển giao được đăng ký tại Cục sáng chế.

2- Người được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có quyền đề nghị chủ Văn bằng bảo hộ yêu cầu toà án xét xử những xâm phạm gây thiệt hại cho mình. Nếu sau thời hạn 3 tháng kể từ khi nhận được đề nghị mà chủ Văn bằng bảo hộ không thực hiện đề nghị đó thì người được chuyển giao quyền sử dụng tự mình có quyền yêu cầu Toà án xét xử.

Điều 17: Quyền của tác giả.

1- Tác giả Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp có quyền được ghi họ, tên trong Văn bằng bảo hộ và các tài liệu khoa học - kỹ thuật được công bố.

Tác giả Sáng chế, Giải pháp hữu ích và Kiểu dáng công nghiệp công vụ có nghĩa vụ thông báo cho cơ quan, đơn vị về kết quả có khả năng được bảo hộ do mình tạo ra.

2- Tác giả Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp có quyền được nhận thù lao, khiếu nại về các vi phạm quyền của tác giả.

Chủ Văn bằng bảo hộ có trách nhiệm xác định mức thù lao và trả thù lao động cho tác giả trên cơ sở lợi ích thu được do áp dụng Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp.

Hội đồng bộ trưởng quy định mức thù lao tối thiểu cho tác giả.

Chương 3:

THỦ TỤC CÔNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Điều 18: Quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp.

1- Đối với Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp, quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ thuộc về tác giả hoặc người thừa kế hợp pháp của tác giả.

2- Đối với Sáng chế, Giải pháp hữu ích và Kiểu dáng công nghiệp công vụ, quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ thuộc về cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 3 Điều 8 Pháp lệnh này. Nếu sau thời hạn 2 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của tác giả mà cơ quan, đơn vị không nộp đơn yêu cầu bảo hộ thì quyền nộp đơn thuộc về tác giả.

3- Đối với Sáng chế, Giải pháp hữu ích và Kiểu dáng công nghiệp được tạo ra khi thực hiện hợp đồng nghiên cứu, triển khai khoa học - kỹ thuật thì quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ thuộc về bên đã giao việc, nếu trong hợp đồng không có thoả thuận về quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ.

4- Đối với Sáng chế, Giải pháp hữu ích và Kiểu dáng công nghiệp được tạo ra ở các đơn vị cơ sở thực hiện chế độ hợp đồng lao động thì quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ thuộc về đơn vị cơ sở, nếu trong hợp đồng lao động không ghi rõ ai có quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ.

5- Đối với Nhãn hiệu hàng hoá, quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ thuộc về tổ chức hoặc cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp.

6- Đối với tên gọi xuất xứ hàng hoá, quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ thuộc về tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp tại địa phương có những yếu tố đặc trưng quy định tại khoản 5 Điều 4 Pháp lệnh này.

7- Đối với Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp, quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ có thể được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác bằng văn bản.

Điều 19: Quyền ưu tiên đối với đơn yêu cầu bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp.

1- Quyền ưu tiên đối với đơn yêu cầu bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp được xác định theo ngày ưu tiên. Ngày ưu tiên là ngày đơn tới Cục sáng chế hoặc được xác định theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.

2- Trong trường hợp muốn hưởng quyền ưu tiên theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, người nộp đơn yêu cầu bảo hộ phải nêu rõ trong đơn và có trách nhiệm chứng minh quyền đó.

Điều 20: Thủ tục nộp đơn muốn yêu cầu bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp.

1- Đơn yêu cầu bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm những tài liệu cần thiết do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và được nộp cho Cục sáng chế.

Cục sáng chế có quyền yêu cầu người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu bảo hộ.

2- Tổ chức, cá nhân có thể trực tiếp yêu cầu bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc thông qua người đại diện sở hữu công nghiệp.

Tổ chức, cá nhân không thường trú, không có trụ sở, hoặc không có cơ quan đại diện ở Việt Nam yêu cầu bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp ở Việt Nam phải thông qua người đại diện sở hữu công nghiệp.

Điều 21: Người đại diện sở hữu công nghiệp.

1- Người đại diện sở hữu công nghiệp là tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động và phải đăng ký tại Cục sáng chế.

2- Người đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện dịch vụ đại diện trong hoạt động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động sở hữu công nghiệp.

Điều 22: Xem xét đơn yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, cấp Văn bằng bảo hộ và công bố đối tượng được bảo hộ.

Cục sáng chế có trách nhiệm xem xét đơn yêu cầu bảo hộ, cấp Văn bằng bảo hộ và công bố đối tượng được bảo hộ theo thủ tục do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 23: Văn bằng bảo hộ và thời hạn hiệu lực.

1- Văn bằng bảo hộ xác nhận quyền sở hữu công nghiệp của chủ Văn bằng bảo hộ ; quyền của tác giả Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp.

2- Hình thức và thời hạn hiệu lực của Văn bằng bảo hộ được quy định như sau :

a) Văn bằng bảo hộ Sáng chế là Bằng độc quyền Sáng chế, có thời hạn hiệu lực 15 năm tính từ ngày ưu tiên ;

b) Văn bằng bảo hộ Giải pháp hữu ích là Bằng độc quyền Giải pháp hữu ích, có thời hạn hiệu lực 6 năm tính từ ngày ưu tiên ;

c) Văn bằng bảo hộ Kiểu dáng công nghiệp là Giấy chứng nhận Kiểu dáng công nghiệp, có thời hạn hiệu lực 5 năm tính từ ngày ưu tiên ;

d) Văn bằng bảo hộ Nhãn hiệu hàng hoá là Giấy chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu hàng hoá, có thời hạn hiệu lực 10 năm tính từ ngày ưu tiên ;

đ) Văn bằng bảo hộ Tên gọi xuất xứ hàng hoá là giấy chứng nhận đăng ký Tên gọi xuất xứ hàng hoá có hiệu lực kể từ ngày cấp và không bị giới hạn về thời gian.

3- Theo yêu cầu của chủ Văn bằng bảo hộ, Cục sáng chế gia hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận Kiểu dáng công nghiệp hai lần, thời hạn mỗi lần là 5 năm và gia hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu hàng hoá nhiều lần thời hạn mỗi lần là 10 năm.

Điều 24: Những trường hợp Văn bằng bảo hộ mất hiệu lực trước thời hạn.

1- Văn bằng bảo hộ mất hiệu lực trước thời hạn trong những trường hợp sau đây :

a) Chủ Văn bằng bảo hộ nộp đơn từ bỏ việc bảo hộ cho Cục sáng chế ;

b) Chủ bằng độc quyền Sáng chế, Giải pháp hữu ích không nộp lệ phí duy trì hiệu lực đúng thời hạn ;

c) Người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu hàng hoá, Tên gọi xuất xứ hàng hoá ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh ;

d) Người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu hàng hoá không sử dụng hoặc không chuyển giao cho người khác sử dụng trong thời hạn 5 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận ;

đ) Các yếu tố tạo nên tính chất đặc thù của sản phẩm mang Tên gọi xuất xứ hàng hoá không còn tồn tại hoặc sản phẩm do người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký Tên gọi xuất xứ hàng hoá sản xuất không đạt được tính chất, chất lượng đặc thù.

2- Việc Văn bằng bảo hộ mất hiệu lực trước thời hạn được ghi vào sổ đăng bạ và công bố trong Công báo sở hữu công nghiệp.

Điều 25: Sửa đổi, huỷ bỏ Văn bằng bảo hộ.

Văn bằng bảo hộ bị sửa đổi hoặc huỷ bỏ hiệu lực toàn bộ hoặc từng phần theo các quy định tại Điều 28 Pháp lệnh này.

Điều 26: Sáng chế mật, Giải pháp hữu ích mật.

1- Sáng chế, Giải pháp hữu ích liên quan đến quốc phòng và an ninh quốc gia mà theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được coi là bí mật quốc gia, thì được gọi là Sáng chế mật, Giải pháp hữu ích mật.

2- Tác giả, chủ Văn bằng bảo hộ và những người liên quan đến việc làm, nộp, xem xét đơn yêu cầu bảo hộ, sử dụng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các Sáng chế, Giải pháp hữu ích mật có trách nhiệm giữ bí mật các đối tượng đó theo chế độ bảo vệ bí mật quốc gia.

Điều 27: Bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp ở nước ngoài.

Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp được tạo ra ở Việt Nam cũng như Nhãn hiệu hàng hoá, Tên gọi xuất xứ hàng hoá của Việt Nam đều có thể được yêu cầu bảo hộ ở nước ngoài, sau khi đơn yêu cầu bảo hộ các đối tượng đó đã được nộp ở Việt Nam, nếu các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia không quy định khác.

Chương 4:

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 28

Khiếu nại, giải quyết khiếu nại.

1- Người nộp đơn yêu cầu bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp có quyền khiếu nại về các quyết định liên quan đến việc nhận, xem xét đơn, từ chối cấp Văn bằng bảo hộ.

Trong suốt thời hạn hiệu lực của Văn bằng bảo hộ, mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền khiếu nại về việc cấp Văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 4 Pháp lệnh này.

Cục trưởng Cục sáng chế có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại quy định tại đoạn 1 và đoạn 2 khoản 1 Điều này. Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của Cục trưởng Cục sáng chế thì có quyền khiếu nại với Chủ nhiệm Uỷ ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước. Quyết định của Chủ nhiệm Uỷ ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước là quyết định cuối cùng.

2- Mọi tổ chức, các nhân đều có quyền khiếu nại về việc Văn bằng bảo hộ cấp cho người không có quyền nộp đơn quy định tại Điều 18 Pháp lệnh này hoặc Văn bằng bảo hộ xác nhận không đúng tác giả.

Cục trưởng cục sáng chế có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại quy định tại đoạn 1 khoản này. Nếu không đồng ý với quyết định của Cục trưởng Cục sáng chế thì trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được quyết định đó các bên liên quan có quyền yêu cầu Toà án xét xử. Sau khi được Toà án xét xử, Cục trưởng Cục sáng chế làm thủ tục giữ nguyên, sửa đổi hoặc huỷ bỏ hiệu lực của Văn bằng bảo hộ theo quyết định đã có hiệu lực của Toà án.

3- Trong trường hợp không đồng ý với việc trả thù lao, tác giả Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp và người thừa kế hợp pháp của tác giả có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

4- Thời hạn giải quyết các khiếu nại theo thủ tục hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 29: Thẩm quyền xét xử của Toà án.

Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương là cấp xét xử sơ thẩm theo trình tự tố tụng dân sự đối với các tranh chấp và vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9, khoản 2 Điều 14, khoản 2 và khoản 3 Điều 28 Pháp lệnh này.

Trong trường hợp một hoặc cả hai bên đương sự là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì tranh chấp do Toà án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử theo yêu cầu của nguyên đơn.

Điều 30: Giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.

1- Các tranh chấp liên quan đến hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp được giải quyết theo trình tự tố tụng đối với các tranh chấp về hợp đồng dân sự hoặc hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật.

2- Các tranh chấp liên quan đến hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mà một hoặc cả hai bên là cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài được giải quyết tại cơ quan trọng tài hoặc tại cơ quan xét xử khác do hai bên thoả thuận.

Điều 31: Xử lý các vi phạm.

Người nào xâm phạm quyền của chủ Văn bằng bảo hộ, quyền của tác giả, sử dụng trái phép Nhãn hiệu hàng hoá, Tên gọi xuất xứ hàng hoá gây thiệt hại cho người tiêu dùng ; vi phạm các nghĩa vụ đăng ký Nhãn hiệu hàng hoá ; làm lộ bí mật các Sáng chế, Giải pháp hữu ích ; vi phạm quy định về việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ở nước ngoài hoặc các quy định khác của Pháp lệnh này thì tuỳ mức độ nhẹ hoặc nặng có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 32: Khuyến khích hoạt động sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất.

Nhà nước khuyến khích hoạt động sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất (gọi tắt là sáng kiến) và bảo đảm quyền lợi của tác giả.

Các đơn vị cơ sở có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sáng kiến của người lao động, xét công nhận áp dụng sáng kiến và trả thù lao cho tác giả theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Điều 33: Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh này.

Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn xét xử các tranh chấp về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.

Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 1989

 

Võ Chí Công

(Đã ký)

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 3-NCPL-1989 (VB hết hiệu lực: 01/07/1996)

Ngày 11-2-1989 Chủ tịch Hội đồng Nhà nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Pháp lệnh đã giao cho Toà án nhân dân xét xử một số tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp.

Sau khi trao đổi với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước, Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn các Toà án nhân dân địa phương xét xử các loại việc nói trên như sau:

I. Những loại việc thuộc thẩm quyền xét xử của toà án nhân dân. Theo quy định của Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, Toà án nhân dân có thẩm quyền xét xử những loại việc sau đây:

1. Khiếu nại việc xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (khoản 3 Điều 9 và khoản 2 Điều 16).

2. Tranh chấp giữa tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp và chủ văn bằng bảo hộ về khoản tiền phải trả trong các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (Điều 14).

3. Khiếu nại về việc cấp văn bằng bảo hộ cho người không có quyền nộp đơn hoặc xác nhận văn bằng bảo hộ không đúng tác giả (khoản 2 Điều 28).

4. Khiếu nại về việc trả thù lao (khoản 3 Điều 28).

5. Tranh chấp liên quan đến hợp đồng dân sự về chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (Điều 30).

II. Nội dung giải quyết các tranh chấp.

1. Khiếu nại việc xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (khoản 3 Điều 9 và khoản 2 Điều 16).

Kể từ ngày phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của mình, chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu Toà án xét xử hành vi xâm phạm đó.

Cơ sở pháp lý để chủ văn bằng có thể kiện đến Toà án là họ đã được Nhà nước cấp bằng độc quyền về sáng chế, giải pháp hữu ích, giấy chứng nhận kiểu dáng công nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá và giấy chứng nhận đăng ký tên gọi xuất xứ hàng hoá và các văn bằng bảo hộ này đã có hiệu lực pháp luật.

Trong khi xét xử, các Toà án nhân dân cần chú ý các yếu tố sau đây:

a) Phải có hành vi sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được Nhà nước bảo hộ, cụ thể là:

- Đối với sáng chế, giải pháp hữu ích và kiểu dáng công nghiệp: sản xuất, sử dụng, nhập khẩu, quảng cáo và lưu thông các sản phẩm được sản xuất theo sáng chế, giải pháp hữu ích, kiếu dáng công nghiệp đã được bảo hộ cũng như việc áp dụng các phương pháp đã được bảo hộ là sáng chế, giải pháp hữu ích (khoản 1 Điều 11).

- Đối với nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá: gắn nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá trên sản phẩm, bao bì sản phẩm hoặc trên giấy tờ giao dịch nhằm đánh dấu hoặc chỉ rõ xuất xứ sản phẩm, quảng cáo nhãn hiệu hàng hoá hoặc tên gọi xuất xứ hàng hoá (khoản 2 Điều 11) hoặc sử dụng một dấu hiệu hoặc tên gọi giống với nhãn hiệu hàng hoá đã được bảo hộ đến mức có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng, gây thiệt hại cho quyền lợi của chủ văn bằng bảo hộ (điểm b khoản 1 Điều 12).

b) Hành vi sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp nói trên là trái phép.

(Không được phép của chủ văn bằng bảo hộ hoặc không được Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước cấp giấy phép sử dụng).

c) Hành vi sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp nói trên phải nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh.

d) Hành vi sử dụng xẩy ra trong thời hạn hiệu lực của các văn bằng bảo hộ (quy định tại các điều 23, 24, 25).

Những hành vi sau đây không bị coi là xâm phạm quyền của chủ văn bằng bảo hộ (khoản 2 Điều 12):

a. Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không nhằm mục đích kinh doanh (chỉ nhằm thoả mãn một nhu cầu cá nhân. Ví dụ: Một người áp dụng sáng chế của người khác để chế tạo và lắp ráp ăng ten cho vô tuyến truyền hình của mình hoặc sử dụng vào mục đích thí nghiệm thì không bị coi là xâm phạm sáng chế);

b. Lưu thông và sử dụng các sản phẩm do chủ văn bằng bảo hộ, người được quyền sử dụng trước hoặc người được chuyển giao quyền sử dụng đã đưa ra thị trường;

c. Sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được bảo hộ trên các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời ở trên lãnh thổ Việt Nam, nếu việc sử dụng chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện đó. Ví dụ: sử dụng các cơ cấu, chi tiết, bộ phận trên tàu thuỷ, máy bay hoặc các phương tiện giao thông đường bộ của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời ở trên lãnh thổ Việt Nam.

Theo quy định của Điều 16 Pháp lệnh thì "Người được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có quyền đề nghị chủ văn bằng bảo hộ yêu cầu Toà án xét xử những xâm phạm gây thiệt hại cho mình. Nếu sau thời hạn 3 tháng kể từ khi nhận được đề nghị mà chủ văn bằng bảo hộ không thực hiện đề nghị đó thì người được chuyển giao quyền sử dụng tự mình có quyền yêu cầu Toà án xét xử".

2. Tranh chấp giữa tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp và chủ văn bằng bảo hộ về khoản tiền phải trả cho chủ văn bằng trong các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (Điều 14).

Trong các trường hợp tổ chức, cá nhân được chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỷ thuật Nhà nước cấp giấy phép sử dụng phải trả cho chủ văn bằng bảo hộ một khoản tiền thoả đáng trên cơ sở lợi ích thu được. Nếu họ không thoả thuận được với nhau về mức tiền phải trả, thì có thể yêu cầu toà án giải quyết.

Các bên tranh chấp có thể đề xuất với Toà án mức tiền phải trả. Căn cứ vào lợi ích mà tổ chức, cá nhân thu được do áp dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó. Toà án sẽ quyết định.

3. Khiếu nại việc cấp văn bằng bảo hộ cho người không có quyền nộp đơn hoặc xác nhận văn bằng bảo hộ không đúng tác giả (khoản 2 Điều 28).

Mọi tổ chức, cá nhân kể từ ngày phát hiện ra việc cấp sai đó, đều có quyền khiếu nại.

3. a) Khiếu nại việc cấp văn bằng bảo hộ cho người không có quyền nộp đơn. Theo quy định của điều 18 Pháp lệnh thì chỉ những người sau đây mới có quyền nộp dơn yêu cầu Nhà nước bảo hộ:

* Đối với sáng chế, giả pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp quyền nộp đơn thuộc về tác giả hoặc người thừa kế hợp pháp của họ.

* Đối với sáng chế, giải pháp hữu ích và kiểu dáng công nghiệp công vụ được tạo ra khi tác giả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước, đơn vị kinh tế quốc doanh hoặc tập thể trong phạm vi trách nhiệm được giao hoặc cơ quan, đơn vị đầu tư kinh phí thiết bị để tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp đó thì quyền nộp đơn thuộc về các cơ quan, đơn vị này.

* Nếu sau thời hạn 2 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của tác giả mà cơ quan, đơn vị không nộp đơn yêu cầu bảo hộ thì quyền nộp đơn thuộc về tác giả.

* Đối với sáng chế, giải pháp hữu ích và kiểu dáng công nghiệp được tạo ra khi thực hiện hợp đồng nghiên cứu, triển khai khoa học - kỹ thuật thì quyền nộp đơn thuộc về bên đã giao việc, nếu trong hợp đồng không thoả thuận về quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ.

*Đối với sáng chế, giải pháp hữu ích và kiểu dáng công nghiệp được tạo ra ở các đơn vị cơ sở thực hiện hợp đồng lao động thì quyền nộp đơn thuộc về đơn vị cơ sở, nếu trong hợp đồng lao động không ghi rõ ai có quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ.

* Đối với nhãn hiệu hàng hoá quyền nộp đơn thuộc về tổ chức hoặc cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh danh hợp pháp.

* Đối với tên gọi xuất xứ hàng hoá người có quyền nộp đơn là tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp tại địa phương có những yếu tố đặc trưng, quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh.

- Những tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền nộp đơn bằng văn bản cũng có quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp.

3. b) Khiếu nại việc xác nhận văn bằng bảo hộ không đúng tác giả cụ thể là xác nhận không đúng những người đã được quy định tại khoản 2 Điều 8 của Pháp lệnh.

* Người được xác nhận là tác giả không phải là người tạo ra pháp chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp bằng chính lao động sáng tạo của mình.

* Người được xác nhận là đồng tác giả không phải là người cùng đóng góp lao động sáng tạo để tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích và kiểu dáng công nghiệp, mà họ chỉ là người giúp tác giả về mặt kỹ thuật trong quá trình tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp như: chuẩn bị bản vẽ hay ảnh chụp, trình bày tư liệu, chế tạo vật mẫu v.v...

Đối với cả hai trường hợp trên đây người khiếu nại phải gửi đơn đến Cục Sáng chế Uỷ ban Khoa học và kỷ thuật Nhà nước để Cục trưởng Cục Sáng chế xem xét, giải quyết trước trong thời hạn do Hội đồng Bộ trưởng quy định. Nếu không đồng ý với quyết định của Cục trưởng Cục Sáng chế thì trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được quyết định đó các bên liên quan có quyền kiện đến toà án yêu cầu xét xử. Toà án phải kiểm tra lý do khiếu nại và xác minh tính có căn cứ của các yêu cầu mà họ đã nêu ra. Căn cứ vào các quy định của Pháp lệnh và quyết định giải quyết của Cục trưởng Cục sáng chế và các chứng cứ đã thu được, toà án xác định ai là chủ văn bằng và ai là tác giả thật sự và phải nói rõ trong bản án. Căn cứ vào bản án đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân, Cục trưởng Cục sáng chế làm thủ tục giữ nguyên, sửa đổi hoặc huỷ bỏ hiệu lực của văn bằng bảo hộ.

4. Khiếu nại về việc trả thù lao (khoản 3 Điều 28).

- Tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiếu dáng công nghệ và người thừa kế hợp pháp của tác giả có quyền yêu cầu Toà án xét xử trong trường hợp không đồng ý với việc trả thù lao, cụ thể là:

+ Không đồng ý với mức thù lao do chủ văn bằng bảo hộ xác định (thấp hơn mức tối thiểu do Hội đồng Bộ trưởng quy định).

+ Chủ văn bằng không trả thù lao hoặc trả thù lao cho tác giả không đúng hạn.

+ Chủ văn bằng xác định mức tiền làm lợi không đúng.

Mức thù lao cho tác giả được xác định trên cơ sở lợi ích thu được do áp dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp. Sau khi có quy định cụ thể của Hội đồng Bộ trưởng về vấn đề này, Toà án nhân dân tối cao sẽ hướng dẫn các Toà án nhân dân địa phương để có cơ sở xét xử.

5. Tranh chấp liên quan đến hợp đồng dân sự về chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (Điều 30).

- Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu thể hiện sự định đoạt của chủ văn bằng đối với quyền sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp. Trên cơ sở hợp đồng, quyền sở hữu được chuyển cho người khác, người này sẽ có quyền và nghĩa vụ của chủ văn bằng bảo hộ, các tranh chấp liên quan đến loại hợp đồng này được giải quyết như những tranh chấp liên quan đến hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu các tài sản khác.

Các tranh chấp liên quan đến hợp đồng dân sự về chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có thể phát sinh vì có sự vi phạm điều kiện ký kết hợp đồng như: Thiếu sự tự nguyện do lầm lẫn hoặc bị lừa dối... hoặc do có vi phạm các diều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng như bên ký kết hợp đồng sử dụng các đối tượng quá phạm vi cho phép, quá thời hạn quy định, vi phạm các thoả thuận về giữ bí mật, về thanh toán hợp đồng, v.v...

Toà án nhân dân yêu cầu bên vi phạm phải chấm dứt việc vi phạm, thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết. Chủ văn bằng có thể huỷ bỏ hợp đồng hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên vi phạm vẫn tiếp tục hành vi đó.

III. Thủ tục tố tụng và quyền hạn của toà án nhân dân.

1. Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các loại việc nói trên theo thủ tục tố tụng chung về dân sự.

Trong trường hợp một hoặc cả hai bên đương sự là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì tranh chấp do Toà án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử theo yêu cầu của nguyên đơn.

2. Tuỳ từng trường hợp cụ thể các đương sự phải gửi kèm theo đơn kiện các tài liệu sau đây (bản sao hoặc bản chính):

- Bằng độc quyền sáng chế hoặc giải pháp hữu ích.

- Giấy chứng nhận kiểu dáng công nghiệp.

- Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá.

- Giấy chứng nhận đăng ký tên gọi xuất xứ hàng hoá.

- Hợp đồng nghiên cứu, triển khai khoa học - Kỹ thuật, hoặc hợp đồng lao động.

- Giấy chứng nhận phần đóng góp của từng tác giả (nếu là đồng tác giả).

Quyết định giải quyết của Cục trưởng Cục Sáng chế (đối với khiếu nại theo quy định của khoản 2 Điều 28).

- Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp.

- Hoặc một số giấy tờ cần thiết khác v.v...

3. Các đương sự phải chứng minh các yêu cầu của mình. Toà án nhân dân có thể yêu cầu các đương sự cung cấp thêm tài liệu chứng cứ hoặc tự mình thu nhập thêm chứng cứ. Nếu thấy cần thiết thì toà án nhân dân trưng cầu giám định. Toà án có quyền quyết định các biện pháp khẩn cấp tạm thời (như buộc bên vi phạm phải chấm dứt việc vi phạm, kê biên hàng hoá phạm pháp hoặc tạm giữ tài sản để bảo đảm cho việc bồi thường...).

4. Toà án phải hoà giải trong quá trình giải quyết loại việc kiện quy định tại các điểm 2 và 5 phần I nói trên.

5. Hội thẩm nhân dân tham gia hội đồng xét xử phải là những cán bộ khoa học - kỹ thuật có trình độ chuyên môn, có khả năng giải quyết đúng đắn vụ kiện. Phiên toà có đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tham gia. Các đương sự có thể nhờ luật sư bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

6. Người bị thiệt hại có quyền đề nghị Toà án nhân dân buộc bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho mình. Mức bồi thường được căn cứ vào thiệt hại thực tế của chủ văn bằng hoặc lợi nhuận mà bên có hành vi trái pháp luận thu được.

7. Các đương sự có quyền kháng cáo và Viện Kiểm sát nhân dân có quyền kháng nghị các bản án và quyết định sơ thẩm Toà án nhân dân cấp tỉnh để yêu cầu Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

8. Nguyên đơn phải nộp án phí và Toà án sẽ quyết định về án phí như các vụ kiện dân sự khác theo các quy định hiện hành.

9. Khi xét xử các Toà án nhân dân cần căn cứ vào các quy định của pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp (ban hành theo Nghị định số 85-HĐBT ngày 13-5-1988 của Hội dồng bộ trưởng), Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và sáng chế (ban hành kèm theo Nghị định số 31-CP ngày 23-1-1981 của Hội đồng Chính phủ) và Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá (ban hành kèm theo Nghị định số 197-HĐBT ngày 14-12-1982 của Hội đồng Bộ trưởng) và Điều lệ về giải pháp hữu ích (ban hành kèm theo Nghị định số 200-HĐBT ngày 28-12-1988 của Hội đồng Bộ trưởng) và các văn bản hướng dẫn thi hành các Điều lệ nói trên của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước (Toà án nhân dân tối cao sẽ sao gửi các Toà án nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở xét xử).

Việc xét xử những loại việc nói trên theo quy định của Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là loại mới và phức tạp, cho nên các Toà án nhân dân cấp tỉnh cần nghiên cứu kỹ nội dung của Thông tư này. Trước khi xét xử nên tranh thủ ý kiến của cơ quan khoa học và kỹ thuật địa phương. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Toà án cần báo cáo với toà án nhân dân tối cao để nghiên cứu hướng dẫn tiếp.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều lệ ban hành kèm theo Nghị định 84-HĐBT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 24/10/1996)

Căn cứ Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp được công bố theo Lệnh số 13-LCT/HĐNN8 ngày 11 tháng 2 năm 1989 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;
...
Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn như sau:
...
ĐIỀU LỆ VỀ SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT- HỢP LÝ HOÁ SẢN XUẤT VÀ SÁNG CHẾ
...
Chương I SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT - HỢP LÝ HOÁ SẢN XUẤT

A - KHÁI NIỆM
...
B- ĐĂNG, KÝ XÉT CÔNG NHẬN VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN
...
Chương II SÁNG CHẾ

A- KHÁI NIỆM
...
B- BẢO HỘ SÁNG CHẾ
...
C- NỘP ĐƠN YÊU CẦU BẢO HỘ SÁNG CHẾ
...
D- XEM XÉT ĐƠN YÊU CẦU BẢO HỘ SÁNG CHẾ, CẤP BẰNG VÀ CÔNG BỐ SÁNG CHẾ
...
Đ- SÁNG CHẾ MẬT
...
Chương III ÁP DỤNG VÀ THÔNG TIN SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ
...
Chương IV ĐẢM BẢO QUYỀN LỢI TÁC GIẢ SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ

A- TIỀN THÙ LAO CHO TÁC GIẢ SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ
...
B- CÁC BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH TÁC GIẢ SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ
...
C- KHUYẾN KHÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TẠO RA VÀ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ
...
Chương V GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP, XỬ LÝ VI PHẠM
...
Chương VI TỔ CHỨC VÀ CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ

A- CÁC TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC
...
B- TÀI CHÍNH CHO HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ
...
Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.