Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 1993
Số hiệu: 10-L/CTN Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Người ký: Lê Đức Anh
Ngày ban hành: 08/03/1993 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 30/04/1993 Số công báo: Số 8
Lĩnh vực: Thi hành án, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 10-L/CTN

Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 1993

 

PHÁP LỆNH

SỐ 10-L/CTN NGÀY 08/03/1993 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ

Để thi hành tốt công tác thi hành án phạt tù và nâng cao hiệu quả việc giáo dục người chấp hành hình phạt tù;
Căn cứ vào Điều 91 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Pháp lệnh này quy định việc thi hành án phạt tù.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Thi hành án phạt tù là buộc những người bị kết án tù có thời hạn, tù chung thân chấp hành hình phạt tại trại giam nhằm giáo dục họ trở thành người lương thiện.

Điều 2

Căn cứ để thi hành án phạt tù là bản án, quyết định phát tù đã có hiệu lực pháp luật và quyết định thi hành bản án, quyết định đó của Toà án.

Điều 3

Trong thời gian chấp hành hình phạt, người bị kết án tù phải bị giam giữ, phải lao động và học tập theo quy định của pháp luật.

Điều 4

Nghiêm cấm mọi hình thức nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm đối với người đang chấp hành hình phạt tù.

Điều 5

Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về công tác thi hành án phạt tù trong phạm vi cả nước; ban hành quy chế trại giam; quyết định các chế độ, kinh phí và các vấn đề khác có liên quan đến việc thi hành án phạt tù nhằm bảo đảm bản án, quyết định phạt tù đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật.

Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ quản lý công tác thi hành án phạt tù và tổ chức công tác thi hành án phạt tù.

Điều 6

Toà án, Viện kiểm sát có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý và thi hành án phạt tù trong công tác thi hành án và kịp thời ra những quyết định có liên quan đến việc thi hành án theo quy định của pháp luật.

Điều 7

Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong công tác thi hành án phạt tù, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Điều 8

Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, gia đình người bị kết án tù và công dân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án phạt tù trong công tác thi hành án và giúp đỡ người đã chấp hành xong hình phạt tù tạo lập cuộc sống bình thường.

Chương 2:

CƠ QUAN QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ VÀ TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ

Điều 9

Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng trong phạm vi trách nhiệm của mình có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1- Giúp Chính phủ chuẩn bị các dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác về công tác thi hành án phạt tù;

2- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện công tác thi hành án phạt tù; trực tiếp quản lý hệ thống trại giam; quyết định việc thành lập, giải thể các trại giam;

3- Hướng dẫn giám thị trại giam thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, giam giữ, giáo dục, lao động và học tập đối với người đang chấp hành hình phạt tù;

4- Thực hiện thanh tra Nhà nước về công tác thi hành án phạt tù;

5- Quản lý công tác đào tạo cán bộ và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ làm công tác thi hành án phạt tù;

6- Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật và trang bị, thiết bị cần thiết cho việc thi hành án phạt tù.

Điều 10

Trại giam là nơi chấp hành hình phạt của người bị kết án tù. Tổ chức bộ máy quản lý của trại giam gồm có giám thị, Phó giám thị, quản giáo, chuyên viên, nhân viên, kỹ thuật viên và sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang bảo vệ.

Giám thị trại giam chỉ huy cán bộ, chiến sĩ và chịu trách nhiệm về việc quản lý, giam giữ, giáo dục người chấp hành hình phạt tù ở trại giam theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào tình chất tội phạm, mức án của người chấp hành hình phạt tù, trại giam được phân làm 3 loại: Trại giam loại một, trại giam loại hai, trại giam loại ba.

Người chấp hành hình phạt tù là người chưa thành niên hoặc là nữ được giam giữ ở khu vực riêng trong trại giam theo chế độ quản lý, giáo dục, lao động, học tập và sinh hoạt phù hợp với giới tính, lứa tuổi.

Điều 11

Trại giam loại một là nơi giam giữ, giáo dục:

1- Người bị kết án tù về tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia;

2- Người bị kết án tù thuộc loại tái phạm nguy hiểm;

3- Người bị kết án tù 20 năm, tù chung thân;

Điều 12

Trại giam loại hai là nơi giam giữ, giáo dục:

1- Người bị kết án tù về các tội khác xâm phạm an ninh quốc gia;

2- Người bị kết án tù trên 5 năm đến dưới 20 năm.

Điều 13

Trại giam loại ba là nơi giam giữ, giáo dục:

1- Người bị kết án tù không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 11, Điều 12 của Pháp lệnh này;

2- Người bị kết án tù là người chưa thành niên.

Điều 14

Trại giam có các nhà giam. Nhà giam phải bảo đảm an toàn và vệ sinh môi trường theo quy định của Chính phủ.

Trại giam có buồng kỷ luật là nơi giam người đang chấp hành hình phạt tù vi phạm quy chế trại giam.

Chương 3:

THỦ TỤC THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ

Điều 15

Khi đưa người bị kết án tù vào trại giam để Chấp hành hình phạt, cơ quan thi hành án phạt tù phải bảo đảm có đủ các giấy tờ sau đây:

1- Bản sao bản án, quyết định phạt tù đã có hiệu lực pháp luật và quyết định thi hành bản án, quyết định đó của Toà án;

2- Danh chỉ bản xác định căn cước của người bị kết án tù;

3- Quyết định của cơ quan quản lý trại giam đưa người bị kết án tù vào trại giam.

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày tiếp nhận người bị kết án tù vào trại giam, giám thị trại giam phải thông báo bằng văn bản cho Toà án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan quản lý thi hành án và thân nhân người bị kết án biết.

Điều 16

Việc cho người đang chấp hành hình phạt tù ra khỏi trại giam hoặc chuyển họ từ trại giam này đến trại giam khác chỉ được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luât.

Điều 17

Việc hoãn thi hành án phạt tù phải theo đúng quy định tại các điều 231, 233 của Bộ luật tố tụng hình sự. Toà án đã cho hoãn chấp hành hình phạt tù phải ra quyết định thi hành để khi hết thời hạn được hoãn, người bị kết án phạt tù phải vào ngay trại giam để chấp hành hình phạt tù.

Việc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phải theo đúng quy định tại các điều 49, 51 của Bộ luật hình sự và các điều 237, 238 của Bộ luật tố tụng hình sự.

Việc tạm đình chỉ thi hành án phạt tù phải theo đúng quy định tại các điều 232, 233 của Bộ luật tố tụng hình sự. Toà án đã cho tạm đình chỉ thi hành án phạt tù phải ra quyết định tiếp tục thi hành án để khi hết thời hạn, người được tạm đình chỉ thi hành án phải vào ngay trại giam để tiếp tục chấp hành hình phạt.

Điều 18

Khi người bị kết án tù đã chấp hành xong hình phạt thì đúng ngày đó, giám thị trại giam phải trả tự do cho họ, cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù và giới thiệu họ về Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú; đồng thời phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý trại giam và cơ quan quản lý thi hành án phạt tù.

Chương 4:

CHẾ ĐỘ GIAM GIỮ, GIÁO DỤC, LAO ĐỘNG VÀ SINH HOẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ

Điều 19

Người đang chấp hành hình phạt tù phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Pháp lệnh này và Quy chế, nội quy về giam giữ, giáo dục, lao động.

Điều 20

Người đang chấp hành hình phạt tù được Nhà nước cung cấp tiêu chuẩn ăn, ở phù hợp với các đối tượng chấp hành hình phạt theo quy định của Chính phủ.

Điều 21

Định kỳ, người chấp hành hình phạt tù được Nhà nước cấp phát quần áo, chăn, chiếu, màn, các đồ dùng thiết yếu khác và phương tiện bảo hộ lao động, căn cứ vào giới tính, điều kiện khí hậu và tính chất công việc mà họ phải làm; chế độ cấp phát và mẫu quần, áo do Chính phủ quy định.

Người đã chấp hành xong hình phạt tù được trả lại đầy đủ tiền bạc và tài sản khác mà họ ký gửi ở trại giam; được cấp tiền tàu xe, tiền ăn trên đường về nơi cư trú.

Điều 22

Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, người bị kết án tù phải lao động. Chế độ lao động và việc sử dụng kết quả lao động của họ do Chính phủ quy định.

Điều 23

Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, người kết án tù được học pháp luật, giáo dục công dân, học văn hoá, học nghề, được thông tin về chính sách, thời sự phù hợp với điều kiện của trại giam.

Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng trong việc thực hiện chương trình giáo dục quy định tại Điều này.

Điều 24

Người đang chấp hành hình phạt tù được tham gia hoạt động văn hoá, văn nghệ và thể dục, thể thao phù hợp với yêu cầu giam giữ, giáo dục và điều kiện của trại giam.

Điều 25

Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, người bị kết án tù được gửi và nhận thư, bưu kiện, bưu phẩm, gặp nhân thân và nhận quà theo quy chế trại giam.

Điều 26

Người đang chấp hành hình phạt tù có quyền khiếu nại, tố cáo về những quyết định hoặc hành vi trái pháp luật của cá nhân và cơ quan thi hành án phạt tù, của những người, cơ quan khác và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi cố ý khiếu nại, tố cáo sai sự thật của mình.

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của người đang chấp hành hình phạt tù phải theo đúng pháp luật.

Điều 27

Người đang chấp hành hình phạt tù được hưởng chế độ phòng, chống dịch bệnh, khám và chữa bệnh ở bệnh xá của trại giam. Trường hợp mắc bệnh nặng phải điều trị tại cơ sở chữa bệnh khác của Nhà nước, thì giám thị trại giam thông báo cho thân nhân người đó biết.

Khi người đang chấp hành hình phạt tù có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần thì theo đề nghị của giám thị trại giam, cơ quan quản lý thi hành án có thẩm quyền phải trưng cầu giám định pháp y. Căn cứ vào kết luận giám định, Toà án có thẩm quyền ra quyết định đưa người mắc bệnh tâm thần vào cơ sở chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó phải tiếp tục chấp hành hình phạt tù.

Bộ Y tế phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính tổ chức việc phòng, chống dịch bệnh, khám và chữa bệnh cho người đang chấp hành hình phạt tù; tổ chức các cơ sở chuyên khoa y tế để bắt buộc chữa bệnh đối với người đang chấp hành hình phạt tù mắc bệnh tâm thần.

Kinh phí về phòng, chống dịch bệnh, khám và chữa bệnh cho người đang chấp hành hình phạt tù do ngân sách Nhà nước cấp.

Điều 28

Khi người đang chấp hành hình phạt tù chết trong trại giam, giám thị trại giam có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và cơ quan y tế gần nhất đến lập biên bản xác nhận nguyên nhân chết, có chứng kiến của đại diện những người đang chấp hành hình phạt tù; làm thủ tục khai tử với chính quyền cơ sở; đồng thời thông báo cho thân nhân người chết và Toà án cấp tỉnh hoặc Toà án quân sự cấp quân khu nơi có trại giam biết trước khi tổ chức việc chôn cất.

Người đang chấp hành hình phạt tù chết hoặc bị thương tật do tai nạn lao động thì được thực hiện chế độ bảo hiểm theo quy định của Chính phủ.

Điều 29

Người đang chấp hành hình phạt tù được hưởng các quyền công dân trừ những quyền bị pháp luật hoặc Toà án tước.

Điều 30

Người đang chấp hành hình phạt tù mà tích cực lao động, học tập hoặc lập công thì được biểu dương; tăng thêm số lần gặp thân nhân, số lượng quà do thân nhân gửi đến; được thưởng tiền, hiện vật hoặc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật.

Điều 31

Người đang chấp hành phạt tù vi phạm quy định của Pháp lệnh này hoặc quy chế trại giam, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây:

- Cảnh cáo;

- Bị phạt giam tại buồng kỷ luật đến 7 ngày và có thể gia hạn đến 15 ngày;

- Truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 32

Giám thị trại giam có trách nhiệm định kỳ thông báo tình hình chấp hành hình phạt của người đang chấp hành hình phạt tù cho thân nhân người đó và yêu cầu thân nhân của họ tham gia giáo dục người đang chấp hành hình phạt tù.

Điều 33

Hai tháng trước khi người bị kết án tù hết thời hạn chấp hành hình phạt tại trại giam, giám thị trại giam phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi họ sẽ về cư trú.

Chính quyền địa phương nói trên cùng với tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và gia đình người đã chấp hành xong hình phạt tù có trách nhiệm giúp đỡ người đó tạo lập cuộc sống bình thường và thi hành hình phạt bổ sung, nếu bản án đối với họ có tuyên hình phạt này.

Chương 5:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 34

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thi hành án phạt tù thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

Điều 35

Người nào vi phạm các quy định của Pháp lệnh này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Người có trách nhiệm thi hành án phạt tù mà lạm dụng chức vụ, quyền hạn làm trái những quy định của Pháp lệnh này hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thi hành án phạt tù thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 36

Người nước ngoài, người không có quốc tịch bị Toà án Việt Nam kết án tù thì phải chấp hành hình phạt theo quy định của Pháp lệnh này, nếu pháp luật Việt Nam hoặc các điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia không quy định khác.

Điều 37

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

Hà Nội, ngày 8 tháng 3 năm 1993

 

Lê Đức Anh

(Đã ký)

 

- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thi hành án phạt tù:

1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 1.

Thi hành án phạt tù là buộc người bị kết án tù có thời hạn, tù chung thân chấp hành hình phạt tại trại giam nhằm giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới.”

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thi hành án phạt tù:
...
2. Bổ sung Điều 1a như sau:

“Điều 1a.

Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ yêu cầu quản lý đối với việc giam giữ người bị tạm giam, tạm giữ để quyết định người bị kết án tù có thời hạn từ 5 năm trở xuống chấp hành hình phạt tù tại trại tạm giam. Số lượng người chấp hành hình phạt tù tại trại tạm giam được tính theo tỷ lệ trên tổng số người bị tạm giam, tạm giữ nhưng tối đa không vượt quá mười lăm phần trăm.

Người chấp hành hình phạt tù tại trại tạm giam có nghĩa vụ và quyền lợi như người chấp hành hình phạt tù tại trại giam.

Giám thị trại tạm giam chịu trách nhiệm về việc quản lý, giam giữ, giáo dục người chấp hành hình phạt tù tại trại tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành án phạt tù.”

Xem nội dung VB
- Các mẫu quyết định thi hành bản án hình sự được hướng dẫn bởi Công văn 34/KHXX năm 1997

Để thực hiện đúng các quy định của Điều 226 Bộ luật tố tụng hình sự và Pháp lệnh Thi hành án phạt tù, Toà án nhân dân tối cao gửi đến Toà án các cấp hai biểu mẫu "Quyết định thi hành bản án hình sự" và hai biểu mẫu "Quyết định thi hành quyết định hình sự giám đốc thẩm" để thay thế biểu mẫu "Quyết định thi hành án phạt tù" đối với người bị kết án đang bị tạm giam (mẫu số 1 THA) và biểu mẫu "Quyết định thi hành án phạt tù" đối với người bị kết án đang tại ngoại (mẫu số 2 THA). Từ nay các Toà án không áp dụng hai biểu mẫu "Quyết định thi hành án phạt tù" đối với người bị kết án đang bị tạm giam (mẫu số 1 THA) và "Quyết định thi hành án phạt tù" đối với người bị kết án đang tại ngoại (mẫu số 2 THA) trong tập biểu mẫu do Toà án nhân dân tối cao ban hành trước đây và cho đến nay đang được áp dụng.
(phụ lục kèm theo)

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Thông tư liên tịch 03/TTLN năm 1993

Để thực hiện đúng Pháp lệnh thi hành án phạt tù, Toà án nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số quy định sau đây:
...
5. Để bảo đảm cho việc thi hành án phạt tù được thực hiện nghiêm chỉnh, bảo đảm công bằng xã hội, thì đối với những người bị kết án phạt tù, nhưng chưa chấp hành hình phạt tù hoặc chưa chấp hành xong hình phạt tù đã bỏ trốn ra nước ngoài và sau đó trở về Việt Nam đều phải bị bắt đi chấp hành hình phạt tù hoặc tiếp tục chấp hành hình phạt tù, nếu vẫn còn thời hiệu thi hành bản án quy định tại Điều 46 Bộ luật Hình sự.

Xem nội dung VB
- Quy chế trại giam được hướng dẫn bởi Nghị định 60-CP (VB hết hiệu lực: 24/11/2008)

Căn cứ Điều 37 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù;
...
Điều 1.- Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế trại giam.

Điều 2.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 3.- Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Điều 4.- Các Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Quốc phòng, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Y tế, Giáo dục và đào tạo và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung đưng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM

Chương 1: TỔ CHỨC TRẠI GIAM

Điều 1.- Trại giam là nơi chấp hành hình phạt của người bị kết án tù có thời hạn và tù chung thân. Người đang chấp hành hình phạt tù gọi là "phạm nhân".
...
Điều 2.- Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng quản lý trực tiếp các trại giam. Các trại giam loại một, loại hai, loại ba được xây dựng theo thiết kế mẫu của Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng. Việc thành lập, giải thể các trại giam và các phân trại do Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
...
Điều 3.- Quy mô giam giữ phạm nhân ở mỗi trại thuộc Bộ Nội vụ quản lý từ 500 phạm nhân đến 1.500 phạm nhân (trừ trường hợp đặc biệt). Mỗi trại giam có thể thành lập một số phân trại. Mỗi phân trại quản lý từ 300 đến 500 phạm nhân. Quy mô giam giữ phạm nhân ở mỗi trại giam thuộc Bộ Quốc phòng quản lý từ 100 đến 300 phạm nhân.
...
Điều 4.- Tổ chức của mỗi trại giam gồm có Giám thị, một số Phó Giám thị, quản giáo, chuyên viên, nhân viên, kỹ thuật viên, sĩ quan, chiến sĩ vũ trang bảo vệ. Mỗi phân trại có một phân trại trưởng (có thể là Phó Giám thị kiêm nhiệm). Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Phó Giám thị, quản giáo, chuyên viên, nhân viên, kỹ thuật viên, sĩ quan, chiến sĩ cảnh sát (hoặc lực lượng quân đội ở các trại do Bộ Quốc phòng quản lý) làm nhiệm vụ vũ trang bảo vệ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng quy định.
...
Điều 5.- Giám thị trại giam có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
Điều 6.- Tiêu chuẩn của Giám thị, Phó Giám thị, quản giáo, chuyên viên, nhân viên, kỹ thuật viên, sĩ quan, chiến sĩ vũ trang bảo vệ:
...
Chương 2: CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, GIAM GIỮ, DẪN GIẢI PHẠM NHÂN

Điều 7.- Trại giam phải tổ chức giam phạm nhân theo từng loại riêng đúng với quy định của Pháp lệnh Thi hành án phạt tù.
...
Điều 8.
...
Điều 9.- Việc trích xuất phạm nhân ra khỏi trại giam phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc trong những trường hợp đặc biệt khác chỉ được thực hiện theo lệnh trích xuất của cơ quan có thẩm quyền.
...
Điều 10.- Trại giam phải được bảo vệ nghiêm ngặt và an toàn; các buồng giam phải chắc chắn để chống phạm nhân trốn, có đủ ánh sáng, bảo đảm vệ sinh, môi trường. Lực lượng bảo vệ phải tổ chức thường trực 24/24 giờ.
...
Điều 11.- Trước khi phạm nhân vào buồng giam hoặc sau khi mở cửa buồng giam cho phạm nhân ra ngoài, quản giáo, sĩ quan, chiến sĩ vũ trang bảo vệ phải điểm danh, kiểm diện. Cán bộ, nhân viên trại giam không có nhiệm vụ và mọi người khác nếu không được phép của Giám thị không được vào khu vực buồng giam, không được tiếp xúc với phạm nhân.
...
Điều 12.- Phạm nhân không được sử dụng tiền mặt trong trại giam. Trại giam tổ chức cho phạm nhân dùng phiếu thay tiền mặt. Danh mục đồ vật cho phép hoặc cấm phạm nhân đem vào buồng giam và chế độ sử dụng phiếu thay tiền mặt do Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng quy định.
...
Điều 13.- Giám thị trại giam căn cứ vào số lượng phạm nhân, mức án, loại tội, đặc điểm nhân thân của phạm nhân và tính chất của từng loại lao động để bố trí lực lượng canh gác, quản lý và dẫn giải phạm nhân.
...
Điều 14.
...
Chương 3: CHẾ ĐỘ ĂN, MẶC, Ở, SINH HOẠT VÀ CHỮA BỆNH CỦA PHẠM NHÂN

Điều 15.- Trừ những phạm nhân bị phạt giam ở buồng kỷ luật, còn các phạm nhân khác được ở theo buồng tập thể, chỗ nằm tối thiều của mỗi phạm nhân là 2 m2, có bệ gạch men, ván sàn hay giường.
...
Điều 16.
...
Điều 17.- Một năm, phạm nhân được phát 2 bộ quần áo dài theo mẫu thống nhất, 2 bộ quần áo lót, 2 khăn mặt, 1 đôi dép. Hàng tháng phạm nhân được cấp 0,2 kg xà phòng giặt (phạm nhân nữ được cấp thêm những đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của nữ), một năm phạm nhân được cấp 1 chiếu, 4 năm được cấp 1 màn, 1 chăn. Đối với những vùng rét phạm nhân được phát áo ấm dùng trong 5 năm; mẫu, màu quần áo và vùng được cấp phát áo ấm do Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng quy định.
...
Điều 18.- Phạm nhân được hoạt động thể dục thể thao, văn hoá, văn nghệ phù hợp với quy định của trại giam.
...
Điều 19.
...
Điều 20.
...
Chương 4: CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG, HỌC TẬP CỦA PHẠM NHÂN

Điều 21.
...
Điều 22.- Phạm nhân được chia thành các đội, tổ để lao động, học tập và sinh hoạt. Số lượng phạm nhân của từng đội, tổ trong các loại trại do Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 23.
...
Điều 24.
...
Điều 25.- Trong từng nhà giam có thể tổ chức ban tự quản của phạm nhân. Ban tự quản do Hội nghị hàng năm của phạm nhân bầu và được Giám thị ra quyết định công nhận.
...
Chương 5: CHẾ ĐỘ THĂM GẶP, NHẬN, GỬI THƯ, QUÀ, KHIẾU TỐ

Điều 26.
...
Điều 27.- Phạm nhân ở các trại loại 2, loại 3 được gửi mỗi tháng 2 lá thư, phạm nhân ở trại loại 1 mỗi tháng được gửi 1 lá thư; các thư gửi và nhận đều phải qua kiểm duyệt.
...
Điều 28.- Đơn, thư khiếu nại, tố cáo của phạm nhân phải gửi đến các cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án, cơ quan cấp trên của trại giam.
...
Chương 6: THỦ TỤC TIẾP NHẬN PHẠM NHÂN ĐẦU THÚ, GIẢM THỜI HẠN TẠM ĐÌNH CHỈ THI HÀNH HÌNH PHẠT TÙ

Điều 29.
...
Điều 30.- Khi phạm nhân có đủ điều kiện để được tạm đình chỉ hoặc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, Giám thị trại giam có trách nhiệm làm các thủ tục đề nghị tạm đình chỉ hoặc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho họ.
...
Chương 7: CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN

Điều 31.- Trong thời gian chấp hành án phạt tù nếu phạm nhân thực sự ăn năn hối lỗi, chấp hành tốt nội quy, quy chế trại giam, lao động vượt mức chỉ tiêu, kế hoạch, lập công... Giám thị trại giam xét và quyết định khen thưởng theo các hình thức sau:
...
Điều 32.
...
Điều 33.- Buồng kỷ luật phải được xây dựng kiên cố. Trong thời gian bị kỷ luật phạm nhân có thể bị cùm (trừ phạm nhân là nữ hoặc là người chưa thành niên).
...
Chương 8: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34.- Phạm nhân là người nước ngoài được giam ở khu vực riêng trong trại giam.
...
Điều 35.- Việc xây dựng, sửa chữa trại giam, bố trí trang thiết bị cần thiết cho việc giam giữ, lao động, học tập của phạm nhân do ngân sách Nhà nước cấp riêng theo đề nghị của Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng.

Xem nội dung VB
- Quy chế trại giam được hướng dẫn bởi Nghị định 113/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)

Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 19 tháng 10 năm 2007;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế trại giam

Điều 2. Nghị định này được áp dụng đối với phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù tại các trại giam và trại tam giam

Điều 3. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 60-CP ngày 16 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Quy chế trại giam, Nghị định số 60/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2001 về việc sửa đổi Điều 3 Quy chế trại giam ban hành kèm theo Nghị định số 60-CP ngày 16 tháng 9 năm 1993.

Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM

Chương 1. TỔ CHỨC TRẠI GIAM

Điều 1. Trại giam là nơi chấp hành hình phạt của người bị kết án tù có thời hạn và tù chung thân. Người đang chấp hành hình phạt tù gọi là phạm nhân.

Điều 2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý trực tiếp các trại giam. Các hạng mục công trình, hệ thống kiểm soát an ninh trong trại giam được xây dựng, lắp đặt theo quy định và mẫu thiết kế thống nhất của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. Việc thành lập, giải thể, sáp nhập các trại giam và các phân trại giam trong trại giam do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.

Điều 3. Quy mô giam giữ phạm nhân ở mỗi trại giam thuộc Bộ Công an quản lý từ 2.000 phạm nhân đến 5.000 phạm nhân (trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định). Mỗi trại giam được thành lập một số phân trại giam. Mỗi phân trại giam quản lý từ 500 đến 1.000 phạm nhân. Quy mô giam giữ phạm nhân ở mỗi trại giam thuộc Bộ Quốc phòng quản lý từ 100 đến 500 phạm nhân.

Điều 4. Tổ chức bộ máy quản lý của trại giam gồm có Giám thị, các Phó giám thị, Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó đội trưởng, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ vũ trang bảo vệ và công nhân viên. Chức năng, nhiệm vụ của Phó Giám thị, Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó đội trưởng, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ vũ trang bảo vệ và công nhân viên do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 5.
...
Điều 6.
...
Chương 2. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, GIAM GIỮ, DẪN GIẢI PHẠM NHÂN

Điều 7.
...
Điều 8.
...
Điều 9. Việc trích xuất phạm nhân ra khỏi trại giam phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hoặc trong những trường hợp đặc biệt khác chỉ được thực hiện theo lệnh trích xuất của Cục trưởng Cục Quản lý trại giam Bộ Công an hoặc Cục trưởng Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc Phòng.
...
Điều 10. Trại giam phải được bảo vệ nghiêm ngặt và an toàn; các buồng giam phải được xây dựng chắc chắn, có đủ ánh sáng, bảo đảm vệ sinh môi trường. Lực lượng vũ trang bảo vệ phải tổ chức tuần tra, canh gác 24/24 giờ.
...
Điều 11. Trước khi phạm nhân vào buồng giam hoặc sau khi mở cửa buồng giam cho phạm nhân ra ngoài, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ được giao trách nhiệm phải điểm danh, kiểm diện. Cán bộ, nhân viên trại giam không có nhiệm vụ và mọi người khác nếu không được phép của Giám thị trại giam không được vào khu vực buồng giam, không được tiếp xúc với phạm nhân.
...
Điều 12.
...
Điều 13. Giám thị trại giam căn cứ vào số lượng phạm nhân, mức án, loại tội, đặc điểm nhân thân của phạm nhân và tính chất của từng loại lao động để bố trí lực lượng quản lý, canh gác và dẫn giải phạm nhân.
...
Điều 14.
...
Chương 3. CHẾ ĐỘ ĂN, MẶC, Ở, SINH HOẠT VÀ CHỮA BỆNH CỦA PHẠM NHÂN

Điều 15. Phạm nhân được ở theo buồng tập thể, trừ phạm nhân đang bị phạt giam ở buồng kỷ luật, phạm nhân đang phải giam riêng theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Quy chế này. Phạm nhân có dấu hiệu bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hành vi hoặc một số bệnh truyền nhiễm khác được giam tại phòng cách ly.
...
Điều 16.
...
Điều 17. Mỗi năm, phạm nhân được phát 2 bộ quần áo dài bằng vải thường theo mẫu thống nhất, 2 bộ quần áo lót, 2 khăn mặt, 1 chiếc chiếu, 2 đôi dép, 1 mũ lá hoặc nón lá. Mỗi tháng phạm nhân được cấp 0,3 kg xà phòng giặt (phạm nhân nữ được cấp thêm những đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của nữ tương đương 1,5 kg gạo), 4 năm được cấp 1 màn, 1 chăn. Đối với phạm nhân ở các trại giam từ Đà Nẵng trở vào được phát chăn sợi; các trại giam từ Thừa Thiên Huế trở ra được phát chăn bông nhưng không quá 2 kg và 1 áo ấm dùng trong 5 năm;
...
Điều 18. Phạm nhân được hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ phù hợp với quy định của trại giam.
...
Điều 19.
...
Điều 20.
...
Điều 21. Phạm nhân nghiện ma túy được tổ chức cai nghiện tại trại giam. Kinh phí tổ chức cai nghiện do ngân sách nhà nước cấp theo quy định hiện hành.
...
Chương 4. CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG, HỌC TẬP CỦA PHẠM NHÂN

Điều 22.
...
Điều 23. Phạm nhân được chia thành các đội, tổ để lao động, học tập và sinh hoạt. Số lượng phạm nhân của từng đội, tổ trong trại giam do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quy định.
...
Điều 24.
...
Điều 25.
...
Điều 26. Trong từng phân trại của trại giam có Ban tự quản của phạm nhân. Ban tự quản do hội nghị hàng năm của phạm nhân bầu và được Giám thị trại giam ra quyết định công nhận.
...
Chương 5. CHẾ ĐỘ THĂM GẶP, NHẬN, GỬI THƯ, QUÀ, KHIẾU TỐ

Điều 27.
...
Điều 28. Phạm nhân được gửi mỗi tháng 2 lá thư, các thư gửi và nhận đều phải qua kiểm duyệt.
...
Điều 29. Đơn, thư khiếu nại, tố cáo của phạm nhân phải được gửi đến cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án, cơ quan cấp trên của trại giam.
...
Điều 30. Phạm nhân là người nước ngoài được giam riêng trong trại giam. Các tiêu chuẩn về ăn, mặc, ở, chế độ lao động, học tập, nhận gửi thư, quà, việc khiếu nại, tố cáo, việc xét giảm thời hạn, khen thưởng, kỷ luật đối với phạm nhân là người nước ngoài thực hiện theo các quy định của Pháp luật Thi hành án phạt tù và Quy chế này, trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
...
Điều 31. Việc xây dựng, sửa chữa trại giam, bố trí trang thiết bị, phương tiện cần thiết cho việc quản lý, giam giữ, lao động, học tập của phạm nhân do ngân sách nhà nước cấp riêng theo đề nghị của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
...
Chương 6. THỦ TỤC TIẾP NHẬN PHẠM NHÂN ĐẦU THÚ, GIẢM THỜI HẠN, TẠM ĐÌNH CHỈ THI HÀNH HÌNH PHẠT TÙ

Điều 32.
...
Điều 33. Khi phạm nhân có đủ điều kiện để được tạm đình chỉ hoặc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, Giám thị trại giam có trách nhiệm làm các thủ tục đề nghị tạm đình chỉ hoặc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù cho phạm nhân theo đúng quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự và quy định pháp luật khác có liên quan.
...
Chương 7. CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN

Điều 34. Trong thời gian chấp hành án phạt tù nếu phạm nhân thực sự ăn năn hối lỗi, chấp hành tốt nội quy, quy chế trại giam, lao động vượt mức chỉ tiêu, kế hoạch, lập công …. Giám thị trại giam xem xét và quyết định khen thưởng theo các hình thức sau:
...
Điều 35.
...
Điều 36. Buồng kỷ luật phải được xây dựng kiên cố. Trong thời gian bị kỷ luật phạm nhân có thể bị cùm chân (trừ phạm nhân nữ hoặc người chưa thành niên).

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 2.

Sửa đổi, bổ sung từ ngữ của Pháp lệnh thi hành án phạt tù như sau:

1. Cụm từ “Bộ Nội vụ” tại các điều 5, 9 và 23 được thay bằng cụm từ “Bộ Công an”.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Thông tư liên tịch 03/TTLN năm 1993

Để thực hiện đúng Pháp lệnh thi hành án phạt tù, Toà án nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số quy định sau đây:
...
6. Để tạo điều kiện cho Viện Kiểm sát thực hiện đúng các chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong công tác thi hành án phạt tù, thì các bản sao quyết định hoặc các văn bản của Toà án, cơ quan công an, giám thị trại giam có nội dung liên quan đến việc thi hành án phạt tù đều được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 2.

Sửa đổi, bổ sung từ ngữ của Pháp lệnh thi hành án phạt tù như sau:

1. Cụm từ “Bộ Nội vụ” tại các điều 5, 9 và 23 được thay bằng cụm từ “Bộ Công an”.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thi hành án phạt tù:
...
3. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 10.

Trại giam là nơi chấp hành hình phạt của người bị kết án tù. Tổ chức bộ máy quản lý của trại giam gồm có Giám thị, Phó giám thị, quản giáo, chuyên viên, nhân viên, kỹ thuật viên và sĩ quan, chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang bảo vệ.

Giám thị trại giam chỉ huy cán bộ, chiến sỹ và chịu trách nhiệm về việc quản lý, giam giữ, giáo dục người chấp hành hình phạt tù ở trại giam theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
- Tổ chức trại giam được hướng dẫn bởi Chương 1 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 60-CP (VB hết hiệu lực: 24/11/2008)

Căn cứ Điều 37 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM

Chương 1: TỔ CHỨC TRẠI GIAM

Điều 1.- Trại giam là nơi chấp hành hình phạt của người bị kết án tù có thời hạn và tù chung thân. Người đang chấp hành hình phạt tù gọi là "phạm nhân".
...
Điều 2.- Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng quản lý trực tiếp các trại giam. Các trại giam loại một, loại hai, loại ba được xây dựng theo thiết kế mẫu của Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng. Việc thành lập, giải thể các trại giam và các phân trại do Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
...
Điều 3.- Quy mô giam giữ phạm nhân ở mỗi trại thuộc Bộ Nội vụ quản lý từ 500 phạm nhân đến 1.500 phạm nhân (trừ trường hợp đặc biệt). Mỗi trại giam có thể thành lập một số phân trại. Mỗi phân trại quản lý từ 300 đến 500 phạm nhân. Quy mô giam giữ phạm nhân ở mỗi trại giam thuộc Bộ Quốc phòng quản lý từ 100 đến 300 phạm nhân.
...
Điều 4.- Tổ chức của mỗi trại giam gồm có Giám thị, một số Phó Giám thị, quản giáo, chuyên viên, nhân viên, kỹ thuật viên, sĩ quan, chiến sĩ vũ trang bảo vệ. Mỗi phân trại có một phân trại trưởng (có thể là Phó Giám thị kiêm nhiệm). Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Phó Giám thị, quản giáo, chuyên viên, nhân viên, kỹ thuật viên, sĩ quan, chiến sĩ cảnh sát (hoặc lực lượng quân đội ở các trại do Bộ Quốc phòng quản lý) làm nhiệm vụ vũ trang bảo vệ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng quy định.
...
Điều 5.- Giám thị trại giam có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
Điều 6.- Tiêu chuẩn của Giám thị, Phó Giám thị, quản giáo, chuyên viên, nhân viên, kỹ thuật viên, sĩ quan, chiến sĩ vũ trang bảo vệ:

Xem nội dung VB
- Tổ chức trại giam được hướng dẫn bởi Chương 1 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 113/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)

Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 19 tháng 10 năm 2007;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM

Chương 1. TỔ CHỨC TRẠI GIAM

Điều 1. Trại giam là nơi chấp hành hình phạt của người bị kết án tù có thời hạn và tù chung thân. Người đang chấp hành hình phạt tù gọi là phạm nhân.

Điều 2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý trực tiếp các trại giam. Các hạng mục công trình, hệ thống kiểm soát an ninh trong trại giam được xây dựng, lắp đặt theo quy định và mẫu thiết kế thống nhất của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. Việc thành lập, giải thể, sáp nhập các trại giam và các phân trại giam trong trại giam do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.

Điều 3. Quy mô giam giữ phạm nhân ở mỗi trại giam thuộc Bộ Công an quản lý từ 2.000 phạm nhân đến 5.000 phạm nhân (trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định). Mỗi trại giam được thành lập một số phân trại giam. Mỗi phân trại giam quản lý từ 500 đến 1.000 phạm nhân. Quy mô giam giữ phạm nhân ở mỗi trại giam thuộc Bộ Quốc phòng quản lý từ 100 đến 500 phạm nhân.

Điều 4. Tổ chức bộ máy quản lý của trại giam gồm có Giám thị, các Phó giám thị, Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó đội trưởng, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ vũ trang bảo vệ và công nhân viên. Chức năng, nhiệm vụ của Phó Giám thị, Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó đội trưởng, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ vũ trang bảo vệ và công nhân viên do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 5.
...
Điều 6.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thi hành án phạt tù:
...
4. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 11.

1. Căn cứ tính chất tội phạm, mức án của người chấp hành hình phạt tù, trại giam tổ chức giam giữ như sau:

a) Khu giam giữ đối với người bị kết án tù trên 15 năm, tù chung thân, người bị kết án tù thuộc loại tái phạm nguy hiểm;

b) Khu giam giữ đối với người bị kết án tù từ 15 năm trở xuống.

2. Người chấp hành hình phạt tù là nữ, người chưa thành niên được giam giữ riêng.”

Xem nội dung VB
- Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thi hành án phạt tù:
...
5. Bãi bỏ Điều 12 và Điều 13.

Xem nội dung VB
- Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thi hành án phạt tù:
...
5. Bãi bỏ Điều 12 và Điều 13.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thi hành án phạt tù:
...
6. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 15.

1. Khi đưa người bị kết án tù vào trại giam để chấp hành hình phạt phải có đủ các giấy tờ sau đây:

a) Bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì có bản án sơ thẩm kèm theo;

b) Quyết định thi hành án;

c) Danh bản xác định căn cước của người bị kết án tù;

d) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ khác chứng minh quốc tịch đối với người bị kết án tù là người nước ngoài;

đ) Quyết định của cơ quan quản lý trại giam đưa người bị kết án tù vào trại giam.

2. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày tiếp nhận người bị kết án tù vào trại giam, Giám thị trại giam phải thông báo bằng văn bản cho Toà án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan quản lý trại giam và thân nhân người bị kết án. Trường hợp người bị kết án tù là người nước ngoài thì Giám thị trại giam phải gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan lãnh sự của Bộ Ngoại giao Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện của nước mà người bị kết án mang quốc tịch.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 60-CP (VB hết hiệu lực: 24/11/2008)

Căn cứ Điều 37 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 8.

1. Khi đưa phạm nhân vào trại trong hồ sơ phải có:

- Bản án phạt tù hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.

- Quyết định thi hành bản án.

- Danh chỉ bản của phạm nhân.

- Hồ sơ sức khoẻ.

- Những tài liệu khác có liên quan đến nhân thân phạm nhân (nếu có).

- Nhận xét thái độ chấp hành quyết định thi hành án, việc thi hành án tại nơi giam trước đây của phạm nhân (nếu là phạm nhân chuyển trại).

2. Phạm nhân chỉ được đưa vào buồng giam những đồ dùng cần cho cá nhân; nếu có tiền, tư trang (không dùng đến) phải gửi vào bộ phận lưu ký của trại. Những vật thuộc danh mục cấm không được mang vào buồng giam, nếu phải huỷ bỏ thì Giám thị tổ chức huỷ bỏ (có biên bản huỷ).

Sau khi mới vào trại, y tế của trại phải khám sức khoẻ của phạm nhân xác định tình trạng sức khoẻ, bệnh tật của họ để lập hồ sơ sức khoẻ phục vụ cho việc giam giữ, lao động.

Căn cứ vào đặc điểm nhân thân, tội trạng của phạm nhân, Giám thị trại giam ra quyết định giao phạm nhân về từng đội trong từng trại giam.

3. Phạm nhân phải học nội quy, quy chế trại giam và phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế đó.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Thông tư liên tịch 03/TTLN năm 1993

Để thực hiện đúng Pháp lệnh thi hành án phạt tù, Toà án nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số quy định sau đây:

1. Thủ tục đưa người bị kết án tù vào trại giam để chấp hành hình phạt

Theo Điều 15 Pháp lệnh thi hành án phạt tù khi đưa người bị kết án tù vào trại giam để chấp hành hình phạt, cơ quan thi hành án phạt tù phải bảo đảm có bản sao bản án, quyết định phạt tù đã có hiệu lực pháp luật và quyết định thi hành bản án, quyết định đó của toà án. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 226 Bộ luật tố tụng hình sự thì "Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ khi bản án hoặc quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật, Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành". Do đó, để cơ quan thi hành án phạt tù bảo đảm có đủ các giấy tờ nói trên, chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bản án hoặc quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật, Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm phải gửi cho cơ quan Công an cùng cấp bản sao bản án, bản án phạt tù đã có hiệu lực pháp luật và quyết định thi hành bản án, quyết định đó của toà án.

Trong trường hợp Toà án đã xử sơ thẩm uỷ thác cho toà án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án thì Toà án đã ra quyết định uỷ thác thi hành án phải gửi cho Toà án được uỷ thác thi hành án hai bản sao bản án, quyết định phạt tù đã có hiệu lực pháp luật kèm theo quyết định uỷ thác thi hành án. Bộ luật tố tụng hình sự không quy định trong thời hạn bao nhiêu ngày, kể từ ngày nhận được quyết định uỷ thác thi hành án, Chánh án toà án nhận được quyết định uỷ thác phải ra quyết định thi hành án; tuy nhiên để bảo đảm cho việc thi hành án phạt tù được thực hiện nghiêm chỉnh thì trong 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định uỷ thác thi hành án, Chánh án Toà án nhận được quyết định uỷ thác phải ra quyết định thi hành án và gửi bản sao bản án, quyết định phạt tù đã có hiệu lực pháp luật kèm theo quyết định thi hành án cho cơ quan công an cùng cấp. Để Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án hoặc uỷ thác cho toà án khác cùng cấp ra quyết định thi hành đúng thời hạn luật định, thì sau khi kết thúc phiên toà phúc thẩm, toà án cấp phúc thẩm phải gửi ngay bản sao bản án, quyết định phúc thẩm cho toà án đã xử sơ thẩm vụ án đó.

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày tiếp nhận người bị kết án tù vào trại giam, giám thị trại giam phải thông báo bằng văn bản cho toà án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan quản lý thi hành án và thân nhân người bị kết án biết.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Công văn 24/1999/KHXX

Công văn 24/1999/KHXX giải đáp bổ sung một số vấn đề áp dụng pháp luật
...
II. VỀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

1. Hồ sơ thi hành án phạt tù của Toà án gồm những giấy tờ gì?

Theo quy định tại Điều 15 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù, thì hồ sơ thi hành án phạt tù của Toà án bước đầu phải có bản sao bản án, quyết định phạt tù đã có hiệu lực pháp luật và quyết định thi hành bản án, quyết định đó của Toà án. Ngoài hai loại giấy tờ này, thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà có những loại giấy tờ khác. Ví dụ, nếu sau khi ra quyết định thi hành án phạt tù mà người bị kết án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 231 Bộ luật Tố tụng hình sự mà được hoãn thi hành án phạt tù thì trong hồ sơ thi hành án phạt tù được bổ sung quyết định hoãn thi hành án phạt tù. Nếu sau khi ra quyết định thi hành án phạt tù mà người bị kết án đã vào trại giam, thì trong hồ sơ thi hành án phạt tù được bổ sung văn bản thông báo của giám thị trại giam nơi người bị kết án chấp hành hình phạt tù về việc đã tiếp nhận người bị kết án tù đã vào trại giam.

Nói chung trong quá trình thi hành án phạt tù mà Toà án hay các cơ quan khác có thẩm quyền ra bất kỳ một quyết định, văn bản nào có liên quan đến việc thi hành án phạt tù thì phải được bổ sung vào hồ sơ, như bản sao quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt từ; bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù; bản sao quyết định đặc xá v.v...

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 113/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)

Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 19 tháng 10 năm 2007;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 8.

1. Khi đưa người bị kết án tù vào trại giam để chấp hành hình phạt, phải có đủ các giấy tờ sau:

a) Bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì có bản án sơ thẩm kèm theo;

b) Quyết định thi hành án;

c) Danh bản xác định căn cước của người bị kết án tù;

d) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ khác chứng minh quốc tịch đối với người bị kết án tù là người nước ngoài.

đ) Phiếu khám sức khỏe và các tài liệu khác liên quan đến sức khỏe (nếu có) của người bị kết án;

e) Quyết định của cơ quan quản lý trại giam đưa người bị kết án tù vào trại giam;

g) Những tài liệu khác có liên quan đến người bị kết án tù (nếu có);

h) Bản nhận xét thái độ chấp hành nội quy, quy chế trại tạm giam; nếu là phạm nhân chuyển trại giam hoặc phạm nhân đã chấp hành án ở trại tạm giam từ một tháng trở lên chuyển đến trại giam phải có nhận xét và kết quả xếp loại thi đua chấp hành hình phạt tù.

2. Đối với con của người bị kết án tù theo bố hoặc mẹ vào trại giam phải có giấy khai sinh. Trường hợp chưa có giấy khai sinh phải có giấy tờ sau: Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng; trường hợp không có các giấy tờ trên thì phải có báo cáo bằng văn bản của trại tạm giam chuyển phạm nhân đến kèm theo giấy cam đoan của bố hoặc mẹ về việc sinh là có thực. Giám thị trại giam có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em đó theo quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý hộ tịch. Trường hợp phạm nhân sinh con trong thời gian chấp hành hình phạt tù, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trại giam đóng có trách nhiệm làm giấy khai sinh cho con của phạm nhân đó theo đề nghị của Giám thị trại giam.

3. Ngay sau khi vào trại giam, y tế của trại giam phải khám sức khỏe cho phạm nhân, xác định tình trạng sức khỏe, bệnh tật của họ để lập hồ sơ sức khỏe phục vụ cho việc giam giữ, lao động, học tập và phòng chữa bệnh.

4. Căn cứ vào tính chất tội phạm, mức án, độ tuổi, giới tính, sức khỏe và các đặc điểm nhân thân khác của phạm nhân, Giám thị trại giam quyết định việc phân loại và tổ chức giam giữ phạm nhân theo loại theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Đối với phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy, quy chế trại giam phải giam riêng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Thông tư liên tịch 03/TTLN năm 1993

Để thực hiện đúng Pháp lệnh thi hành án phạt tù, Toà án nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số quy định sau đây:
...
7. Việc trích xuất người đang chấp hành hình phạt tù

Việc trích xuất người đang chấp hành hình phạt tù ở các trại giam theo yêu cầu của cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án phải do thủ trưởng cơ quan quản lý trại giam quyết định. Theo quy định của Bộ Nội vụ về việc tổ chức quản lý trại giam hiện nay, thì việc trích xuất người đang chấp hành hình phạt tù ở các trại giam do V26 Bộ Nội vụ quản lý do thủ trưởng V26 Bộ Nội vụ quyết định; việc trích xuất người đang chấp hành hình phạt tù ở các trại giam do cơ quan công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý là do Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

Trong trường hợp sau khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án về việc trích xuất người đang chấp hành hình phạt tù mà những người có thẩm quyền quyết định việc trích xuất nói trên thấy rằng người đang chấp hành hình phạt tù đã được chuyển đến trại giam khác không thuộc quyền quản lý của cơ quan mình, thì những người đó có trách nhiệm chuyển văn bản yêu cầu của cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án cho cơ quan quản lý trại giam, nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù để quyết định việc trích xuất người đang chấp hành hình phạt tù theo thẩm quyền.

Xem nội dung VB
- Việc trích xuất phạm nhân ra khỏi trại giam được hướng dẫn bởi Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 60-CP (VB hết hiệu lực: 24/11/2008)

Căn cứ Điều 37 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 9.- Việc trích xuất phạm nhân ra khỏi trại giam phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc trong những trường hợp đặc biệt khác chỉ được thực hiện theo lệnh trích xuất của cơ quan có thẩm quyền.

Lệnh trích xuất phạm nhân ra khỏi trại giam do Cục trưởng Cục Quản lý trại giam (Bộ Nội vụ) và Cục trưởng Cục điều tra hình sự (Bộ Quốc phòng) ký.

Lệnh trích xuất phạm nhân phải ghi rõ mục đích và thời hạn trích xuất; phải đưa phạm nhân về trại cũ đúng thời gian đã ghi trong lệnh trích xuất; nơi nhận phạm nhân có trách nhiệm đưa phạm nhân đi theo lệnh trích xuất và giao trả lại trại giam cũ. Phải lập biên bản giao nhận phạm nhân.

Thời gian trích xuất phạm nhân được tính vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.

Xem nội dung VB
- Việc trích xuất phạm nhân được hướng dẫn bởi Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 113/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)

Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 19 tháng 10 năm 2007;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 9. Việc trích xuất phạm nhân ra khỏi trại giam phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hoặc trong những trường hợp đặc biệt khác chỉ được thực hiện theo lệnh trích xuất của Cục trưởng Cục Quản lý trại giam Bộ Công an hoặc Cục trưởng Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc Phòng.

Lệnh trích xuất phạm nhân phải ghi rõ mục đích và thời hạn trích xuất; cơ quan nhận phạm nhân trích xuất chịu trách nhiệm dẫn giải và quản lý phạm nhân đó trong toàn bộ thời gian trích xuất. Hết thời hạn trích xuất, cơ quan nhận phạm nhân trích xuất phải gửi thông báo cho Cục Quản lý trại giam Bộ Công an hoặc Cục Điều tra Hình sự Bộ Quốc phòng để ra quyết định đưa phạm nhân vào trại giam chấp hành án; nếu có nhu cầu tiếp tục trích xuất thì đề nghị gia hạn trích xuất. Thời hạn trích xuất không được kéo dài hơn thời hạn chấp hành hình phạt tù còn lại. Trong thời hạn trích xuất, nếu người bị trích xuất hết thời hạn chấp hành hình phạt tù thì Giám thị trại tạm giam làm thủ tục cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù cho phạm nhân. Trường hợp trích xuất để điều tra, truy tố xét xử theo quyết định hủy bản án của Tòa án có thẩm quyền thì lệnh trích xuất không ghi thời hạn. Mọi trường hợp trích xuất đều phải lập biên bản giao, nhận phạm nhân và hồ sơ của phạm nhân đó kèm theo.

Thời gian trích xuất phạm nhân được tính vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Thông tư liên tịch 03/TTLN năm 1993

Để thực hiện đúng Pháp lệnh thi hành án phạt tù, Toà án nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số quy định sau đây:
...
2. Việc hoãn thi hành án phạt tù, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.

a. Theo Điều 17 Pháp lệnh thi hành án phạt tù thì "Việc hoãn thi hành án phạt tù phải theo đúng quy định tại các Điều 231, 233 của Bộ luật tố tụng hình sự", vì vậy đối với người bị kết án đang được tại ngoại Chánh án Toà án có thể tự mình hoặc theo đề nghị của Viện Kiểm sát, cơ quan công an hoặc người bị kết án cho hoãn chấp hành hình phạt tù chỉ trong những trường hợp quy định tại Điều 231 Bộ luật tố tụng hình sự, không có trường hợp ngoại lệ. Toà án phải giao người được hoãn chấp hành hình phạt tù cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ cư trú hoặc làm việc quản lý. Nếu trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù mà người bị kết án có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc định trốn thì Chánh án Toà án đã cho hoãn thi hành án huỷ quyết định đó và ra lệnh bắt họ chấp hành hình phạt tù. Trong các trường hợp này, cơ quan công an cùng cấp nhận được lệnh bắt người bị kết án đi chấp hành hình phạt tù có nhiệm vụ tổ chức bắt, áp giải họ đi chấp hành hình phạt tù.

Điều 17 Pháp lệnh thi hành án phạt tù có quy định "Toà án đã cho hoãn chấp hành hình phạt tù phải ra quyết định thi hành án để khi kết thúc thời hạn được hoãn người bị kết án tù phải vào ngay trại giam để chấp hành hình phạt tù". Để thực hiện quy định này, chậm nhất là 7 ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù, Toà án đã cho hoãn chấp hành hình phạt tù phải ra quyết định thi hành án và gửi ngay quyết định thi hành án cùng bản sao bản án, quyết định phạt tù đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan công an cùng cấp và người bị kết án trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù. Nếu quá thời hạn 7 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù, mà người bị kết án không có mặt ở cơ quan công an để đi chấp hành hình phạt tù, thì cơ quan công an phải tổ chức áp giải người bị kết án đi chấp hành hình phạt tù.

b. Theo Điều 17 Pháp lệnh thi hành án phạt tù thì "Việc tạm đình chỉ thi hành án phạt tù phải theo đúng quy định tại các điều 232, 233 của Bộ luật tố tụng hình sự", vì vậy, Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án có thể cho người bị kết án không phải phần tử nguy hiểm được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù chỉ trong các trường hợp quy định tại Điều 231 Bộ luật tố tụng hình sự khi và chỉ khi có đề nghị của Viện kiểm sát hoặc của giám thị trại giam. Việc tạm đình chỉ để xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm phải do người đã kháng nghị hoặc do Toà án cấp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm quyết định.

Toà án phải giao người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ cư trú hoặc làm việc quản lý. Nếu trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù mà người bị kết án có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc định trốn thì Chánh án Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù ra quyết định huỷ quyết định đó và ra quyết định tiếp tục thi hành án để bắt họ đi chấp hành hình phạt tù. Trong trường hợp này, cơ quan công an cùng cấp nhận được quyết định tiếp tục thi hành án có nhiệm vụ tổ chức bắt, áp giải người bị kết án đi chấp hành hình phạt tù.

Những người sau đây bị coi là phần tử nguy hiểm cho xã hội: người bị phạt tù về tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia; người đang chấp hành hình phạt tù chung thân; người bị phạt tù từ 10 năm trở lên về hành vi giết người, cố ý gây thương tích dẫn đến chết người, cướp tài sản, hiếp dâm và người bị tù từ 15 năm trở lên (kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt) về các tội phạm cố ý khác; người là phần tử lưu manh chuyên nghiệp, côn đồ hung hãn, tái phạm nguy hiểm bị kết án về tội phạm nghiêm trọng.

Điều 17 Pháp lệnh thi hành án phạt tù có quy định: "Toà án đã cho tạm đình chỉ thi hành án phạt tù phải ra quyết định tiếp tục thi hành án để khi hết thời hạn, người được tạm đình chỉ thi hành án phải vào ngay trại giam để tiếp tục chấp hành hình phạt". Để thực hiện quy định này, chậm nhất là 7 ngày trước khi hết thời hạn tạm đình chỉ thi hành án phạt tù, Toà án đã cho tạm đình chỉ thi hành án phạt tù ra quyết định tiếp tục thi hành án và gửi quyết định đó cho cơ quan Công an cùng cấp và người bị kết án trước khi hết thời hạn tạm đình chỉ thi hành án phạt tù. Nếu quá thời hạn 7 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ thi hành án phạt tù mà người bị kết án không có mặt ở cơ quan Công an để tiếp tục chấp hành hình phạt tù, thì cơ quan công an phải tổ chức áp giải người bị kết án đi chấp hành hình phạt tù.

c. Trong trường hợp người bị kết án được hoãn chấp hành hình phạt tù hoặc được tạm đình chỉ chấp hành phạt tù đã bỏ trốn, cũng như trong trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù đã trốn khỏi trại giam, thì co quan công an phải ra lệnh truy nã đối với họ và gửi cho Toà án đã ra quyết định thi hành án bản sao lệnh truy nã đó, để Toà án theo dõi việc thi hành án và có căn cứ trong việc tính thời hiệu thi hành bản án.

d. Một trong những lý do để Toà án cho người bị kết án được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành án phạt tù là "Người bị kết án ốn nặng". "Người bị kết án ốm nặng" là người bị kết án đau ốm tới mức không thể đi chấp hành hình phạt tù hoặc tiếp tục chấp hành hình phạt tù được, việc đi chấp hành hình phạt tù hoặc tiếp tục chấp hành hình phạt tù sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng của họ và cần thiết phải cho họ được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù để họ có điều kiện chữa bệnh (như bị bệnh ung thư, bị lao nặng, bị bại liệt...). Toà án chỉ xem xét để quyết định việc đó cho người bị kết án được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù khi đã có quyết luận của giám định y khoa. Vì vậy, tuỳ trường hợp cụ thể mà giám thị trại giam, cơ quan công an, Viện Kiểm sát hoặc Toà án tổ chức giám định sức khoẻ của người bị kết án để có kết luận về bệnh trạng của họ (chi phí giám định do người bị kết án chịu).

Toà án đã ra quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành hình phạt tù có trách nhiệm phối hợp với chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị kết án cư trú theo dõi bệnh trạng của họ để nếu thấy sức khoẻ của họ đã phục hồi thì ra ngay quyết định thi hành án đối với người được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù hoặc quyết định tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Nếu toà án thấy khó đánh giá là sức khoẻ của người bị kết án đã phục hồi hay chưa, thì cần tổ chức giám định sức khoẻ của họ (chi phí giám định do người bị kết án chịu). Kết luận của giám định y khoa là căn cứ để Toà án quyết định việc cho họ tiếp tục được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù hay ra quyết định thi hành án hoặc quyết định tiếp tục thi hành án đối với họ.

đ. Theo Điều 17 Pháp lệnh thi hành án phạt tù thì "Việc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phải theo đúng quy định tại các Điều 49, 51 của Bộ luật hình sự và các điều 237, 238 của Bộ luật tố tụng hình sự", vì vậy, khi tiến hành việc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, cơ quan Công an, Viện Kiểm sát, Toà án phải theo đúng quy định tại các điều 49, 51 của Bộ luật hình sự và các điều 237, 238 của Bộ luật tố tụng hình sự về đối tượng được xét giảm, điều kiện để xét giảm và thời hạn giảm; phải thực hiện đúng các hướng dẫn tại Thông tư liên ngành số 04-89/TTLN ngày 15-8-1989 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ về việc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thi hành án phạt tù:
...
7. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 17.

1. Việc hoãn chấp hành hình phạt tù phải theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật hình sự và Điều 261 của Bộ luật tố tụng hình sự. Chánh án Toà án đã cho hoãn chấp hành hình phạt tù phải ra quyết định thi hành án để khi hết thời hạn được hoãn, người bị kết án tù phải vào ngay trại giam để chấp hành hình phạt tù.

Việc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phải theo quy định tại các điều 58, 59 và 76 của Bộ luật hình sự, Điều 268 và Điều 269 của Bộ luật tố tụng hình sự.

2. Việc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù phải theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật hình sự và Điều 262 của Bộ luật tố tụng hình sự. Chánh án Toà án đã cho tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù phải ra quyết định thi hành án đối với phần hình phạt còn lại để khi hết thời hạn, người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt phải vào ngay trại giam để tiếp tục chấp hành hình phạt tù.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thi hành án phạt tù:
...
8. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 18.

1. Khi người bị kết án tù đã chấp hành xong hình phạt thì đúng ngày đó, Giám thị trại giam phải trả tự do cho họ, cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù và giới thiệu họ về Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc; đồng thời phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý trại giam và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự nơi người đó cư trú hoặc làm việc trong trường hợp người đó phải chấp hành hình phạt tiền, nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định của Tòa án về hình sự.

2. Người nước ngoài đã chấp hành xong hình phạt tù được lưu trú tại cơ sở lưu trú do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý trong thời gian làm thủ tục xuất cảnh.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 60-CP (VB hết hiệu lực: 24/11/2008)

Căn cứ Điều 37 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 14.

1. Đúng ngày hết hạn chấp hành hình phạt tù, người chấp hành xong hình phạt tù phải được trả tự do. Giám thị trại giam ký giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù.

Trại giam giao giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù cho người đó về Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, đơn vị nơi họ sẽ về cư trú và cấp tiền tàu xe, tiền đi đường và một bộ quần áo thường (nếu người chấp hành xong hình phạt tù không có) để họ trở về nơi cư trú.

2. Người chấp hành xong hình phạt tù được trả lại đầy đủ những đồ vật, tiền đã gửi lưu ký tại trại và tiền thưởng lao động trong thời gian chấp hành án (nếu có).

3. Hai tháng trước khi phạm nhân hết hạn chấp hành hình phạt tù, Giám thị trại giam thông báo trước (bằng văn bản hoặc cử cán bộ làm việc trực tiếp) về kết quả thi hành án, những hình phạt bổ sung phải chấp hành (nếu có) và những thông tin cần thiết khác về phạm nhân cho chính quyền địa phương hoặc đơn vị nơi phạm nhân trở về sinh sống để có điều kiện sắp xếp tạo lập cuộc sống bình thường cho họ.

Trường hợp người chấp hành xong hình phạt tù không rõ quê quán, không còn người thân thích hoặc cơ quan, đơn vị cũ không tiếp nhận và bản thân họ cũng không có chỗ ở khác thì Giám thị liên hệ với chính quyền địa phương, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội... hoặc trại có thể tiếp nhận họ sinh sống và lao động theo nguyện vọng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 113/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)

Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 19 tháng 10 năm 2007;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 14.

1. Đúng ngày hết thời hạn chấp hành hình phạt tù, người chấp hành xong hình phạt tù phải được trả tự do.

Giám thị trại giam ký và cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù và giới thiệu họ về Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, đơn vị nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc; đồng thời phải sao gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù cho cơ quan quản lý trại giam, Tòa án đã ra quyết định thi hành án và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã ra quyết định thi hành án (trong trường hợp người đó phải chấp hành hình phạt tiền, nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định của Tòa án về hình sự); cấp tiền tàu xe, tiền ăn trong thời gian đi đường và một bộ quần áo thường (nếu người chấp hành xong hình phạt tù không có quần áo riêng mang theo) để họ trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc.

2. Người chấp hành xong hình phạt tù được trả lại đầy đủ những đồ vật, tiền đã gửi lưu ký tại trại giam và tiền thưởng lao động trong thời gian chấp hành án (nếu có).

3. Hai tháng trước khi phạm nhân hết hạn chấp hành hình phạt tù, Giám thị trại giam thông báo trước bằng văn bản về kết quả thi hành án và những thông tin cần thiết khác về phạm nhân cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức đơn vị nơi phạm nhân trở về sinh sống để có điều kiện sắp xếp, tạo lập cuộc sống bình thường cho họ. Đối với phạm nhân là người nước ngoài, Giám thị trại giam phải gửi thông báo các nội dung nói trên bằng văn bản cho cơ quan lãnh sự của Bộ Ngoại giao Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện của nước mà phạm nhân mang quốc tịch.

Trường hợp người chấp hành xong hình phạt tù không rõ quê quán, không còn người thân thích hoặc cơ quan, đơn vị cũ không tiếp nhận và bản thân họ không có chỗ ở khác thì Giám thị liên hệ với chính quyền địa phương, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội … hoặc trại có thể tiếp nhận họ sinh sống và lao động theo nguyện vọng.

Người nước ngoài đã chấp hành xong hình phạt tù được lưu trú tại cơ sở lưu trú do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý trong thời gian làm thủ tục xuất cảnh. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, giải thể các cơ sở lưu trú. Kinh phí xây dựng các cơ sở lưu trú và kinh phí ăn, ở, sinh hoạt cho người nước ngoài đã chấp hành xong hình phạt tù do ngân sách nhà nước cấp.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thi hành án phạt tù:
...
9. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 20.

1. Người chấp hành hình phạt tù được Nhà nước bảo đảm tiêu chuẩn ăn. Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của người chấp hành hình phạt tù trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại trại giam, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn hàng tháng phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và biến động của giá cả thị trường.

2. Người chấp hành hình phạt tù được ở theo buồng giam tập thể; chỗ nằm tối thiểu của mỗi người là 2 (m2).”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 và Điều 16 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 60-CP (VB hết hiệu lực: 24/11/2008)

Căn cứ Điều 37 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 15.- Trừ những phạm nhân bị phạt giam ở buồng kỷ luật, còn các phạm nhân khác được ở theo buồng tập thể, chỗ nằm tối thiều của mỗi phạm nhân là 2 m2, có bệ gạch men, ván sàn hay giường.

Điều 16.

1. Tiêu chuẩn mức ăn tối thiểu của phạm nhân trong 1 tháng quy định như sau:

Gạo 15 kg; thịt, cá 800 gam; đường 300 gam; muối 800 gam; rau xanh 15 kg; nước chấm 1/2 lít; chất đốt tương đương 12 kg củi. Định lượng này do Nhà nước cấp và quy ra tiền theo thời giá thị trường ở từng địa phương.

- Đối với phạm nhân lao động nặng, độc hại, định lượng ăn trong tháng có thể được tăng thêm từ 1,2 đến 2 lần tiêu chuẩn định lượng chung.

Ngày lễ, Tết (theo quy định của Nhà nước) phạm nhân được ăn thêm, nhưng không quá 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.

2. Phạm nhân được ăn theo khẩu phần, uống nước đun sôi, được sử dụng quà của gia đình và tiền được thưởng trong lao động để ăn thêm, nhưng không được quá 3 lần định lượng trung bình hàng tháng mà Nhà nước quy định cho mỗi phạm nhân; cấm phạm nhân không được uống rượu, bia và các chất kích thích khác. Việc nấu ăn cho phạm nhân do phạm nhân đảm nhiệm dưới sự giám sát, kiểm tra của trại.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 và Điều 16 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 113/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)

Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 19 tháng 10 năm 2007;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 15. Phạm nhân được ở theo buồng tập thể, trừ phạm nhân đang bị phạt giam ở buồng kỷ luật, phạm nhân đang phải giam riêng theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Quy chế này. Phạm nhân có dấu hiệu bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hành vi hoặc một số bệnh truyền nhiễm khác được giam tại phòng cách ly.

Chỗ nằm của mỗi phạm nhân tối thiểu là 2m2, có bệ gạch men, ván sàn hoặc giường. Đối với phạm nhân có con ở cùng được bố trí chỗ nằm rộng tối thiểu là 3 m2.

Điều 16.

1. Tiêu chuẩn định lượng ăn của một phạm nhân trong một tháng gồm:

Gạo thường 17 kg; thịt 0,7kg, cá 0,8 kg; đường loại trung bình 0,5kg; muối 1 kg; rau xanh 15 kg; nước mắm 0,75 lít; bột ngọt 0,1 kg; chất đốt tương đương 15 kg củi hoặc 17 kg than. Định lượng này do Nhà nước cấp và quy ra tiền theo thời giá thị trường ở địa phương nơi trại giam đóng.

Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo danh mục quy định của pháp luật, định lượng ăn trong tháng có thể được tăng thêm 15% so với tiêu chuẩn định lượng nêu trên.

Ngày lễ, ngày Tết (theo quy định của Nhà nước) phạm nhân được ăn thêm, nhưng mức ăn (bao gồm cả ăn thêm) không quá 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.

Giám thị trại giam có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế để bảo đảm phạm nhân được ăn hết tiêu chuẩn.

2. Phạm nhân được ăn theo tiêu chuẩn, uống ước đảm bảo vệ sinh, được sử dụng quà của gia đình và tiền được thưởng trong lao động để ăn thêm, nhưng không được quá 3 lần định lượng trung bình hàng tháng mà Nhà nước quy định cho mỗi phạm nhân; cấm phạm nhân uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác. Việc nấu ăn cho phạm nhân do phạm nhân đảm nhiệm dưới sự giám sát, kiểm tra của cán bộ trại giam.

Trẻ em là con của phạm nhân ở cùng bố hoặc mẹ trong trại giam được hưởng mức tiền ăn như bố, mẹ. Ngoài ra, các ngày 1/6, Tết trung thu còn được chi ăn thêm theo mức ăn gấp 2 lần ngày thường. Giám thị trại giam quyết định chế độ ăn cho phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của các trẻ em đó.

3. Mỗi phân trại giam được tổ chức một bếp ăn tập thể và được cấp các dụng cụ cần thiết cho việc nấu ăn, đun nước uống và chia đồ ăn cho phạm nhân theo khẩu phần tiêu chuẩn. Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho 100 phạm nhân 1 bếp (dùng trong 5 năm) gồm 1 tủ đựng thức ăn có lưới che kín, 3 chảo to, 1 chảo nhỏ, 1 nồi to, 1 bát ăn cơm/1 phạm nhân; dùng trong 1 năm gồm các loại dao, thớt, rổ, giá, chậu rửa bát v.v… Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho 6 phạm nhân 1 mâm (dùng trong 5 năm) gồm 1 lồng bàn, 1 xoong đựng cơm, 1 xoong đựng canh, 2 đĩa đựng thức ăn, 1 bát đựng nước chấm, 1 môi múc cơm canh hoặc dụng cụ cấp dưỡng dùng cho một phạm nhân ăn riêng theo suất (dùng trong 2 năm) gồm 1 hộp 3 ngăn bằng nhựa chuyên dùng đựng đồ ăn, 1 thìa ăn cơm (bằng nhựa).

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thi hành án phạt tù:
...
10. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 21.

1. Định kỳ, người chấp hành hình phạt tù được Nhà nước cấp phát quần, áo, chăn, chiếu, màn, các đồ dùng thiết yếu khác và quần, áo, phương tiện bảo hộ lao động căn cứ vào giới tính, điều kiện khí hậu và tính chất công việc mà họ phải làm. Chế độ cấp phát và mẫu quần, áo do Chính phủ quy định.

2. Người đã chấp hành xong hình phạt tù được trả lại đầy đủ tiền và tài sản khác mà họ ký gửi ở trại giam; được cấp tiền tàu xe, tiền ăn trên đường về nơi cư trú hoặc nơi làm việc.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 60-CP (VB hết hiệu lực: 24/11/2008)

Căn cứ Điều 37 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 17.- Một năm, phạm nhân được phát 2 bộ quần áo dài theo mẫu thống nhất, 2 bộ quần áo lót, 2 khăn mặt, 1 đôi dép. Hàng tháng phạm nhân được cấp 0,2 kg xà phòng giặt (phạm nhân nữ được cấp thêm những đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của nữ), một năm phạm nhân được cấp 1 chiếu, 4 năm được cấp 1 màn, 1 chăn. Đối với những vùng rét phạm nhân được phát áo ấm dùng trong 5 năm; mẫu, màu quần áo và vùng được cấp phát áo ấm do Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng quy định.

Căn cứ vào điều kiện, môi trường và công việc cụ thể, khi lao động phạm nhân được cấp những phương tiện bảo hộ lao động cần thiết.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 113/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)

Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 19 tháng 10 năm 2007;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 17. Mỗi năm, phạm nhân được phát 2 bộ quần áo dài bằng vải thường theo mẫu thống nhất, 2 bộ quần áo lót, 2 khăn mặt, 1 chiếc chiếu, 2 đôi dép, 1 mũ lá hoặc nón lá. Mỗi tháng phạm nhân được cấp 0,3 kg xà phòng giặt (phạm nhân nữ được cấp thêm những đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của nữ tương đương 1,5 kg gạo), 4 năm được cấp 1 màn, 1 chăn. Đối với phạm nhân ở các trại giam từ Đà Nẵng trở vào được phát chăn sợi; các trại giam từ Thừa Thiên Huế trở ra được phát chăn bông nhưng không quá 2 kg và 1 áo ấm dùng trong 5 năm;

Căn cứ vào điều kiện, môi trường và công việc cụ thể, khi lao động phạm nhân được phát 2 bộ quần áo bảo hộ/1 năm và những phương tiện bảo hộ lao động cần thiết.

Mẫu, màu quần áo và phương tiện bảo hộ lao động do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quy định.

Trẻ em là con phạm nhân ở cùng bố hoặc mẹ trong trại giam mỗi năm được phát 2 bộ quần áo bằng vải thường, 2 khăn mặt, 2 kg xà phòng, 3 năm được phát 1 màn, 1 chăn phù hợp với lứa tuổi. Đối với các trường hợp ở các trại giam từ Đà Nẵng trở vào được phát chăn sợi, ở các trại giam từ Thừa Thiên Huế trở ra được phát chăn bông nhưng không quá 2 kg và 1 bộ quần áo ấm dùng trong 1 năm. Trường hợp nữ phạm nhân sinh con trong trại giam được phát 7 m vải thường làm tã lót.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thi hành án phạt tù:
...
11. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 22.

1. Ngoài thời gian học tập, học nghề, người chấp hành hình phạt tù phải lao động và được nghỉ các ngày lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật theo quy định của pháp luật. Mọi khoản thu, chi từ hoạt động lao động, dạy nghề của người chấp hành hình phạt tù phải được thể hiện qua hệ thống tài vụ - kế toán của trại giam theo chế độ kế toán, thống kê hiện hành của Nhà nước.

2. Kết quả lao động của người chấp hành hình phạt tù sau khi trừ chi phí hợp lý được sử dụng như sau:

a) Chi bổ sung mức ăn cho người chấp hành hình phạt tù;

b) Bổ sung vào Quỹ phúc lợi của trại giam;

c) Thưởng cho người chấp hành hình phạt tù có kết quả lao động vượt chỉ tiêu kế hoạch, tăng năng suất lao động;

d) Đầu tư trở lại cho trại giam, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, công cụ lao động và xây dựng cơ sở vật chất phục vụ việc tổ chức lao động, dạy nghề cho người chấp hành hình phạt tù.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21, 22, 23 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 60-CP (VB hết hiệu lực: 24/11/2008)

Căn cứ Điều 37 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Chương 4: CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG, HỌC TẬP CỦA PHẠM NHÂN

Điều 21.

1. Phạm nhân lao động ngày 8 giờ, được nghỉ các ngày lễ, chủ nhật, Tết theo quy định chung của Nhà nước.

Trong trường hợp có công việc đột xuất, Giám thị có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ, nhưng không được quá 2 giờ/ngày và sẽ được nghỉ bù.

2. Ngoài giờ lao động hàng ngày theo quy định, trại có thể tổ chức cho phạm nhân tự lao động cải thiện thêm cho bữa ăn theo nguyện vọng của cá nhân, nhưng phải tuân thủ mọi nội quy, quy chế trại giam.

3. Nữ phạm nhân có thai được nghỉ trước và sau khi đẻ theo quy định chung của Nhà nước. Trong thời gian nghỉ đẻ được hưởng các chế độ theo quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính.

Nữ phạm nhân có con nhỏ dưới 2 tuổi ở chung một buồng, nếu con trên 2 tuổi phải gửi con về gia đình hoặc người thân nuôi. Trường hợp họ không có người thân thì Ban Giám thị trại liên hệ gửi con của phạm nhân vào các trại xã hội; các tiêu chuẩn ăn, mặc, sinh hoạt ở trại được Nhà nước cấp theo quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính, nơi có đông trẻ nhỏ, trại phải tổ chức nhà trẻ trong giờ phạm nhân đi lao động.

Điều 22.- Phạm nhân được chia thành các đội, tổ để lao động, học tập và sinh hoạt. Số lượng phạm nhân của từng đội, tổ trong các loại trại do Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 23.

1. Kết quả lao động do phạm nhân làm ra đều nộp vào ngân sách Nhà nước để đầu tư trở lại mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất của trại, thưởng cho cán bộ, chiến sĩ của trại có thành tích trong việc tổ chức và quản lý sản xuất; thưởng cho phạm nhân vượt chỉ tiêu, kế hoạch, tăng năng suất lao động; bồi dưỡng thêm cho những phạm nhân làm các công việc nặng nhọc. Trong trường hợp sản xuất của trại không bảo đảm các yêu cầu xây dựng, nuôi dưỡng và các khoản chi cần thiết khác cho phạm nhân, Nhà nước sẽ cấp bổ sung số kinh phí còn thiếu.

2. Phạm nhân sản xuất vượt chỉ tiêu, kế hoạch thì trại sẽ sử dụng số vượt chỉ tiêu, kế hoạch này để thưởng cho phạm nhân trực tiếp lao động, cán bộ trực tiếp quản lý và bổ sung một phần vào quỹ phúc lợi của trại. Phạm nhân được sử dụng số tiền thưởng này để ăn thêm, mua các vật dụng sinh hoạt, giúp đỡ gia đình hoặc gửi lưu ký tại trại và nhận lại khi ra trại.

3. Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc quản lý, sử dụng kết quả lao động của phạm nhân.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22, 23, 24 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 113/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)

Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 19 tháng 10 năm 2007;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 22.

1. Phạm nhân lao động 8 giờ trong 1 ngày, được nghỉ các ngày lễ, Tết, chủ nhật và tổ chức học tập vào ngày thứ bảy. Thời gian phạm nhân học văn hóa, học nghề, nghe phổ biến thời sự, chính sách, pháp luật, học chương trình giáo dục công dân được trừ vào thời gian lao động. Trong trường hợp đột xuất, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được quá 2 giờ trong 1 ngày hoặc lao động trong các ngày thứ bảy, chủ nhật nhưng không quá 8 giờ trong 1 ngày. Thời gian lao động thêm giờ hoặc lao động trong các ngày thứ bảy, chủ nhật sẽ được nghỉ bù hoặc bồi dưỡng bằng tiền hoặc hiện vật.

2. Giám thị trại giam tổ chức cho nữ phạm nhân và phạm nhân là người chưa thành niên lao động phù hợp với lứa tuổi, giới tính và sức khỏe của họ. Không sử dụng những phạm nhân này làm những công việc nặng nhọc, độc hại có trong danh mục cấm sử dụng lao động nữ và người chưa thành niên. Nữ phạm nhân có thai được nghỉ trước và sau khi sinh đẻ theo quy định chung của Nhà nước. Trong thời gian có thai và nghỉ đẻ được đảm bảo tiêu chuẩn, định lượng ăn như những phạm nhân lao động bình thường khác.

Phạm nhân có con trên 36 tháng tuổi phải gửi con về gia đình hoặc người thân nuôi. Trường hợp họ không có gia đình, người thân thì Giám thị trại giam liên hệ gửi con của phạm nhân vào các trung tâm bảo trợ xã hội nơi trại giam đóng. Giám đốc trung tâm bảo trợ xã hội phải có trách nhiệm tiếp nhận và nuôi dưỡng con phạm nhân theo đề nghị của Giám thị trại giam. Ở những trại có nhiều trẻ em là con của phạm nhân, Giám thị trại giam phải tổ chức nhà giữ trẻ cho phạm nhân trong giờ phạm nhân đi lao động, học tập.

Điều 23. Phạm nhân được chia thành các đội, tổ để lao động, học tập và sinh hoạt. Số lượng phạm nhân của từng đội, tổ trong trại giam do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 24.

1. Mọi khoản thu, chi từ hoạt động lao động, dạy nghề của phạm nhân phải được thể hiện qua hệ thống tài vụ - kế toán của trại giam theo chế độ kế toán, thống kê hiện hành của Nhà nước. Kết quả lao động do phạm nhân làm ra, sau khi trừ chi phí hợp lý, được sử dụng như sau:

a) Chi bổ sung mức ăn cho phạm nhân;

b) Bổ sung vào quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng của trại giam;

c) Thưởng cho phạm nhân có kết quả lao động vượt chỉ tiêu kế hoạch, tăng năng suất lao động;

d) Đầu tư trở lại cho trại giam, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, công cụ lao động và xây dựng cơ sở vật chất phục vụ việc tổ chức lao động, giáo dục, dạy nghề cho phạm nhân.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện các quy định tại Điều này.

Xem nội dung VB
- Chế độ học tập được hướng dẫn bởi Điều 22, 24, 25 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 60-CP (VB hết hiệu lực: 24/11/2008)

Căn cứ Điều 37 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Chương 4: CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG, HỌC TẬP CỦA PHẠM NHÂN
...
Điều 22.- Phạm nhân được chia thành các đội, tổ để lao động, học tập và sinh hoạt. Số lượng phạm nhân của từng đội, tổ trong các loại trại do Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng quy định.
...
Điều 24.

1. Phạm nhân được học văn hoá để xoá mù chữ, phạm nhân là người chưa thành niên được phổ cập tiểu học.

Căn cứ vào điều kiện cụ thể của trại giam. Giám thị sắp xếp thời gian học văn hoá cho phạm nhân là đối tượng xoá mù chữ và người chưa thành niên, mỗi tuần học 3 buổi, mỗi buổi học 4 giờ trong thời gian làm việc.

2. Tất cả phạm nhân đều được nghe phổ biến thời sự, chính sách, được học các chương trình giáo dục công dân vào thời gian thích hợp (mỗi tuần học 2 buổi, mỗi buổi học 2 giờ).

3. Phạm nhân được học nghề phù hợp với điều kiện cụ thể của trại giam. Việc dạy nghề với người chưa thành niên là bắt buộc.

4. Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quy định chương trình đào tạo, bố trí giáo viên và các khoản chi phí cho việc dạy văn hoá và dạy nghề cho phạm nhân.

Điều 25.- Trong từng nhà giam có thể tổ chức ban tự quản của phạm nhân. Ban tự quản do Hội nghị hàng năm của phạm nhân bầu và được Giám thị ra quyết định công nhận.

Ban tự quản hỗ trợ Giám thị trại giam trong việc giữ gìn trật tự, vệ sinh, nội quy, nếp sống văn hoá trong trại giam và trong từng nhà giam. Đề đạt kiến nghị, yêu cầu, nguyện vọng của phạm nhân với Ban Giám thị và phải chịu sự theo dõi giám sát của Giám thị trại giam.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 23, 25, 26 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 113/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)

Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 19 tháng 10 năm 2007;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Chương 4. CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG, HỌC TẬP CỦA PHẠM NHÂN
...
Điều 23. Phạm nhân được chia thành các đội, tổ để lao động, học tập và sinh hoạt. Số lượng phạm nhân của từng đội, tổ trong trại giam do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quy định.
...
Điều 25.

1. Phạm nhân chưa biết chữ được học văn hóa để xóa mù chữ, phạm nhân là người chưa thành niên được phổ cập tiểu học. Phạm nhân là người nước ngoài, dân tộc thiểu số được khuyến khích học tiếng Việt.

Căn cứ vào điều kiện cụ thể của trại giam. Giám thị trại giam sắp xếp thời gian học văn hóa cho phạm nhân là đối tượng xóa mù chữ và người chưa thành niên, mỗi tuần học 3 buổi, mỗi buổi học 4 giờ trong thời gian làm việc.

2. Tất cả phạm nhân đều được nghe phổ biến thời sự, chính sách, được học các chương trình giáo dục công dân vào thứ bảy hàng tuần (mỗi buổi học 4 giờ).

3. Phạm nhân được học nghề phù hợp với điều kiện cụ thể của trại giam. Việc dạy nghề cho phạm nhân là người chưa thành niên là bắt buộc. Thời gian học nghề được tính vào thời gian lao động.

4. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chương trình giáo dục, dạy nghề, bố trí giáo viên, cung cấp phương tiện, dụng cụ và các khoản chi phí cho việc dạy văn hóa, giáo dục công dân, dạy nghề cho phạm nhân.

Điều 26. Trong từng phân trại của trại giam có Ban tự quản của phạm nhân. Ban tự quản do hội nghị hàng năm của phạm nhân bầu và được Giám thị trại giam ra quyết định công nhận.

Ban tự quản có trách nhiệm giúp Giám thị trại giam giữ gìn trật tự, vệ sinh, nội quy, nếp sống văn hóa trong trại giam và trong từng nhà giam, buồng giam, đề đạt kiến nghị, yêu cầu, nguyện vọng của phạm nhân với Giám thị trại giam và phải chịu sự theo dõi, quản lý của Giám thị trại giam.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 2.

Sửa đổi, bổ sung từ ngữ của Pháp lệnh thi hành án phạt tù như sau:

1. Cụm từ “Bộ Nội vụ” tại các điều 5, 9 và 23 được thay bằng cụm từ “Bộ Công an”.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 60-CP (VB hết hiệu lực: 24/11/2008)

Căn cứ Điều 37 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 18.- Phạm nhân được hoạt động thể dục thể thao, văn hoá, văn nghệ phù hợp với quy định của trại giam.

Phạm nhân được đọc sách, báo theo quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng; nghe Đài tiếng nói Việt Nam, đài địa phương và được xem truyền hình vào những thời gian nhất định.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 113/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)

Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 19 tháng 10 năm 2007;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 18. Phạm nhân được hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ phù hợp với quy định của trại giam.

Mỗi phân trại được thành lập thư viện, khu vui chơi, sân thể thao. Hàng ngày, cứ 30 phạm nhân được phát 1 tờ báo Nhân Dân.

Mỗi phân trại được trang bị 1 hệ thống truyền thanh, mỗi buồng giam tập thể được trang bị 1 máy vô tuyến truyền hình màu 21 inch trở lên.

Phạm nhân được đọc sách, báo, nghe Đài Tiếng nói Việt Nam, đài địa phương, đài truyền thanh nội bộ của trại, xem truyền hình theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thi hành án phạt tù:
...
12. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 25.

Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, người bị kết án được gửi, nhận thư, bưu kiện, bưu phẩm, gặp thân nhân, liên lạc bằng điện thoại với thân nhân và nhận quà theo quy định của Chính phủ.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 5 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 60-CP (VB hết hiệu lực: 24/11/2008)

Căn cứ Điều 37 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Chương 5: CHẾ ĐỘ THĂM GẶP, NHẬN, GỬI THƯ, QUÀ, KHIẾU TỐ

Điều 26.

1. Phạm nhân được gặp thân nhân 1 tháng 1 lần (trừ trường hợp đang bị thi hành kỷ luật), tại nhà tiếp đón của trại giam và phải chấp hàn đúng những quy định về thăm gặp.

Mỗi lần gặp thân nhân không quá một giờ, trừ những lần Giám thị đồng ý thì có thể được gặp lâu hơn, nhưng cũng không quá 3 giờ.

Phạm nhân ở trại loại 2, loại 3 có nhiều cố gắng trong lao động, nghiêm chỉnh chấp hành mọi quy chế, nội quy của trại giam được gặp gỡ thân nhân (là vợ hoặc chồng) từ 24 giờ đến 48 giờ. Đối với phạm nhân thuộc trại loại 1, nếu có thành tích đặc biệt cũng được Giám thị trại xét cho phép gặp thân nhân (là vợ hoặc chồng) đến 24 giờ.

2. Khi gặp gỡ thân nhân, phạm nhân được nhận quà, thư và tiền. Riêng tiền mặt, phạm nhân phải nộp vào bộ phận lưu ký của trại và sử dụng theo quy định tại Điều 12 Quy chế này. Đối với phạm nhân được gặp gỡ thân nhân từ 24 giờ trở lên thì được ở lại buồng riêng trong phạm vi nhà tiếp đón của trại.

3. Thân nhân của phạm nhân đến thăm phạm nhân phải có đơn xin thăm (có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc đơn vị cư trú hoặc công tác).

Điều 27.- Phạm nhân ở các trại loại 2, loại 3 được gửi mỗi tháng 2 lá thư, phạm nhân ở trại loại 1 mỗi tháng được gửi 1 lá thư; các thư gửi và nhận đều phải qua kiểm duyệt.

Phạm nhân ở trại loại 2, loại 3 mỗi tháng được nhận 1 gói quà (không quá 7 kg). Phạm nhân ở trại loại 1 mỗi tháng được nhận 1 gói quà (không quá 5 kg). Trước khi phạm nhân nhận quà, cán bộ trại giam phải kiểm tra.

Điều 28.- Đơn, thư khiếu nại, tố cáo của phạm nhân phải gửi đến các cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án, cơ quan cấp trên của trại giam.

Các cơ quan, đơn vị khi nhận được đơn, thư khiếu nại, tố cáo của phạm nhân phải xác minh, làm rõ sự việc và trả lời cho phạm nhân theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 5 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 113/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)

Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 19 tháng 10 năm 2007;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Chương 5. CHẾ ĐỘ THĂM GẶP, NHẬN, GỬI THƯ, QUÀ, KHIẾU TỐ

Điều 27.

1. Phạm nhân được gặp nhân thân 1 tháng 1 lần (trừ trường hợp bị thi hành kỷ luật) tại nhà gặp của trại giam và chấp hành đúng các quy định về thăm gặp.

Mỗi lần gặp thân nhân không quá một giờ; phạm nhân lập công lớn hoặc trường hợp đặc biệt Giám thị trại giam có thể quyết định thời gian được gặp thân nhân lâu hơn, nhưng cũng không quá 2 giờ hoặc cho gặp thêm 1 lần trong tháng.

Phạm nhân có nhiều cố gắng trong lao động, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế trại giam hoặc lập công trong thời gian chấp hành hình phạt tù được gặp thân nhân (là vợ hoặc chồng) không quá 24 giờ.

2. Khi gặp thân nhân, phạm nhân được nhận quà, thư và tiền. Riêng tiền mặt, phạm nhân phải gửi lưu ký của trại giam và sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này. Đối với phạm nhân được gặp thân nhân từ 3 giờ trở lên thì được ở buồng riêng trong phạm vi nhà thăm gặp của trại giam.

3. Thân nhân của phạm nhân đến thăm phạm nhân phải có sổ thăm gặp hoặc đơn xin thăm gặp (có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan, nơi cư trú, công tác, học tập). Việc thăm gặp phạm nhân là người nước ngoài hoặc người nước ngoài đến thăm gặp phạm nhân Việt Nam phải được sự đồng ý của Cục trưởng Cục Quản lý trại giam Bộ Công an hoặc Cục trưởng Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng. Các trường hợp tiếp xúc lãnh sự phải được sự đồng ý của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

Phạm nhân được liên lạc điện thoại trong nước, bằng tiếng Việt với thân nhân mỗi tháng 1 lần, mỗi lần không quá 5 phút. Giám thị trại giam xem xét, quyết định việc cho phạm nhân liên lạc bằng điện thoại và phải tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc liên lạc bằng điện thoại giữa phạm nhân với thân nhân để không làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự.

Điều 28. Phạm nhân được gửi mỗi tháng 2 lá thư, các thư gửi và nhận đều phải qua kiểm duyệt.

Mỗi tháng phạm nhân được nhận 1 gói quà (không quá 7 kg). Trước khi phạm nhân nhận quà, cán bộ trại giam phải kiểm tra.

Điều 29. Đơn, thư khiếu nại, tố cáo của phạm nhân phải được gửi đến cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án, cơ quan cấp trên của trại giam.

Các cơ quan, đơn vị khi nhận được đơn, thư khiếu nại, tố cáo của phạm nhân phải xác minh, làm rõ sự việc và trả lời cho phạm nhân theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 30. Phạm nhân là người nước ngoài được giam riêng trong trại giam. Các tiêu chuẩn về ăn, mặc, ở, chế độ lao động, học tập, nhận gửi thư, quà, việc khiếu nại, tố cáo, việc xét giảm thời hạn, khen thưởng, kỷ luật đối với phạm nhân là người nước ngoài thực hiện theo các quy định của Pháp luật Thi hành án phạt tù và Quy chế này, trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Điều 31. Việc xây dựng, sửa chữa trại giam, bố trí trang thiết bị, phương tiện cần thiết cho việc quản lý, giam giữ, lao động, học tập của phạm nhân do ngân sách nhà nước cấp riêng theo đề nghị của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Thông tư liên tịch 03/TTLN năm 1993

Để thực hiện đúng Pháp lệnh thi hành án phạt tù, Toà án nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số quy định sau đây:
...
3. Việc đưa người đang chấp hành hình phạt tù bị mắc bệnh tâm thần vào cơ sở chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh.

Theo Điều 27 Pháp lệnh thi hành án phạt tù thì khi người đang chấp hành hình phạt tù có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần thì theo đề nghị của giám thị trại giam, cơ quan quản lý thi hành án phạt tù có thẩm quyền phải trưng cầu giám định pháp y và gửi kết luận giám định cho Toà án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; Căn cứ vào kết luận của hội đồng giám định pháp y, Toà án ra quyết định đưa người bị mắc bệnh tâm thần vào cơ sở chuyên khoa y tế để bắt buộc chữa bệnh, (việc tổ chức các cơ sở chuyên khoa y tế để bắt buộc chữa bệnh đối với người đang chấp hành hình phạt tù mắc bệnh tâm thần sẽ được Bộ Y tế phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Bộ tài chính quy định cụ thể).

Cơ quan quản lý thi hành án phạt tù có trách nhiệm theo dõi kết quả chữa bệnh. Khi có báo cáo của cơ sở chữa bệnh về việc người bị bắt buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh, đơn yêu cầu của thân nhân người bị bắt buộc chữa bệnh hoặc yêu cầu của Viện Kiểm sát về việc đình chỉ thực hiện biện pháp bắt buộc chữa bệnh và kết luận của Hội đồng giám định pháp y, thì cơ quan quản lý thi hành án phạt tù phải gửi cho Toà án đã ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh để Toà án xem xét việc quyết định đình chỉ thực hiện biện pháp bắt buộc chữa bệnh và buộc người bị kết án tiếp tục chấp hành hình phạt tù.

Theo Điều 36 Bộ luật hình sự thì "Thời gian bắt buộc chữa bệnh được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt tù", Vì vậy, nếu thời hạn chấp hành hình phạt tù hết trong khi người bị kết án đang bị bắt buộc chữa bệnh tại cơ sở chuyên khoa y tế dành cho người đang chấp hành hình phạt tù mắc bệnh tâm thần, thì cơ quan quản lý thi hành án phạt tù cần phải thông báo cho Toà án đã ra quyết định bắt buộc chữa bệnh biết là thời hạn chấp hành hình phạt tù của người bị kết án đã hết và thông báo cho gia đình họ biết để gia đình họ đến đưa họ về nhà hoặc đưa họ đến cơ sở chuyên khoa y tế (không phải dành riêng cho người đang chấp hành hình phạt tù mắc bệnh tâm thần) để chữa bệnh tiếp. Trong trường hợp người bị kết án không có gia đình, người thân thích ruột thịt, thì cơ quan quản lý thi hành án phạt tù phải phối hợp với cơ quan y tế, lao động - thương binh xã hội để chuyển họ đến cơ sở chuyên khoa y tế khác của ngành y tế để chữa bệnh cho họ.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thi hành án phạt tù:
...
13. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 27.

1. Người chấp hành hình phạt tù được hưởng chế độ phòng, chống dịch bệnh, khám và chữa bệnh ở bệnh xá của trại giam. Trường hợp mắc bệnh nặng phải điều trị tại cơ sở chữa bệnh khác của Nhà nước thì Giám thị trại giam thông báo cho thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người đó biết để phối hợp chăm sóc, điều trị.

Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng người đang chấp hành hình phạt tù mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc mất khả năng điều khiển hành vi của mình thì theo đề nghị của Giám thị trại giam, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Toà án quân sự quân khu nơi người bị kết án chấp hành hình phạt tù phải trưng cầu giám định pháp y.

Căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Toà án quân sự quân khu nơi người bị kết án chấp hành hình phạt có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở chuyên khoa y tế để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó phải tiếp tục chấp hành hình phạt, nếu không có lý do để miễn chấp hành hình phạt.

2. Bộ Y tế phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính tổ chức việc phòng, chống dịch bệnh, khám và chữa bệnh cho người đang chấp hành hình phạt tù; tổ chức các cơ sở chuyên khoa y tế để bắt buộc chữa bệnh đối với người đang chấp hành hình phạt tù mắc bệnh tâm thần.

Kinh phí để phòng, chống dịch bệnh, khám và chữa bệnh cho người đang chấp hành hình phạt tù do ngân sách nhà nước cấp.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 60-CP (VB hết hiệu lực: 24/11/2008)

Căn cứ Điều 37 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 19.

1. Trong thời gian ở trại, phạm nhân được khám sức khoẻ định kỳ ít nhất một năm một lần.

Giám thị trại giam dựa vào kết luận phân loại sức khoẻ để quy định chế độ lao động, học tập đối với từng phạm nhân cho phù hợp.

2. Đối với phạm nhân nghi mắc bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, Giám thị trại giam đề nghị cơ quan quản lý thi hành án phạt tù trưng cầu giám định pháp y. Sau khi Hội đồng giám định pháp y kết luận người đó mắc bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác tới mức mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình, thì Giám thị trại giam đề nghị Toà án cấp tỉnh nơi trại đóng ra quyết định đưa người đó vào cơ sở chuyên khoa y tế để chữa bệnh bắt buộc, Bộ Y tế tổ chức các cơ sở chuyên khoa y tế để chữa bệnh bắt buộc cho phạm nhân, Bộ Y tế cùng với Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính thống nhất việc tổ chức cơ sở chuyên khoa chữa bệnh bắt buộc, quy định tiêu chuẩn ăn uống, nuôi dưỡng, chữa bệnh, quản lý, canh giữ, các thủ tục nhập viện, ra viện.

3. Khi phạm nhân bị ốm đau thì căn cứ vào mức độ tính chất của từng loại bệnh và chỉ định của thầy thuốc, Giám thị trại giam xét cho nghỉ hoặc hạn chế thời gian, cường độ lao động, cho điều trị tập trung tại bệnh xá của trại, nếu bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của trại thì chuyển đến các bệnh viện của Nhà nước, Giám thị phải thông báo những trường hợp này cho thân nhân người đó biết.

Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Y tế quy định chế độ phòng, khám và chữa bệnh và kinh phí cho việc phòng, khám, chữa bệnh cho phạm nhân.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 113/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)

Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 19 tháng 10 năm 2007;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 19.

1. Đối với phạm nhân nghi mắc bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác tới mức mất khả năng nhận thức hoặc mất khả năng điều khiển hành vi của minh, Giám thị trại giam đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự quân khu nơi người bị kết án chấp hành hình phạt tù trưng cầu giám định pháp y. Sau khi Hội đồng giám định pháp y kết luận người đó mắc bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác tới mức mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình, Giám thị trại giam đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự quân khu nơi người bị kết án chấp hành hình phạt tù ra quyết định đưa người đó vào cơ sở chuyên khoa y tế để bắt buộc chữa bệnh. Thời gian bắt buộc chữa bệnh được tính vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.

2. Phạm nhân ốm đau được khám và điều trị tại bệnh xá của trại giam. Chế độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dưỡng do y tế của trại giam chỉ định theo bệnh lý. Tiền thuốc chữa bệnh tương đương 2kg gạo/1 người/1 tháng. Trường hợp phạm nhân bị bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của bệnh xá của trại giam, Giám thị quyết định chuyển đến các bệnh viện của Nhà nước để điều trị, kinh phí chữa bệnh do trại giam thanh toán với bệnh viện. Giám thị trại giam phối hợp với trung tâm y tế hoặc bệnh viện gần trại giam xây dựng một số phòng trong khu vực của trung tâm y tế hoặc bệnh viện dành điều trị cho bệnh nhân là phạm nhân. Việc xây dựng các phòng chữa bệnh nói trên và quản lý phạm nhân đến chữa bệnh do trại giam chịu trách nhiệm. Kinh phí chữa bệnh và xây dựng các phòng chữa bệnh do ngân sách nhà nước cấp. Đối với phạm nhân bị nhiễm HIV/AIDS, việc chăm sóc và điều trị thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Giám thị trại giam phải thông báo những trường hợp bị bệnh nặng cho nhân thân hoặc đại diện hợp pháp của người đó biết để phối hợp chăm sóc, điều trị phạm nhân. Căn cứ vào kết luận phân loại sức khỏe của y tế trại giam, Giám thị trại giam bố trí chế độ lao động, học tập đối với từng phạm nhân cho phù hợp.

Bộ Y tế phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính quy định chế độ, kinh phí và tổ chức việc phòng, chống dịch bệnh, khám, chữa bệnh cho phạm nhân.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thi hành án phạt tù:
...
14. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 28.

1. Khi người đang chấp hành hình phạt tù chết trong trại giam, Giám thị trại giam có trách nhiệm báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan y tế cấp huyện hoặc Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát quân sự quân khu và bệnh viện quân khu nơi có trại giam đến xác định nguyên nhân chết và lập biên bản, có chứng kiến của đại diện những người đang chấp hành hình phạt tù và làm thủ tục khai tử với chính quyền địa phương. Trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù chết khi đang điều trị tại các cơ sở chữa bệnh của Nhà nước thì cơ sở chữa bệnh có trách nhiệm thông báo và gửi giấy chứng tử cho trại giam.

Ngay sau khi người đang chấp hành hình phạt tù chết, Giám thị trại giam có trách nhiệm thông báo cho thân nhân người chết trước khi làm thủ tục an táng, sau đó thông báo bằng văn bản cho Toà án đã ra quyết định thi hành án. Trường hợp người nước ngoài đang chấp hành hình phạt tù chết thì Giám thị trại giam phải gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan lãnh sự của Bộ Ngoại giao Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch.

Sau 24 giờ, kể từ khi thông báo cho thân nhân người chết và các cơ quan nói trên, Giám thị trại giam có trách nhiệm tổ chức an táng và tùy theo điều kiện địa lý, phong tục, tập quán để quyết định hỏa táng hay địa táng. Kinh phí an táng người đang chấp hành hình phạt tù chết do ngân sách nhà nước cấp.

2. Trong trường hợp thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người chết có đơn đề nghị được nhận thi thể để tự an táng thì Giám thị trại giam có thể xem xét, quyết định cho nhận thi thể, trừ trường hợp ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và vệ sinh môi trường.

3. Người đang chấp hành hình phạt tù chết hoặc bị thương tật do tai nạn lao động thì được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định của Chính phủ.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 60-CP (VB hết hiệu lực: 24/11/2008)

Căn cứ Điều 37 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 20.

1. Khi có phạm nhân chết, Giám thị trại giam phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát và cơ quan y tế gần nhất đến lập biên bản xác nhận nguyên nhân chết, có chứng kiến của những phạm nhân khác; đồng thời thông báo cho thân nhân người chết và Toà án cấp tỉnh hoặc Toà án quân sự cấp quân khu nơi có trại giam biết trước khi làm thủ tục khai tử và chôn cất. Sau 24 giờ kể từ khi báo cho các cơ quan nói trên và thân nhân người chết, Giám thị trại giam có trách nhiệm tổ chức chôn cất.

Trường hợp phạm nhân chết hoặc bị thương do tai nạn lao động, Giám thị trại giam phải làm các thủ tục cần thiết như trên và bảo đảm chế độ trợ cấp theo quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.

2. Kinh phí về cấp phát thuốc, khám chữa bệnh cho phạm nhân; về trợ cấp tai nạn lao động, khám nghiệm, mai táng phạm nhân chết do ngân sách Nhà nước cấp theo đề nghị của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 113/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)

Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 19 tháng 10 năm 2007;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 20.

1. Khi có phạm nhân chết, Giám thị trại giam phải báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và cơ quan y tế cấp huyện hoặc Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát quân sự quân khu và bệnh viện quân khu nơi phạm nhân chết để xác định nguyên nhân chết và lập biên bản, nếu phạm nhân chết trong trại giam phải có chứng kiến của đại diện những phạm nhân khác và làm thủ tục khai tử với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trại giam đóng. Đối với phạm nhân chết do nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS thì không phải mổ tử thi, lấy mẫu xét nghiệm. Trường hợp phạm nhân chết khi đang điều trị tại các cơ sở chữa bệnh của Nhà nước thì cơ sở chữa bệnh có trách nhiệm thông báo và gửi giấy chứng tử cho trại giam.

Ngay sau khi phạm nhân chết, Giám thị trại giam phải thông báo cho thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người chết trước khi làm thủ tục an táng, sau đó thông báo bằng văn bản cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trường hợp phạm nhân là người nước ngoài chết thì Giám thị trại giam phải gửi thông báo bằng văn bản trong thời gian sớm nhất cho cơ quan lãnh sự của Bộ Ngoại giao Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch.

Sau 24 giờ kể từ khi đã thông báo trực tiếp hoặc bằng điện thoại, bằng điện tín hoặc bằng văn bản cho thân nhân người chết và các cơ quan nói trên, Giám thị trại giam có trách nhiệm tổ chức an táng và tùy theo điều kiện địa lý, phong tục, tập quán để quyết định hỏa táng hay địa táng. Chính quyền địa phương nơi phạm nhân chết có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để trại giam tổ chức việc an táng cho phạm nhân.

Trường hợp phạm nhân chết hoặc bị thương do tai nạn lao động, Giám thị trại giam phải làm các thủ tục cần thiết như trên và bảo đảm chế độ trợ cấp theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp phạm nhân chấp hành hình phạt tù chết mà trước đó đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần hoặc là người trước đó đang được hưởng lương hưu thì nhân nhân của họ được hưởng trợ cấp tuất theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội.

Nếu thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của phạm nhân chết có đơn đề nghị được nhận thi thể để tự an táng hoặc đề nghị được nhận hài cốt đã được địa táng từ đủ 3 năm trở lên tại nghĩa trang thuộc quản lý của trại giam hoặc quản lý của địa phương về tự an táng thì Giám thị trại giam có thể xem xét, quyết định cho nhận thi thể, hài cốt, trừ trường hợp ảnh hưởng đến an ninh trật tự và vệ sinh môi trường; gia đình phạm nhân phải chịu mọi chi phí về việc tự an táng.

2. Kinh phí về cấp phát thuốc, khám chữa bệnh, trợ cấp tai nạn lao động cho phạm nhân, khám nghiệm, an táng (bao gồm cả địa táng và hỏa táng) phạm nhân chết do ngân sách nhà nước cấp.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Thông tư liên tịch 03/TTLN năm 1993

Để thực hiện đúng Pháp lệnh thi hành án phạt tù, Toà án nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số quy định sau đây:
...
4. Việc giải quyết người đang chấp hành hình phạt tù chết trong trại giam.

Theo Điều 28 Pháp lệnh thi hành án phạt tù thì "khi người đang chấp hành hình phạt tù chết trong trại giam, giám thị trại giam có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và cơ quan y tế gần nhất đến lập biên bản xác nhận nguyên nhân chết, có chứng kiến của đại diện những người đang chấp hành hình phạt tù; làm thủ tục khai tử với chính quyền cơ sở; đồng thời thông báo cho thân nhân người chết và Toà cấp tỉnh hoặc Toà án cấp quân sự cấp quân khu nơi có trại giam biết trước khi tổ chức việc chôn cất". Do đó, khi nhận được thông báo (như đã nhận được điện thoại, đã được báo trực tiếp bằng miệng hoặc bằng văn bản...), thì cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát và cơ quan y tế phải cử người có thẩm quyền đến trại giam để cùng giám thị trại giam lập biên bản theo đúng thủ tục quy định. Sau 24 giờ, kể từ khi đã được báo mà các cơ quan nói trên không đến, thì giám thị trại giam tiến hành lập biên bản xác nhận nguyên nhân chết, có chứng kiến của đại diện những người đang chấp hành hình phạt tù, làm thủ tục khai tử với chính quyền cơ sở nơi có trại giam và tổ chức việc chôn cất. Toà án cấp tỉnh hoặc Toà án quân sự cấp quân khu cần kiểm tra để xem trong số những người đang chấp hành hình phạt tù được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù hoặc xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù mà Toà án chưa giải quyết có tên người chết này hay không và nếu có thì ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vì lý do người đó đã chết.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 60-CP (VB hết hiệu lực: 24/11/2008)

Căn cứ Điều 37 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 14.
...
3. Hai tháng trước khi phạm nhân hết hạn chấp hành hình phạt tù, Giám thị trại giam thông báo trước (bằng văn bản hoặc cử cán bộ làm việc trực tiếp) về kết quả thi hành án, những hình phạt bổ sung phải chấp hành (nếu có) và những thông tin cần thiết khác về phạm nhân cho chính quyền địa phương hoặc đơn vị nơi phạm nhân trở về sinh sống để có điều kiện sắp xếp tạo lập cuộc sống bình thường cho họ.

Trường hợp người chấp hành xong hình phạt tù không rõ quê quán, không còn người thân thích hoặc cơ quan, đơn vị cũ không tiếp nhận và bản thân họ cũng không có chỗ ở khác thì Giám thị liên hệ với chính quyền địa phương, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội... hoặc trại có thể tiếp nhận họ sinh sống và lao động theo nguyện vọng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 113/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)

Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thi hành án phạt tù ngày 19 tháng 10 năm 2007;
...
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 14.
...
3. Hai tháng trước khi phạm nhân hết hạn chấp hành hình phạt tù, Giám thị trại giam thông báo trước bằng văn bản về kết quả thi hành án và những thông tin cần thiết khác về phạm nhân cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức đơn vị nơi phạm nhân trở về sinh sống để có điều kiện sắp xếp, tạo lập cuộc sống bình thường cho họ. Đối với phạm nhân là người nước ngoài, Giám thị trại giam phải gửi thông báo các nội dung nói trên bằng văn bản cho cơ quan lãnh sự của Bộ Ngoại giao Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện của nước mà phạm nhân mang quốc tịch.

Trường hợp người chấp hành xong hình phạt tù không rõ quê quán, không còn người thân thích hoặc cơ quan, đơn vị cũ không tiếp nhận và bản thân họ không có chỗ ở khác thì Giám thị liên hệ với chính quyền địa phương, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội … hoặc trại có thể tiếp nhận họ sinh sống và lao động theo nguyện vọng.

Người nước ngoài đã chấp hành xong hình phạt tù được lưu trú tại cơ sở lưu trú do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý trong thời gian làm thủ tục xuất cảnh. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, giải thể các cơ sở lưu trú. Kinh phí xây dựng các cơ sở lưu trú và kinh phí ăn, ở, sinh hoạt cho người nước ngoài đã chấp hành xong hình phạt tù do ngân sách nhà nước cấp.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị hủy bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 2.

Sửa đổi, bổ sung từ ngữ của Pháp lệnh thi hành án phạt tù như sau:
...
3. Bỏ cụm từ “Nhà nước” tại Điều 36.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 2.

Sửa đổi, bổ sung từ ngữ của Pháp lệnh thi hành án phạt tù như sau:
...
2. Cụm từ “đã ký kết hoặc tham gia” tại Điều 36 được thay bằng cụm từ “là thành viên”.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.