Pháp lệnh Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam năm 1987
Số hiệu: 1-LCT/HĐNN8 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 02/11/1987 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 28/02/1988 Số công báo: Số 4
Lĩnh vực: An ninh quốc gia, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 1987

 

PHÁP LỆNH

VỀ LỰC LƯỢNG AN NINH NHÂN DÂN VIỆT NAM

Để tăng cường bảo vệ an ninh quốc gia;
Để xây dựng lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam vững mạnh, góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Bảo vệ an ninh quốc gia là nhiệm vụ của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của toàn thể nhân dân Việt Nam.

Các cơ quan Nhà nước, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội và mỗi công dân Việt Nam đều có nghĩa vụ bảo vệ an ninh của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Điều 2

Trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, lực lượng An ninh nhân dân là lực lượng nòng cốt, có nhiệm vụ đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ các lực lượng vũ trang và bảo vệ nhân dân.

Điều 3

Lực lượng An ninh nhân dân là một trong những lực lượng vũ trang trọng yếu, tin cậy của Đảng và Nhà nước, đặt dưới sự lãnh đạo thường xuyên và trực tiếp của Bộ chính trị Ban chấp hành trung ương Đảng, sự thống lĩnh của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, sự quản lý trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng và chịu sự giám sát của nhân dân.

Điều 4

Lực lượng An ninh nhân dân hoạt động theo đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 5

Lực lượng An ninh nhân dân phối hợp với các lực lượng vũ trang khác như Cảnh sát nhân dân, Quân đội nhân dân, với các cơ quan Nhà nước, dựa vào các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội và sức mạnh của toàn dân để làm nhiệm vụ.

Các lực lượng vũ trang, cơ quan Nhà nước, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội và mỗi công dân có trách nhiệm cộng tác, giúp đỡ lực lượng An ninh nhân dân làm tròn nhiệm vụ.

Chương 2:

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA LƯỢNG LƯỢNG AN NINH NHÂN DÂN VIỆT NAM

Điều 6

Lực lượng An ninh nhân dân thường xuyên nâng cao cảnh giác cách mạng trong cán bộ, nhân dân, xây dựng thế trận an ninh liên hoàn vững mạnh, chủ động phòng ngừa và tấn công làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.

Điều 7

Lực lượng An ninh nhân dân bảo vệ an toàn cuộc sống của nhân dân, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tôn trọng quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa của nhân dân.

Điều 8

Lực lượng An ninh nhân dân bảo vệ an toàn cán bộ, an ninh các cơ quan của Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội; bảo vệ an ninh các đoàn khách, cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và người nước ngoài ở Việt Nam.

Điều 9

Lực lượng An ninh nhân dân tổ chức và thực hiện việc bảo vệ bí mật Nhà nước, an ninh biên giới, an ninh các khu vực xung yếu về chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh các cơ sở khoa học - kỹ thuật; quản lý công tác an ninh trong thông tin liên lạc; quản lý việc thực hiện quy chế xuất cảnh, nhập cảnh, quy chế đối với người nước ngoài cư trú, làm việc ở Việt Nam.

Điều 10

Lực lượng An ninh nhân dân tiến hành các hoạt động điều tra và đề nghị truy tố người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.

Điều 11

Lực lượng An ninh nhân dân tổ chức hướng dẫn các lực lượng vũ trang, cơ quan Nhà nước, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội và công dân làm tròn nghĩa vụ bảo vệ an ninh, xây dựng cơ quan, đơn vị an toàn, bảo mật phòng gian và xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Điều 12

Cán bộ, chiến sĩ An ninh nhân dân khi làm nhiệm cụ được ưu tiên đi lại bằng các phương tiện giao thông công cộng; trong trường hợp đang làm nhiệm vụ cấp thiết được sử dụng các phương tiện giao thông, thông tin liên lạc và các phương tiện kỹ thuật khác của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, kể cả người đang điều hành, sử dụng các phương tiện ấy.

Điều 13

Trong trường hợp cấp thiết, cán bộ, chiến sĩ An ninh nhân dân đang làm nhiệm vụ được tạm đình chỉ hoặc đình chỉ những việc làm nào có nguy hại đến an ninh quốc gia và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định ấy.

Điều 14

Hội đồng Nhà nước có thể giao cho lực lượng An ninh nhân dân những nhiệm vụ và quyền hạn khác, khi xét thấy cần thiết.

Chương 3:

TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG AN NINH NHÂN DÂN VIỆT NAM

Điều 15

Lực lượng An ninh nhân dân tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, bố trí theo mục tiêu, đối tượng, địa bàn, đảm bảo tính thường xuyên chiến đấu.

Tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện kỹ thuật về chuyên môn - nghiệp vụ và các phương tiện hoạt động khác của lực lượng An ninh nhân dân do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 16

Trong Lực lượng An ninh nhân dân, sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp; hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp hoặc theo chế độ nghĩa vụ.

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ trong Lực lượng An ninh nhân dân được coi là làm nghĩa vụ quân sự.

Chế độ nghĩa vụ trong Lực lượng An ninh nhân dân áp dụng như chế độ nghĩa vụ quân sự do Luật nghĩa vụ quân sự quy định.

Điều 17

Cán bộ, chiến sĩ An ninh nhân dân được Nhà nước phong hàm cấp tướng, cấp tá, cấp Uý, cấp hạ sĩ quan và chiến sĩ.

Hệ thống cấp bậc hàm quy định như sau:

Cấp tướng có 4 bậc:

Đại tướng,

Thượng tướng,

Trung tướng,

Thiếu tướng;

Cấp tá có 3 bậc:

Đại tá,

Trung tá,

Thiếu tá;

Cấp uý có 4 bậc:

Đại uý,

Thượng uý,

Trung uý,

Thiếu uý;

Cấp hạ sĩ quan có 3 bậc:

Thượng sĩ,

Trung sĩ,

Hạ sĩ;

Cấp chiến sĩ có 2 bậc:

Chiến sĩ bậc 1,

Chiến sĩ bậc 2.

Điều 18

Việc xét phong, thăng cấp bậc hàm cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân căn cứ vào cấp bậc hàm được quy định cho từng chức vụ, phẩm chất cách mạng, năng lực công tác và thời hạn ở cấp bậc hiện tại.

Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm đối với sĩ quan quy định như sau:

Thiếu uý lên trung uý: 2 năm,

Trung uý lên thượng uý: 2 năm,

Thượng uý lên đại uý: 3 năm,

Đại uý lên thiếu tá: 4 năm,

Thiếu tá lên trung tá: 4 năm,

Trung tá lên đại tá: 5 năm. Việc xét thăng bậc hàm cấp tướng không quy định thời hạn.

Điều 19

Quyền phong và thăng cấp bậc hàm trong Lực lượng An ninh nhân dân quy định như sau:

Hội đồng Nhà nước phong, thăng bậc hàm đại tướng, thượng tướng;

Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, thăng bậc hàm trung tướng, thiếu tướng;

Bộ trưởng Bộ Nội vụ phong, thăng cấp bậc hàm từ đại tá đến thiếu uý.

Thời hạn và quyền xét phong, thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Cấp có quyền phong, thăng cấp bậc hàm nào thì được quyền tước, giáng cấp bậc hàm ấy.

Việc thăng hoặc giáng cấp bậc sĩ quan, mỗi lần chỉ được một bậc; trong trường hợp đặc biệt mới được thăng hoặc giáng nhiều bậc.

Điều 20

Theo yêu cầu công tác, chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, Lực lượng An ninh nhân dân được ưu tiên tuyển chọn trong số học sinh tốt nghiệp ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và trong số thanh niên thuộc diện nhập ngũ có đủ các tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Lực lượng An ninh nhân dân.

Điều 21

Cờ hiệu, an ninh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu kết hợp với cấp hiệu, trang phục, lễ phục và giấy chứng minh của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Chương 4:

NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ AN NINH NHÂN DÂN

Điều 22

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân có nghĩa vụ:

1- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng với Nhà nước và nhân dân;

2- Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của lực lượng An ninh nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên;

3- Nêu cao tính trung thực, dũng cảm, bình tĩnh, linh hoạt, nhạy bén, yêu nghề, mài sắc tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao;

4- Không ngừng học tập nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, năng lực chuyên môn - nghiệp vụ, thường xuyên trau dồi phẩm chất cách mạng, tính tổ chức kỷ luật và rèn luyện thể lực để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Điều 23

Sĩ quan An ninh nhân dân phục vụ trong lực lượng An ninh nhân dân theo hạn tuổi do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Sĩ quan An ninh nhân dân chưa hết hạn tuổi phục vụ, vì lý do sức khoẻ và nếu có đủ số năm công tác theo quy định của Hội đồng bộ trưởng thì được hưởng chế độ hưu.

Sĩ quan an ninh nhân dân đã hết hạn tuổi phục vụ, khi có yêu cầu công tác, thì tiếp tục phục vụ trong lực lượng An ninh nhân dân, theo quyết định của Bộ trưởng Bộ nội vụ.

Điều 24

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp được hưởng lương, phụ cấp thâm niên và các chế độ phụ cấp khác.

Hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân phục vụ theo chế độ, nghĩa vụ được hưởng chế độ cung cấp theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Điều 25

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân có thành tích thì tuỳ theo công trạng, được tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc các hình thức khen thưởng khác.

Điều 26

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân nếu bị thương, bị bệnh hoặc chết trong khi làm nhiệm vụ thì bản thân và gia đình được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Điều 27

Gia đình sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân được chính quyền, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội ở địa phương chăm sóc về tinh thân và vật chất theo chế độ chung của Nhà nước đối với gia đình cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang nhân dân.

Điều 28

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân nào vi phạm Điều lệnh, Điều lệ của Lực lượng An ninh nhân dân thì bị kỷ luật; nếu phạm tội thì bị truy tố trước Toà án quân sự.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 29

Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 1987

 

Võ Chí Công

(Đã ký)

 

- Chương này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)

Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam như sau:
...
3- Bổ sung một điều mới như sau:

"Điều 19b

Hệ thống chức vụ trong Lực lượng An ninh nhân dân do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Mỗi chức vụ được bố trí nhiều nhất ba cấp bậc hàm kế tiếp. Trong trường hợp sĩ quan có cấp bậc hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm, đủ tiêu chuẩn và đã đến thời hạn xét thăng cấp bậc hàm nhưng không có nhu cầu bổ nhiệm chức vụ cao hơn, thì không thăng cấp bậc hàm mà được xét nâng mức lương theo quy định về chế độ tiền lương của sĩ quan."

Xem nội dung VB
- Chế độ nghĩa vụ phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Lực lượng công an nhân dân được hướng dẫn bởi Nghị định 50-HĐBT (VB hết hiệu lực: 14/02/2007)

Căn cứ điều 16 Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam ngày 2 tháng 11 năm 1987; điều 25 Pháp lệnh về Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 1 năm 1989;
...
Điều 1. - Bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội là quyền và nghĩa vụ của công dân. Phục vụ tại ngũ trong lực lượng Công an nhân dân là thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự tại ngũ của công dân.

Điều 2. - Hàng năm, theo kế hoạch đã được Hội đồng Bộ trưởng duyệt, Bộ Nội vụ được tuyển chọn thanh niên đã đăng ký nghĩa vụ quân sự có đủ các tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định để bổ sung vào lực lượng Công an nhân dân từ một đến hai lần, cùng thời gian với việc gọi nhập ngũ vào Quân đội nhân dân.

Điều 3. - Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp mình tổ chức thực hiện việc gọi nhập ngũ vào lực lượng Công an nhân dân bảo đảm chỉ tiêu và tiêu chuẩn vào Công an nhân dân, theo kế hoạch của Hội đồng Bộ trưởng quy định.

Điều 4. - Công dân đến 17 tuổi có nguyện vọng phục vụ lâu dài trong Lực lượng Công an nhân dân, có đủ tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định, khi được nhận vào học các trường Công an nhân dân thì được công nhận là đang phục vụ tại ngũ trong lực lượng Công an nhân dân, kể từ khi nhập học.

Điều 5. - Trong thời gian phục vụ tại ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có nghĩa vụ và quyền lợi như đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân phục vụ tại ngũ theo Luật nghĩa vụ quân sự quy định.

Điều 6. - Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân là 4 năm.

Khi cần thiết, Bộ trưởng Bộ Nội vụ được quyền kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không quá 6 tháng so với quy định trên.

Việc tính thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.

Điều 7. - Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đã hết hạn phục vụ có thể tình nguyện ở lại phục vụ trên hạn định một thời gian.

Chế độ phục vụ tại ngũ trên hạn định của hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.

Điều 8. - Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định trên đây được xuất ngũ và hưởng chế độ xuất ngũ như hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân.

Trong trường hợp không đủ điều kiện để tiếp tục phục vụ tại ngũ (sức khoẻ yếu, gia đình khó khăn...) hạ sĩ quan, chiến sĩ có thể được xuất ngũ trước thời hạn.

Thủ tục xuất ngũ trước thời hạn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.

Điều 9.- Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân xuất ngũ được chính quyền các cấp, thủ trưởng các cơ quan, xí nghiệp ưu tiên giải quyết trong việc tuyển sinh, tuyển dụng, sắp xếp việc làm như đối với quân nhân xuất ngũ.

Điều 10.- Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân xuất ngũ khi về nơi cư trú trong thời hạn 15 ngày phải đến Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để đăng ký nghĩa vụ quân sự ngạch dự bị.

Điều 11.- Khi có lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ, việc gọi nhập ngũ vào Lực lượng Công an nhân dân theo các lệnh đó và những lần gọi tiếp được tiến hành theo quyết định của Hội đồng Bộ trưởng. Những hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đã xuất ngũ có thể được gọi nhập ngũ trở lại để phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân hoặc lực lượng quân đội nhân dân. Khi có việc xuất ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ sẽ đình lại.

Khi có lệnh phục viên sau chiến tranh, việc cho hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân xuất ngũ được tiến hành theo quyết định của Hội đồng Bộ trưởng và lệnh của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Điều 12.- Những hành vi vi phạm chế độ nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Lực lượng Công an nhân dân được quy định trong Nghị định này bị xử lý như đối với những hành vi vi phạm Luật nghĩa vụ quân sự.

Điều 13.- Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 14.- Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)

Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam như sau:

1- Điều 17 về cấp bập hàm của cán bộ, chiến sĩ An ninh nhân dân được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 17

Cán bộ, chiến sĩ An ninh nhân dân được Nhà nước phong hàm cấp tướng, cấp tá, cấp uý, cấp hạ sĩ quan và chiến sĩ.

Hệ thống cấp bậc hàm quy định như sau:

Cấp tướng có bốn bậc: Đại tướng,

Thượng tướng,

Trung tướng,

Thiếu tướng;

Cấp tá có bốn bậc: Đại tá,

Thượng tá,

Trung tá,

Thiếu tá;

Cấp uý có bốn bậc: Đại uý,

Thượng uý,

Trung uý,

Thiếu uý;

Cấp hạ sĩ quan có ba bậc: Thượng sĩ,

Trung sĩ,

Hạ sĩ;

Cấp chiến sĩ có hai bậc: Chiến sĩ bậc một,

Chiến sĩ bậc hai.

Sĩ quan, hạ sĩ quan An ninh nhân dân ở mỗi cấp bậc hàm phải tốt nghiệp một cấp đào tạo nhất định theo quy định của Hội đồng bộ trưởng."

Xem nội dung VB
- Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)

Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam như sau:
...
2- Đoạn 2 Điều 18 về thời hạn xét thăng cấp bậc hàm đối với sĩ quan An ninh nhân dân được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm đối với sĩ quan quy định như sau:

Thiếu uý lên trung uý : hai năm,

Trung uý lên thượng uý: ba năm,

Thượng uý lên đại uý : ba năm,

Đại uý lên thiếu tá : bốn năm,

Thiếu tá lên trung tá : bốn năm,

Trung tá lên thượng tá: bốn năm,

Thượng tá lên đại tá : bốn năm.

Việc xét thăng cấp bậc hàm cấp tướng không định thời hạn.

Thời hạn học tập tại trường được tính vào thời hạn để xét thăng cấp bậc hàm."

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 134-HDDBT năm 1988 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)

Căn cứ Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam đã được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 2 tháng 11 năm 1987
...
Điều 1. - Quyền phong thăng và giáng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ an ninh nhân dân quy định như sau:

Cục trưởng, Giám đốc công an tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương phong, thăng cấp bậc hàm thượng sĩ, trung sĩ, hạ sĩ, chiến sĩ bậc một, chiến sĩ bậc hai thuộc quyền.

Cấp có quyền phong, thăng cấp bậc hàm nào thì được quyền tước, giáng cấp bậc hàm ấy.

Việc thăng cấp hoặc giáng cấp bậc hạ sĩ quan, chiến sĩ mỗi lần chỉ được thăng hoặc giáng một bậc, trong trường hợp đặc biệt mới được thăng hoặc giáng nhiều bậc.

Điều 2.- Thời hạn thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ quy định như sau:

Chiến sĩ bậc hai lên chiến sĩ bậc một: 6 tháng.

Chiến sĩ bậc một lên hạ sĩ: 6 tháng.

Hạ sĩ lên trung sĩ: 1 năm.

Trung sĩ lên thượng sĩ: 1 năm.

Điều 3.- Việc xét thăng cấp bậc hàm cho hạ sĩ quan, chiến sĩ an ninh nhân dân phải căn cứ vào tiêu chuẩn phẩm chất cách mạng, năng lực công tác của cấp bậc hàm được quy định cho từng chức vụ.

Từ thượng sĩ lên thiếu uý phải qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định. Nếu chưa qua đào tạo nhưng do yêu cầu tiếp tục phục vụ tại ngũ thì vẫn giữ cấp hàm thượng sĩ và sau 12 tháng được hưởng phụ cấp vượt khung bằng 5% lương hoặc sinh hoạt phí; sau đó, mỗi một năm công tác được cộng thêm 1% cho đến khi xuất ngũ, phục viên hoặc chuyển ngành.

Điều 4.- Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Cờ hiệu, an ninh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, lễ phục và trang phục của lực lượng An ninh nhân dân được hướng dẫn bởi Nghị định 135-HĐBT năm 1988 (VB hết hiệu lực: 08/11/1998)

Căn cứ Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam đã được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 2 tháng 11 năm 1987;
...
Điều 1.- Cờ truyền thống của Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng 2/3 chiều dài, nền cờ mầu đỏ ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, ở góc trên phía trái cờ có sáu chữ vàng "Bảo vệ an ninh Tổ quốc" (nét cuối của chữ thứ 6 không được vượt quá đầu cuối của cánh sao về phía trái). Cờ truyền thống của lực lượng an ninh được dùng trong các cuộc diễu binh, mít tinh kỷ niệm những ngày lễ, ngày truyền thống, trưng bày trong nhà bảo tàng, nhà truyền thống.

Điều 2.- An ninh hiệu hình tròn, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh đặt trên nền đỏ hình tròn có đường kính 20mm, liền với nền đỏ là nền xanh thẫm, xung quanh có bông lúa nổi, dưới hai bông lúa có nửa bánh xe màu vàng, giữa nửa bánh xe có chữ lồng AN (là chữ đầu của hai chữ an ninh), vòng ngoài an ninh hiệu mầu vàng.

Điều 3.- Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên an ninh nhân dân Việt Nam.

Cấp hiệu an ninh nhân dân đeo trên vai áo:

1. Cấp hiệu của sĩ quan.

Cấp hiệu của cấp tướng sao mầu trắng, cúc hình quốc huy nổi mầu vàng, nền mầu vàng, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, có đường viền 3 phía mầu đỏ.

Cấp hiệu của cấp tá sao mầu trắng, cúc hình sao nổi ở giữa hai bông lúa, nền mầu cỏ úa, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, có hai đường vạch mầu xanh sẫm chạy dọc trên nền cấp hiệu.

Cấp hiệu của cấp uý giống cấp hiệu của cấp tá nhưng có một đường vạch mầu xanh sẫm chạy dọc trên nền cấp hiệu.

Trên cấp hiệu của sĩ quan an ninh có đính sao năm cánh mầu trắng. Sao của cấp tá nhỏ hơn sao của cấp tướng và to hơn sao của cấp uý. Sao của cấp tướng xếp dọc, sao của cấp tá, cấp uý xếp ngang phía cuối trên nền của cấp hiệu. Riêng đại tá 2 sao xếp ngang, 1 sao xếp dọc, đại uý 2 sao xếp ngang, 2 sao xếp dọc.

- Thiếu uý, thiếu tá, thiếu tướng 1 sao

- Trung uý, trung tá, trung tướng 2 sao

- Thượng uý, đại tá, thượng tướng 3 sao

- Đại uý, đại tướng 4 sao.

2. Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ.

Nền cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ như cấp hiệu của cấp uý nhưng trên nền cấp hiệu có vạch ngang hoặc hình chữ V mầu xanh sẫm.

- Chiến sĩ bậc 2 1 chữ V

- Chiến sĩ bậc 1 2 chữ V

- Hạ sĩ 1 vạch ngang

- Trung sĩ 2 vạch ngang

- Thượng sĩ 3 vạch ngang.

3. Cấp hiệu của học viên.

a) Học viên là sĩ quan thì sử dụng cấp hiệu của sĩ quan an ninh như khi đang công tác.

b) Cấp hiệu của học viên chưa phải là sĩ quan nền giống nền cấp hiệu của cấp uý không có vạch dọc, cúc hình sao nổi ở giữa hai bông lúa mầu bạc.

- Cấp hiệu của học sinh các trường đại học có viền xung quanh mầu đỏ.

- Cấp hiệu học viên các trường trung cấp, sơ cấp không có viền đỏ xung quanh.

Điều 4.- Phù hiệu của An ninh nhân dân Việt Nam nền mầu cỏ úa nhạt, ở giữa có hình an ninh hiệu. Phù hiệu của cấp tướng có đường viền ba bên mầu vàng chói.

Khi đeo cấp hiệu ở vai áo thì đeo phù hiệu ở ve cổ áo.

Điều 5.- Lễ phục của sĩ quan An ninh nhân dân Việt Nam:

a) Cấp tướng:

- Mũ Kê-pi mầu trắng hồng, có viền đỏ, quai tết mầu vàng, hai cành tùng bao quanh an ninh hiệu.

- Aó mầu trắng hồng, cổ mở, một hàng cúc mầu vàng hình Quốc huy nổi giữa hai bông lúa mầu vàng, hai túi chui vào trong ở phía dưới trước thân áo. Trên ve cổ áo có cành tùng và một ngôi sao vàng.

- Quần mầu trắng hồng may như trang phục thường.

- Aó sơ mi dài tay cổ cứng.

- Cra-vát màu đen, tất tay màu trắng.

- Dày da đen có tất.

b) Cấp tá: Lễ phục của cấp tá giống lễ phục cấp tướng nhưng mũ kê-pi không có cành tùng bao quanh an ninh hiệu, ve cổ áo không có ngôi sao vàng năm cánh.

c) Lễ phục của sĩ quan cấp uý, hạ sĩ quan, chiến sĩ và trang phục thường dùng của Lực lượng An ninh nhân dân do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.

Điều 6.- Sĩ quan mặc lễ phục trong các ngày lễ, ngày tết, ngày truyền thống của lực lượng Công an nhân dân, dự Đại hội Đảng toàn quốc, dự lễ ngoại giao, ngày quốc tang. Việc mặc lễ phục trong các ngày lễ khác và sử dụng trang phục thường dùng của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.

Điều 7.- Việc sử dụng An ninh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, lễ phục và trang phục An ninh đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ an ninh đã chuyển ra khỏi Lực lượng An ninh do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.

Điều 8.- Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Hạn tuổi phục vụ của sỹ quan chuyên nghiệp được hướng dẫn bởi Nghị định 157-HĐBT năm 1988 (VB hết hiệu lực: 30/04/2007)

Căn cứ Pháp lệnh số 1-PL/HĐNN8 ngày 2-11-1987 của Hội đồng Nhà nước về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam
...
Điều 1. - Nay quy định hạn tuổi phục vụ của sỹ quan chuyên nghiệp trong Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam như sau:

Cấp uý 45 tuổi

Thiếu tá 50 tuổi

Trung tá 55 tuổi

Đại tá 60 tuổi.

Đối với Thiếu tướng trở lên, không quy định hạn tuổi phục vụ nhưng khi năng lực và sức khoẻ không cho phép đảm đương được nhiệm vụ thì cũng thực hiện chế độ nghỉ hưu.

Điều 2. - Căn cứ nhu cầu của Lực lượng An ninh nhân dân và phẩm chất cách mạng, năng lực công tác, sức khoẻ của từng sỹ quan, Bộ trưởng Bộ Nội vụ xét và quyết định tăng thêm niên hạn phục vụ cho từng sỹ quan thuộc các đối tượng nói ở điều 1.

Điều 3. - Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định hạn tuổi phục vụ của sỹ quan chuyên nghiệp là cán bộ dân tộc ít người và sỹ quan chuyên môn kỹ thuật trong Lực lượng An ninh nhân dân.

Điều 4. - Sỹ quan hết hạn tuổi phục vụ trong Lực lượng An ninh nhân dân mà chưa đến tuổi nghỉ hưu thì được ưu tiên sắp xếp việc làm phù hợp trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội; trường hợp không sắp xếp được, nếu có đủ 20 năm công tác liên tục thì cũng được hưởng chế độ nghỉ hưu.

Điều 5. - Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)

Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam như sau:
...
4- Điều 24 về chế độ tiền lương và phụ cấp của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân được sửa đổi , bổ sung như sau:

"Điều 24

Sĩ quan, hạ sĩ quan An ninh nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Phụ cấp thâm niên được tính theo thời gian phục vụ tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân làm nhiệm vụ có tính chất đặc thù còn được hưởng các khoản phụ cấp khác.

Hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân phục vụ theo chế độ nghĩa vụ được hưởng chế độ cung cấp theo quy định của Hội đồng bộ trưởng."

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2006)

Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam như sau:
...
5- Điều 28 về việc xử lý cán bộ, chiến sĩ An ninh nhân dân vi phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 28

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân nào vi phạm Điều lệnh, Điều lệ của Lực lượng An ninh nhân dân, thì bị xử lý kỷ luật; nếu phạm tội, thì bị truy tố trước Toà án nhân dân."

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.