Nghị quyết 79/2006/NQ-HĐND về một số chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: 79/2006/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ Người ký: Ngô Đức Vượng
Ngày ban hành: 31/07/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 79/2006/NQ-HĐND

Việt Trì, ngày 31 tháng 7 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOÀI CÔNG LẬP HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC - THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ TÁM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục - thể thao;

Căn cứ Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;

Sau khi xem xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 1163/TTr-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2006 về ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao trên địa bàn tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và thảo luận;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định một số chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau:

1. Đối tượng áp dụng

a. Áp dụng đối với các cơ sở do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thành lập, đầu tư cơ sở vật chất và tự đảm bảo kinh phí hoạt động, không sử dụng ngân sách Nhà nước (gọi chung là cơ sở ngoài công lập) hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao trên địa bàn tỉnh.

b. Các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực nêu tại Khoản 1, Điều 1, hoạt động theo Luật doanh nghiệp không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị quyết này.

2. Phạm vi điều chỉnh

a. Nghị quyết này quy định một số chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao trên địa bàn tỉnh.

b. Các cơ sở ngoài công lập thuộc các đối tượng nêu tại Khoản 1, Điều 1, ngoài việc được hưởng các chính sách quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và các quy định khác có liên quan, còn được hưởng các chính sách ưu đãi theo Nghị quyết này.

Điều 2. Những quy định cụ thể

1. Chính sách về đất đai:

a) Cơ sở công lập hoặc bán công khi chuyển sang loại hình ngoài công lập được tiếp tục giao đất và miễn tiền sử dụng đất, nếu không thay đổi lĩnh vực hoạt động.

b) Các cơ sở ngoài công lập có nhu cầu về đất để đầu tư xây dựng mới các công trình hoạt động trong lĩnh vực quy định tại Khoản 1, Điều 1, được ưu tiên bố trí địa điểm, được thuê đất và miễn tiền thuê đất.

c) Địa điểm, vị trí giao đất cho các cơ sở ngoài công lập phải theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết đô thị và các điểm dân cư nông thôn. Cơ sở ngoài công lập phải sử dụng đất đúng mục đích, không được chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê lại, thế chấp quyền sử dụng đất được giao dưới mọi hình thức khi đã được hưởng chế độ miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất. Thời gian giao đất, cho thuê đất không quá 50 năm.

2. Chính sách hỗ trợ đầu tư:

a) Đối với các cơ sở công lập hoặc bán công khi chuyển sang loại hình ngoài công lập, được tiếp tục quản lý toàn bộ cơ sở vật chất hiện đang sử dụng. Phần vốn đầu tư cơ sở vật chất từ nguồn ngân sách Nhà nước, tùy theo điều kiện cụ thể của từng đơn vị cơ sở, việc bán hoặc cho thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Các cơ sở giáo dục bán công chuyển sang loại hình ngoài công lập chưa có cơ sở vật chất, được hưởng chính sách về đất đai quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3, còn được hưởng một trong hai hình thức: được hưởng các loại hình ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và được ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm tối đa 30% lãi suất vốn vay sau đầu tư, trong thời hạn không quá 3 năm, hoặc được ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng một công trình nhà lớp học theo mẫu thiết kế 8P1 do ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

b) Các cơ sở ngoài công lập có dự án đầu tư, hoạt động trong các lĩnh vực nêu tại Khoản 1, Điều 1, được hưởng các ưu đãi đầu tư như sau:

- Các dự án đầu tư mới trên địa bàn các huyện: Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thủy, Hạ Hòa, Đoan Hùng, Thanh Ba được hưởng các loại hình ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và được ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm tối đa 30% lãi suất vốn vay sau đầu tư trong thời hạn không quá 03 năm;

- Các dự án đầu tư mới trên địa bàn các huyện: Phù Ninh, Lâm Thao, thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ được hưởng các loại hình ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và được ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm tối đa 20% lãi suất vốn vay sau đầu tư, trong thời hạn không quá 03 năm;

- Các dự án đầu tư xây dựng trường dạy nghề ngoài công lập trên địa bàn tỉnh được ưu tiên vay vốn, được hưởng các chính sách ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và được ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm tối đa 20% lãi suất vốn vay sau đầu tư, trong thời hạn không quá 3 năm;

- Đối với các cơ sở giáo dục thuộc ngành học phổ thông quy định tại Khoản 1, Điều 1, được hưởng một trong hai hình thức: được hưởng các loại hình ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và được ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm tối đa 30% lãi suất vốn vay sau đầu tư trong thời hạn không quá 3 năm hoặc được ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng một công trình nhà lớp học theo mẫu thiết kế 8P1 do ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

c) Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, tài trợ, đóng góp tiền, của, công sức v.v… để đầu tư xây dựng mới, cải tạo sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất cho các lĩnh vực nêu trên được gắn biển ghi tên và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định.

3. Chính sách cán bộ:

a) Cán bộ, nhân viên cơ hữu trong các cơ sở công lập, bán công khi chuyển sang loại hình ngoài công lập được tạo điều kiện để tiếp tục ký hợp đồng làm việc tại các cơ sở đó (nếu có nhu cầu) và được hưởng các chế độ theo quy định.

b) Các cơ sở ngoài công lập có nhu cầu về đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên được ưu tiên bố trí trong kế hoạch đào tạo hàng năm của tỉnh. Tùy theo tính chất, mức độ của từng cơ sở, việc hỗ trợ một phần hay toàn bộ kinh phí đào tạo giao ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể.

c) Đoàn kịch nói tiếp tục thực hiện Đề án nâng cao chất lượng các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp của tỉnh giai đoạn 2003 - 2010 và chuyển dần sang hình thức ngoài công lập. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ lương và các khoản có tính chất lương cho cán bộ, diễn viên, nhạc công, nhân viên trong biên chế hiện nay đến hết năm 2008, từ năm 2009 chuyển sang loại hình ngoài công lập.

4. Chính sách tài chính, thuế:

a) Ngân sách Nhà nước cấp tỉnh hỗ trợ các dự án đầu tư xây dựng, các chính sách đối với cán bộ, nhân viên nêu tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5, Điều này. Tùy theo điều kiện cụ thể từng vùng, từng loại hình, ngân sách các cấp có thể xem xét hỗ trợ thêm, nhưng không vượt quá mức ngân sách Nhà nước cấp tỉnh hỗ trợ.

b) Các cơ sở ngoài công lập được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; được ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ.

5. Phát triển các loại hình dịch vụ ngoài công lập:

a) Khuyến khích các cơ sở ngoài công lập đầu tư xây dựng trường học, bệnh viện, khu vui chơi, khu thể thao, bảo tàng, thư viện, nhà văn hóa, rạp hát v.v… phát triển các loại hình dịch vụ thể thao, văn hóa, dịch vụ y tế, giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Các cơ sở tham gia phát triển dịch vụ ngoài công lập được hưởng các chính sách khuyến khích sau:

- Khi thành lập được hướng dẫn thủ tục, được giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ và được miễn các khoản lệ phí theo quy định;

- Cơ sở văn hóa, thể dục - thể thao có lực lượng diễn viên, nghệ nhân, vận động viên v.v… đạt thành tích, đảm bảo các tiêu chuẩn quy định của điều lệ, được giới thiệu tham gia các cuộc liên hoan, triển lãm, biểu diễn hoặc các giải thi đấu các cấp, được khen thưởng theo quy định của tỉnh; được tạo điều kiện để đăng cai tổ chức các hoạt động dịch vụ của địa phương, của tỉnh, toàn quốc và quốc tế khi có đủ điều kiện và được đơn vị, cá nhân ủy nhiệm cấp thuận.

b) Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ cho các hoạt động thuộc các lĩnh vực nêu trong Nghị quyết này, được tạo điều kiện giới thiệu hoặc bán sản phẩm (nếu có); được mời đại diện tham dự tổ chức các hoạt động đó; được lựa chọn các hình thức tài trợ theo quy định. Đối với các hoạt động tài trợ chuyển giao công nghệ, phát triển chuyên môn v.v… được cơ quan quản lý chuyên ngành tạo điều kiện tiếp nhận, phối hợp tổ chức thực hiện.

c) Khuyến khích thành lập các câu lạc bộ, liên đoàn, hiệp hội văn hóa - thể thao v.v… theo quy định. Tùy theo lĩnh vực, loại hình ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn, ủy ban nhân dân các cấp xem xét, hỗ trợ kinh phí thực hiện.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

- Giao ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này;

- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết;

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ tám thông qua ngày 21 tháng 7 năm 2006.

 

 

CHỦ TỊCH




Ngô Đức Vượng