Nghị quyết 70/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Cao Bằng ban hành
Số hiệu: 70/2011/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng Người ký: Hà Ngọc Chiến
Ngày ban hành: 09/12/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/2011/NQ-HĐND

Cao Bằng, ngày 09 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XV KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Xét Tờ trình số 2452/TTr-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc đề nghị phê chuẩn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 với nội dung sau:

A. Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Chỉ tiêu kinh tế

1.1 Tổng sản phẩm (GDP) tăng trên 12,8%. trong đó:

- Nông, lâm, ngư nghiệp tăng trên 3,5%.

- Công nghiệp, xây dựng tăng trên 12,0%.

- Dịch vụ tăng trên 16,0%.

1.2. Tỷ trọng cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 26%; công nghiệp, xây dựng 22%; dịch vụ 52%.

1.3. Thu nhập bình quân đầu người đạt 15,8 triệu đồng/năm (tương đương 752 USD).

1.4. Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 239 ngàn tấn; giá trị sản xuất nông nghiệp đạt trên 22 triệu đồng/ha.

1.5. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn 227 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu 155 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu 72 triệu USD.

1.6. Thu ngân sách trên địa bàn trên 700 tỷ đồng.

Trong đó:

- Thu nội địa trên 585 tỷ đồng

- Thu thuế xuất nhập khẩu trên 115 tỷ đồng.

1.7. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 6.550 tỷ đồng.

2. Chỉ tiêu xã hội và môi trường

2.1. Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt 180/199 xã.

2.2. Mỗi huyện, thị có thêm ít nhất 01 trường đạt chuẩn Quốc gia.

2.3. Giảm tỷ suất sinh 0,2%0; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1%.

2.4. Có 7,4 bác sỹ/vạn dân; 70% trạm y tế xã có bác sỹ; 10 xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế xã; xây dựng 5 trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia.

2.5. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cuối năm 2012 còn dưới 20,8%.

2.6. Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa 77%; tỷ lệ làng, xóm, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa 46%; số cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa 88%; số đơn vị có nhà văn hóa 61%.

2.7. Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở lên.

2.8. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 30%, trong đó đào tạo nghề 22%; tỷ lệ thất nghiệp ở thị xã, thị trấn 5,0%.

2.9. Tỷ lệ che phủ rừng 52%.

2.10. Phấn đấu đạt trên 75% dân cư thành thị được dùng nước sạch, trên 87% dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh.

B. Những giải pháp chủ yếu

1. Ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát

- Tiếp tục tập trung kiểm soát lạm phát, bảo đảm ổn định thị trường thông qua việc điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng;

- Kiểm soát chặt chẽ và minh bạch hoá chi tiêu của ngân sách Nhà nước và đầu tư công, nhất là đầu tư từ ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ.

- Về quản lý giá, có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả các hiện tượng đầu cơ nâng giá; tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy định kiểm soát giá đối với những mặt hàng thuộc diện bình ổn giá ở địa phương. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý giá. Đối với thuốc chữa bệnh và sữa, áp dụng các biện pháp đồng bộ, hiệu quả để kiểm soát và bảo đảm giá ở mức hợp lý, bảo đảm hạn chế tối đa tình trạng tăng giá bất hợp lý, ảnh hưởng đến người tiêu dùng.

- Tăng cường quản lý thu ngân sách Nhà nước, chống thất thu, nợ đọng thuế, nhất là thất thu đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên và thất thu từ gian lận kê khai thuế, gian lận thương mại; thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về đấu giá tài sản công.

2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ

- Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2020; Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011 - 2020. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở các bậc học trên cơ sở thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo, các Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, Chương trình phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo viên. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên.

- Triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020 và Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Mở rộng quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng dạy nghề nhằm tăng cường đội ngũ lao động qua đào tạo cả về số lượng và chất lượng; áp dụng cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích phát triển các hình thức liên kết giữa cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo; tăng cường đào tạo thông qua hợp đồng đào tạo; điều chỉnh cơ cấu đào tạo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội.

- Triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020. Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ trong phát triển sản xuất nông nghiệp.

Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, ưu tiên công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm.

3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

- Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ ứng dụng tiến bộ công nghệ vào sản xuất. Tăng tính minh bạch nhằm giảm rủi ro cho hoạt động kinh doanh, giảm chi phí kinh doanh và tạo sự bình đẳng trong tiếp cận các nhân tố sản xuất của các thành phần kinh tế.

- Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy gia tăng về số lượng và chất lượng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khu vực tư nhân. Đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn và thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp khu vực tư nhân.

4. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và dự báo phát triển kinh tế - xã hội

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và có cơ chế, chính sách phù hợp để các ngành, các huyện thị cùng phát triển, phát huy lợi thế của từng vùng, tạo sự liên kết giữa các vùng. Tiếp tục rà soát, bổ sung các quy ngành, quy hoạch sản phẩm chủ yếu của tỉnh.

5. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Trong đó, cải cách hành chính gắn kết chặt chẽ với việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Rà soát, hoàn thiện cơ chÕ phân cấp quản lý giữa tỉnhhuyện, bảo đảm quản lý thống nhất nhằm phát huy chủ động, sáng tạo, sát thực tế của địa phương và cơ sở; gắn phân cấp với tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp trên và chịu trách nhiệm của cấp dưới, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.

6. Tập trung triển khai có hiệu quả 06 chương trình trọng tâm của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội XVII Đảng bộ tỉnh, đó là: Chương trình số 07-CT/TU về Phát triển sản xuất hàng hoá nông, lâm nghiệp giai đoạn 2011 - 2015; Chương trình số 08-CT/TU về Phát triển hạ tầng giao thông giai đoạn 2011 - 2015; Chương trình số 09-CTr/TU về Xây dựng, phát triển thị xã Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2015, trong năm 2012 phải tập trung nguồn lực để đầu tư hoàn thiện các tiêu chí đô thị còn thiếu và thấp, chỉnh trang nâng cấp đô thị thị xã Cao bằng để cuối năm 2012 có đủ điều kiện để công bố thành lập thành phố Cao Bằng trực thuộc tỉnh; Chương trình số 10-CTr/TU về Phát triển kinh tế cửa khẩu giai đoạn 2011 - 2015 (trọng tâm là khu kinh tế cửa khẩu Trà Lĩnh), Chương trình số 11-CT/TU về Nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình số 12-Ctr/TU về Phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015

7. Đảm bảo quốc phòng, an ninh

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh Quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, các chỉ thị của trung ương và của tỉnh về công tác quốc phòng, an ninh.

8. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến kịp thời chính sách của Đảng và Nhà nước đến người dân. Các cấp, các ngành có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin chính thức cho các cơ quan báo chí truyền thông, bảo đảm thông tin chính xác, đầy đủ, minh bạch, góp phần tạo đồng thuận trong tất cả các ngành, các cấp và toàn dân nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi kế hoạch Nhà nước năm 2012.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 4. Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khoá XV, kỳ họp thứ 3 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hà Ngọc Chiến

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.