Nghị quyết số 62/2005/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2006 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII ban hành
Số hiệu: 62/2005/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang Người ký: Đỗ Tấn Minh
Ngày ban hành: 07/12/2005 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 62/2005/NQ-HĐND

Mỹ Tho, ngày 07 tháng 12 năm 2005 

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2006

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét dự thảo nghị quyết kèm theo báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan về tình hình kinh tế - xã hội năm 2005 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 và báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
,

QUYẾT NGHỊ:

Tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan về việc đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2005, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2006.

Hội đồng nhân dân tỉnh lưu ý một số nội dung sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2005

Năm 2005, tuy có nhiều khó khăn ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như hậu quả của dịch cúm gia cầm kéo dài, giá cả nhiều loại vật tư, hàng hóa thiết yếu tăng cao…, nhưng với sự nỗ lực của các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể và nhân dân, đã thực hiện đạt nhiều chỉ tiêu chủ yếu của nghị quyết Hội đồng nhân dân đã đề ra. Tăng trưởng kinh tế đạt khá cao (tăng 10,68% so 2004); cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng; giá trị kim ngạch xuất khẩu vượt kế hoạch đề ra và tăng 39,4 % so năm 2004; thu ngân sách vượt chỉ tiêu Trung ương giao; đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tăng đáng kể, một số công trình trọng điểm được triển khai thực hiện bước đầu, chương trình giao thông nông thôn tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn… Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, giải quyết có hiệu quả một số vấn đề xã hội bức xúc (phòng, chống dịch bệnh, xóa đói giảm nghèo, giải quyết khiếu nại, tố cáo…). Chương trình cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa được triển khai có kết quả bước đầu. Đời sống nhân dân tiếp tục được nâng lên, an ninh, chính trị, trật tự xã hội tiếp tục được giữ vững.

Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế còn thấp so với điều kiện và tiềm năng của tỉnh; sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập quốc tế; chính sách, biện pháp tốt cho thu hút đầu tư còn nhiều vướng mắc; chậm tháo gỡ khó khăn trong triển khai thực hiện các công trình trọng điểm và thực hiện chủ trương khai thác quỹ đất cho đầu tư phát triển; lĩnh vực văn hóa - xã hội còn nhiều bức xúc.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2006

1. Mục tiêu

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh công nghiệp và dịch vụ. Tăng sức cạnh tranh, hiệu quả nền kinh tế, chuẩn bị điều kiện cho hội nhập; tập trung chỉ đạo chuyển biến mạnh về thu hút đầu tư phát triển và vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản; giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

Phấn đấu đạt các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Giá trị tăng thêm (GDP) tăng 11% so năm 2005

- Khu vực I (nông, lâm, ngư nghiệp) tăng 4,2% so năm 2005;

- Khu vực II (công nghiệp - xây dựng) tăng 20,7% so năm 2005;

- Khu vực III (dịch vụ) tăng 14,6% so năm 2005.

2.2. Cơ cấu kinh tế trong GDP Năm 2005 Năm 2006

- Khu vực I (nông, lâm, ngư nghiệp) : 47,4% 44,5%

- Khu vực II (công nghiệp - xây dựng): 23,7% 24,3%

- Khu vực III (dịch vụ) : 28,9% 31,2%

2.3. Kim ngạch xuất khẩu 193 triệu USD, tăng 11,5% so năm 2005.

2.4. Kim ngạch nhập khẩu 38 triệu USD, tăng 8% so năm 2005.

2.5. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.260,5 tỷ đồng.

2.6. Chi ngân sách 1.617,352 tỷ đồng.

Trong đó chi cho đầu tư phát triển 533,5 tỷ đồng.

2.7. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 6.030 tỷ đồng (40% GDP).

Trong đó vốn ngân sách các cấp đầu tư trên địa bàn 1.000 tỷ đồng.

2.8. Tỷ lệ hộ nghèo còn 17,9%. (Chuẩn mới).

2.9. Giảm tỷ lệ sinh 0,03% so với năm 2005.

2.10. Đạt 100% chỉ tiêu tuyển quân.

3. Nhiệm vụ và giải pháp

3.1. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng hình thành vùng chuyên canh có sản lượng hàng hóa lớn cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu; chỉ đạo phát triển chăn nuôi từng bước tập trung theo qui hoạch gắn với phòng chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp không để bùng phát dịch cúm gia cầm trên diện rộng. Tiếp tục thực hiện tốt Quyết định 80/2002/TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.

3.2. Về đầu tư phát triển: rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách, biện pháp thông thoáng hơn để thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển; phối hợp thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thực hiện các dự án quốc gia trên địa bàn; nhanh chóng tháo gỡ khó khăn, thực hiện các công trình trọng điểm của tỉnh để đến cuối năm khu công nghiệp Tân Hương có nhà đầu tư lấp kín ít nhất 10% diện tích, cơ bản xây dựng hạ tầng khu dân cư hai bên đường Hùng Vương và ít nhất 2 cụm công nghiệp; hoàn thành và đưa vào sử dụng các chợ đầu mối; triển khai thực hiện dứt điểm chỉ tiêu vốn đã ghi cho các dự án du lịch, các dự án nuôi trồng thủy sản. Phấn đấu tìm nguồn vốn và có giải pháp thi công hoàn thành các công trình đã được ghi trong các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về xây dựng cơ bản 2004, 2005 còn lại và những công trình mới bổ sung trong Nghị quyết xây dựng cơ bản năm 2006. Đẩy mạnh việc vận động các nguồn lực tiếp tục đầu tư phát triển giao thông nông thôn.

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, qui hoạch, xây dựng dự án khả thi kêu gọi đầu tư, nhất là dự án phát triển công nghiệp (chủ yếu là khu công nghiệp, cụm công nghiệp); dự án chỉnh trang, mở rộng đô thị (trước hết là đô thị Mỹ Tho, thị xã Gò Công, các thị trấn); dự án về du lịch, thương mại, dịch vụ; nhanh chóng xây dựng dự án kêu gọi đầu tư cung cấp nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp và sinh hoạt các huyện Gò Công.

3.3. Về thu, chi ngân sách

Thu ngân sách phấn đấu vượt ít nhất 5% dự toán. Thực hiện giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu, lạm thu. Tập trung chỉ đạo khai thác nguồn thu từ đất (ít nhất 300 tỷ đồng) để có nguồn bổ sung tăng chi đầu tư phát triển.

Chi ngân sách theo đúng định mức và dự toán đã phân bổ. Phấn đấu tìm nguồn thu để đảm bảo chi một số yêu cầu bức xúc chưa cân đối được trong dự toán chi năm 2006;

Vốn ngân sách chi cho đầu tư phát triển ưu tiên chi trả nợ xây dựng cơ bản; thi công công trình chuyển tiếp công trình thuộc chương trình mục tiêu Trung ương ghi năm 2006; chi phân cấp vốn đầu tư phát triển cho huyện, xã; chi đối ứng vốn các dự án và xem xét cho thi công mới những công trình bức xúc đã được Hội đồng nhân dân thông qua ở các kỳ họp trước nhưng chưa thi công. Tiền thu được từ khai thác quỹ đất ưu tiên chi cho các dự án phát triển đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các dự án có tạo quỹ đất mới (có nghị quyết riêng về vốn ngân sách đầu tư phát triển).

3.4. Đẩy mạnh các hoạt động khuyến công, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, đào tạo nghề, đăng ký thương hiệu, sở hữu công nghiệp, xuất xứ hàng hóa, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm và khai thác thị trường trong, ngoài nước.

3.5. Tăng cường liên doanh, liên kết với các tỉnh, thành trong cả nước, thực hiện có hiệu quả chương trình hợp tác với Thành phố Hồ Chí Minh. Tích cực chuẩn bị các điều kiện tiếp nhận, thực hiện các dự án của Trung ương đầu tư trên địa bàn. Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương sớm có kế hoạch triển khai thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc Tiền Giang gia nhập vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

3.6. Chỉ đạo giải quyết có hiệu quả các vấn đề về văn hóa - xã hội. Nâng cao chất lượng dạy và học, hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở, cơ bản xây dựng xong số phòng học phải kiên cố hóa còn lại, nhanh chóng có kế hoạch phát triển trường Đại học Tiền Giang. Thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch bệnh, nhất là dịch cúm gia cầm, đại dịch cúm và sốt xuất huyết ở người. Tăng cường chỉ đạo đầu tư, nâng cao chất lượng hoạt động y tế cấp huyện, xã. Tiếp tục thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, coi trọng chất lượng các đơn vị được công nhận xã, ấp văn hóa, cơ quan văn minh. Thực hiện tốt chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, thực hiện chính sách người có công với nước. Đẩy mạnh xã hội hóa đối với giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm.

3.7. Tiếp tục củng cố nâng cao vai trò điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của cấp dưới; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhất là trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, nhà ở…, coi đây là một trong những khâu đột phá góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư.

3.8. Giải quyết có hiệu quả khiếu nại, tố cáo, hạn chế thấp nhất những sai sót và kịp thời chấn chỉnh những sai sót làm phát sinh khiếu nại, tố cáo; nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan Tư pháp (chú ý việc tổ chức thi hành án dân sự còn tồn đọng); tiếp tục thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Thực hiện tốt công tác quốc phòng, an ninh, kịp thời đấu tranh vô hiệu hóa âm mưu chống phá của các thế lực thù địch; tiếp tục thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch Nhà nước năm 2006.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

- Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết về nhiệm vụ 2006.

- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân các cấp giám sát triển khai thực hiện Nghị quyết này.

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các thành viên của Mặt trận Tổ quốc vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện Nghị quyết này.

- Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ trong tỉnh nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, vượt khó khăn phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2006.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang - Khóa VII kỳ họp thứ 6 thông qua./.

 


Nơi nhận:

- UB.Thường vụ Quốc hội (HN);
- VP. Chính phủ, VP. Quốc hội (HN);
- Các UB của Quốc hội (HN);
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH (HN);
- Bộ Tư pháp (HN);
- Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ KH-ĐT, Bộ GD-ĐT, Bộ Y tế, Bộ Công nghiệp, Bộ NN và PTNT, Bộ LĐTBXH, Bộ Quốc phòng, Bộ TN-MT;
- Vụ Công tác đại biểu - VP.QH (HN);
- Vụ Công tác phía Nam-VP.QH (TP. HCM);
- Vụ IV thuộc VP. Chính phủ (TP.HCM);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- UBND, UB.MTTQ tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH, VP. Tỉnh ủy, VP. UBND tỉnh;
- Tòa án, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo Ấp Bắc, Đài PTTH tỉnh;
- Đại biểu QH đơn vị tỉnh Tiền Giang;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND cấp huyện;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH
 



Đỗ Tấn Minh

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.