Nghị quyết 49/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Số hiệu: | 49/2018/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang | Người ký: | Thào Hồng Sơn |
Ngày ban hành: | 07/12/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2018/NQ-HĐND |
Hà Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 61/2018/TT-BTC ngày 26/7/2018 của Bộ Tài chính Quy định nội dung và mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên vận động viên thể thao thành tích cao;
Xét Tờ trình số 117/TTr-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định mức chi và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Báo cáo thẩm tra số 32/BC-VHXH ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Ban Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức chi và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Hà Giang, như sau:
1. Mức chi chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập luyện, huấn luyện và tập trung thi đấu ở trong nước:
Đơn vị tính: Đồng/người/ngày
STT |
Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển |
Mức ăn hàng ngày |
|
Tập trung tập luyện, huấn luyện |
Tập trung thi đấu |
||
1 |
Đội tuyển cấp tỉnh |
220.000 |
290.000 |
2 |
Đội tuyển trẻ cấp tỉnh |
175.000 |
220.000 |
3 |
Đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh |
130.000 |
220.000 |
4 |
Đội tuyển cấp huyện |
160.000 |
220.000 |
5 |
Đội tuyển năng khiếu cấp huyện |
120.000 |
180.000 |
2. Sử dụng và quyết toán kinh phí:
a) Thời gian được hưởng chế độ dinh dưỡng:
- Thời gian tập trung tập luyện, huấn luyện của vận động viên, huấn luyện viên tại các trường, lớp năng khiếu tập trung, các đội tuyển thể thao các cấp được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền, nhưng tối đa không quá 03 tháng đối với cấp tỉnh, không quá 02 tháng đối với cấp huyện.
- Thời gian tham gia thi đấu theo điều lệ giải quy định.
b) Xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí:
Hàng năm, cùng với thời gian xây dựng dự toán ngân sách, cơ quan chuyên môn về thể thao xây dựng kế hoạch đối với đội tuyển thuộc phạm vi quản lý theo chế độ tập luyện, huấn luyện và tập trung thi đấu, chi tiết theo đối tượng, số lượng và thời gian cụ thể trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. Lập dự toán chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện. Các nội dung không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 61/2018/TT-BTC ngày 26/7/2018 của Bộ Tài chính quy định nội dung và mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, Kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2018, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018 và thay thế Nghị quyết số 60/2012/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh, về quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Hà Giang./.
|
CHỦ TỊCH |
Thông tư 61/2018/TT-BTC quy định về nội dung và mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao Ban hành: 26/07/2018 | Cập nhật: 02/10/2018
Nghị quyết 60/2012/NQ-HĐND về quy định mức chi cho các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 14/12/2012 | Cập nhật: 11/03/2013
Nghị quyết 60/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án công nhận đô thị thị xã Lai Châu, tỉnh Lai Châu là đô thị loại III Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Nghị quyết 60/2012/NQ-HĐND phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013 Ban hành: 14/12/2012 | Cập nhật: 31/07/2013
Nghị quyết 60/2012/NQ-HĐND chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trong tỉnh Đồng Nai Ban hành: 06/12/2012 | Cập nhật: 23/04/2013
Nghị Quyết 60/2012/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013 Ban hành: 13/12/2012 | Cập nhật: 04/06/2013
Nghị quyết 60/2012/NQ-HĐND sửa đổi mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 26/10/2012
Nghị quyết 60/2012/NQ-HĐND về phụ cấp cán bộ kiêm nhiệm công tác tuyên giáo ở các xã, phường, thị trấn loại 2, loại 3 và phụ cấp đối với Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy bộ phận ở ấp, khu phố và Bí thư, Phó Bí thư Chi bộ trực thuộc Đảng bộ bộ phận trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Nghị quyết 60/2012/NQ-HĐND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao và chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 04/07/2015
Nghị quyết 60/2012/NQ-HĐND về phát triển Du lịch tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 27/04/2013
Nghị quyết 60/2012/NQ-HĐND về Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 14/07/2012 | Cập nhật: 01/09/2012