Nghị quyết 45/2012/NQ-HĐND về thành lập quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: 45/2012/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Nguyễn Văn Sỹ
Ngày ban hành: 12/07/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2012/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 12 tháng 7 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ THÀNH LẬP QUỸ HỖ TRỢ NGƯ DÂN TỈNH QUẢNG NAM

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 04

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Tờ trình số 2169/TTr-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2012 kèm theo Đề án số 2170/ĐA-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về thành lập Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án thành lập "Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam" với các nội dung chủ yếu sau:

1. Tên gọi, địa vị pháp lý, mục tiêu thành lập

Tên gọi: Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam.

Địa vị pháp lý: Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp, có tư cách pháp nhân.

Mục tiêu thành lập: Quỹ được thành lập nhằm mục tiêu tiếp nhận nguồn vốn ngân sách để thực hiện tăng thêm nguồn lực tài chính phát triển năng lực tàu cá hoạt động tại vùng biển xa. Đồng thời, huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ với mục đích cải thiện sinh kế, phát triển cộng đồng dân cư ven biển theo sự ủy thác của các tổ chức, cá nhân tài trợ trong và ngoài nước.

2. Nguyên tắc hoạt động

Hoạt động của Quỹ không vì mục đích lợi nhuận, phải bảo toàn và phát huy hiệu quả nguồn vốn, tự bù đắp chi phí quản lý.

3. Phương thức hoạt động

- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách và huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để tăng thêm nguồn lực tài chính hỗ trợ cho ngư dân đóng mới, cải hoán tàu cá, phát triển năng lực tàu cá hoạt động tại vùng biển xa theo phương thức hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc (có thu phí quản lý);

- Thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ với mục đích hỗ trợ ngư dân cải thiện sinh kế, phát triển cộng đồng dân cư ven biển phù hợp với mục tiêu thành lập Quỹ, theo sự ủy thác của các tổ chức, cá nhân tài trợ trong và ngoài nước.

4. Đối tượng và mức hỗ trợ

4.1. Các ngư dân có nhu cầu đóng mới, cải hoán tàu cá được hỗ trợ tài chính có hoàn lại vốn gốc (theo phương thức tín dụng ưu đãi) phân theo công suất máy tàu:

- Từ 90 CV đến dưới 250 CV, mức hỗ trợ: 500 triệu đồng/tàu;

- Từ 250 CV đến dưới 400 CV, mức hỗ trợ: 01 tỷ đồng/tàu;

- Từ 400 CV trở lên, mức hỗ trợ: 1,5 tỷ đồng/tàu.

* Mức thu phí quản lý: 2%/năm/số tiền hỗ trợ

* Thời hạn cho vay không quá 05 năm và thu hồi dần vốn vay từ năm thứ 02 trở đi.

4.2. Ưu tiên hỗ trợ cho các tàu có công suất lớn, tàu của hợp tác xã, tổ hợp tác, tập thể hộ ngư dân (nhóm hộ);

4.3. Các ngư dân hoạt động thủy sản khác được hỗ trợ theo các chương trình, dự án mà Quỹ thực hiện theo sự ủy thác của các tổ chức, cá nhân tài trợ trong và ngoài nước.

5. Nguồn vốn của Quỹ

5.1. Vốn điều lệ:

- Vốn ban đầu: Năm 2012 cấp 10 (mười) tỷ đồng để đảm bảo điều kiện cho

Quỹ bắt đầu hoạt động từ năm 2012.

- Vốn bổ sung:

+ Năm 2013: Bố trí thêm 10 (mười) tỷ đồng;

+ Từ năm 2014 trở đi, căn cứ vào tình hình thực tế và hiệu quả hoạt động của

Quỹ, bổ sung tối thiểu 01 (một) tỷ đồng mỗi năm.

5.2. Vốn huy động từ các nguồn khác:

- Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

- Các khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

- Vốn nhận ủy thác từ các chương trình, dự án hỗ trợ cải thiện sinh kế, phát triển cộng đồng dân cư ven biển;

- Các khoản vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

6. Cơ cấu tổ chức, bộ máy

Giao UBND tỉnh quy định cụ thể bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, hằng năm báo cáo HĐND tỉnh về kết quả hoạt động của Quỹ. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VIII, Kỳ họp thứ 04 thông qua vào ngày 12 tháng 7 năm 2012./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sỹ

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.