Nghị quyết 41/2011/NQ-HĐND Về Quy hoạch xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: | 41/2011/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ | Người ký: | Nguyễn Doãn Khánh |
Ngày ban hành: | 12/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2011/NQ-HĐND |
Phú Thọ, ngày 12 tháng 12 năm 2011 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 277/2005/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 4280/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc đề nghị thông qua Quy hoạch xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành thông qua Quy hoạch xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau:
1. Hiện trạng thành phố Việt Trì
Thành phố Việt Trì có tổng diện tích tự nhiên: 11.098,83 ha, dân số: 188.564 người; gồm 23 đơn vị hành chính: 13 phường và 10 xã. Thành phố và vùng phụ cận có tài nguyên thiên nhiên và xã hội nhân văn phong phú với nhiều truyền thuyết, di tích văn hóa, lịch sử, di chỉ khảo cổ quý giá, đặc biệt là thời đại Hùng Vương dựng nước gắn với cội nguồn dân tộc Việt Nam. Ngày 10/3 (âm lịch) hàng năm được quy định là ngày Quốc giỗ. Việt Trì được xác định là một trong 12 đô thị cấp vùng của cả nước và được Chính phủ xác định là trung tâm kinh tế vùng, có vai trò quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng trong chiến lược phát triển của tỉnh và của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ.
Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố đã nỗ lực phấn đấu, phát huy lợi thế, khai thác có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 13,26%/năm, thu ngân sách chiếm 57,7% trong tổng thu ngân sách của tỉnh, thu nhập bình quân đầu người bằng 2,3 lần bình quân chung toàn tỉnh. Các lĩnh vực xã hội có chuyển biến tích cực, nhiều thiết chế văn hóa được khôi phục; các hoạt động văn hóa, các di tích lịch sử từng bước được phục dựng, tôn tạo, nâng cấp. Văn hóa phi vật thể được bảo tồn, phát triển. “ Hát Xoan Phú Thọ” đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại cần bảo vệ khẩn cấp; đang tích cực vận động đề cử UNESCO công nhận “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ” là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2012. Hoạt động du lịch, dịch vụ có nhiều khởi sắc, đang dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố.
Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố còn chậm; du lịch và dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và vai trò trung tâm vùng; kết cấu hạ tầng đô thị còn thấp so với yêu cầu, các công trình giao thông, công trình công cộng qui mô lớn, hiện đại còn ít; công tác quản lý đô thị, quản lý kiến trúc, nếp sống đô thị trong nhân dân còn nhiều bất cập; hiện trạng, không gian chưa đáp ứng yêu cầu của Thành phố lễ hội. Các loại hình dịch vụ phát triển chưa phong phú; các sản phẩm văn hóa được khôi phục, phát triển nhưng tính chuyên nghiệp chưa cao; chưa hình thành được các tour, tuyến du lịch; việc lưu giữ khách ở lại các cơ sở lưu trú còn hạn chế.
Với tiềm năng to lớn về văn hóa lịch sử và lòng quyết tâm của lãnh đạo, nhân dân, Việt Trì có đầy đủ điều kiện để xây dựng trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam.
2.1. Mục tiêu
Xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam; thành phố du lịch của Việt Nam và thế giới; mang đậm bản sắc dân tộc, đẹp và hiện đại.
2.2. Các tiêu chí chủ yếu để xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam
a) Chức năng đô thị: Là trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, hành chính, giáo dục - đào tạo, du lịch dịch vụ, đầu mối giao thông giao lưu trong vùng Trung du miền núi phía Bắc; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng lãnh thổ liên tỉnh.
b) Là thành phố có nhiều lễ hội, trong đó có lễ hội quy mô lớn và có ý nghĩa quốc gia.
c) Các tiêu chí khác:
- Là thành phố có tài nguyên xã hội nhân văn phong phú, đặc sắc; có nhiều truyền thuyết lịch sử có liên quan tới văn hóa, lịch sử quốc gia; di tích lịch sử văn hoá tâm linh, di chỉ khảo cổ mang ý nghĩa quốc gia; lễ hội truyền thống, trong đó có lễ hội mang tính quốc gia; có nền văn hoá lâu đời, đặc sắc về kiến trúc, mỹ thuật, âm nhạc, trò chơi dân gian, ẩm thực độc đáo.
- Là thành phố có đủ cơ sở vật chất để có thể tổ chức các lễ hội hàng năm, các lễ hội mang tầm quốc gia đến cấp cơ sở.
- Có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tốt, đồng bộ; có đủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ để phục vụ du khách với quy mô 5 - 10 triệu lượt người/năm; các tiêu chí hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phải đáp ứng quy định của đô thị loại I trực thuộc tỉnh; có các khu du lịch sinh thái độc đáo, các khu nông nghiệp sạch cận đô thị, đáp ứng nhu cầu của người dân và du khách.
- Các di tích lịch sử, văn hóa được bảo tồn, tôn tạo; các công trình kiến trúc mới không lấn át các di tích, phá vỡ cảnh quan truyền thống và mang đặc trưng kiến trúc vùng lễ hội.
- Là thành phố xanh, sạch, đẹp, giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường.
2.3. Quy hoạch phát triển không gian Thành phố lễ hội
- Các trung tâm lễ hội thành phố: Khu di tích lịch sử Đền Hùng; Quảng trường Hùng Vương và Trung tâm dịch vụ tổng hợp thành phố Việt Trì tại khu vực nút A7, thành phố Việt Trì; Khu Trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh; Khu Trung tâm hành chính, chính trị của thành phố.
- Trung tâm lễ hội các khu vực: Khu Bến Gót - Bạch Hạc, Khu Đầm Mai, Khu Minh Phương, Khu Thanh Đình; Khu vực Phượng Lâu (phía Bắc Đại Học Hùng Vương).
- Trung tâm lễ hội phường, xã: Là nơi tổ chức các lễ hội hàng năm của phường, xã và phối hợp với các lễ hội của toàn quốc, vùng, thành phố.
- Điểm lễ hội khu dân cư: Là nơi tổ chức các lễ hội truyền thống của thôn, tổ dân phố. Phối hợp tổ chức các lễ hội của phường, khu vực, thành phố và là nơi sinh hoạt văn hóa của nhân dân.
- Các điểm hoạt động văn hóa tâm linh: Đền Hùng, Thanh Đình, Hùng Lô, Kim Đức, Thậm Thình, Tịch Điền (Minh Nông), Bến Gót, Tam Giang, Đền Tiên và các di tích khác.
- Các khu dịch vụ công cộng, vui chơi giải trí: Các công trình văn hoá thể thao tại Nam công viên Văn Lang và Bảo Đà. Nghiên cứu xây dựng sân Golf tại xã Thanh Đình.
- Các công trình văn hóa: Hệ thống bảo tàng triển lãm chuyên đề, xây dựng Khu bảo tàng ngoài trời tại Khu di tích khảo cổ Làng Cả, xây dựng Trung tâm nghệ thuật Phú Thọ để tổ chức triển lãm và giao lưu văn hoá, nghệ thuật; xây dựng hệ thống các nhà văn hoá, nhà hát, rạp chiếu phim, hệ thống thư viện ở các cấp.
- Các công trình thương mại dịch vụ:
Xây dựng Trung tâm tổ chức Hội chợ Hùng Vương trên đồi Mui Rùa trong Khu di tích lịch sử Đền Hùng, các trung tâm thương mại lớn: Hapro, Fasion, Big C, Bình Minh.
Hoàn thiện khu dịch vụ ngã 5 Đền Giếng - Khu di tích lịch sử Đền Hùng, Khu du lịch Văn lang, các khu trung tâm lễ hội cấp khu vực.
Khuyến khích xây dựng các nhà hàng đặc sản ven sông Hồng, sông Lô; hình thành các phố ẩm thực tại các khu vực này.
Hệ thống tài chính ngân hàng, bảo hiểm: Hoàn thiện các công trình đã có trên trục đường Trần Phú, Hùng Vương. Xây dựng các công trình mới trên đường Nguyễn Tất Thành.
Các loại hình dịch vụ khác: Trung tâm hội nghị, nhà hát lớn, hệ thống bưu chính viễn thông, thông tin thị trường, Internet, chuyển giao công nghệ, tư vấn pháp lý trên cơ sở hiện có và xây dựng mới trên trục đường Nguyễn Tất Thành và khu vực quảng trường.
- Các khách sạn, nhà nghỉ:
Hoàn thiện nâng cấp khách sạn đã có; xây dựng khách sạn 5 sao trên khu vực khách sạn sông Lô hiện nay.
Xây dựng các khu nghỉ dưỡng, sinh thái ở Đầm Mai, Bến Gót, Minh Phương, Phượng Lâu, Trưng Vương, Sông Lô.
Khuyến khích xây dựng các làng sinh thái ở các khu Trưng Vương, Hy Cương, Chu Hóa, Bạch Hạc, Dữu Lâu, Thụy Vân, Phượng Lâu, Minh Phương, Minh Nông, Kim Đức, An Thái, Thanh Đình.
Xây dựng các khu cắm trại ở Khu di tích lịch sử Đền Hùng, Khu du lịch Văn Lang, Bến Gót, Khu du lịch sinh thái ven Sông Lô.
- Các làng nghề phục vụ lễ hội: Xây dựng các điểm du lịch làng nghề ở khu vực Việt Trì, Phù Ninh, Lâm Thao; quan tâm phát triển các nghề truyền thống của thành phố.
- Hệ thống công viên cây xanh:
Công viên cây xanh: Xây dựng hệ thống công viên cây xanh cải tạo môi trường, phục vụ vui chơi giải trí hướng vào các chủ đề về thời đại Hùng Vương, gồm: Rừng quốc gia Đền Hùng, xây dựng Khu du lịch Nam Đền Hùng, xây dựng công viên Văn Lang, công viên Đầm Mai, công viên Phượng Lâu, công viên Thanh Đình.
Cây xanh cách ly: Cách ly các khu công nghiệp, nhà máy xi măng với thành phố: Đảm bảo vệ sinh theo tiêu chuẩn quy định, đặc biệt chú ý dải cách ly giữa khu công nghiệp Thụy Vân với Khu di tích lịch sử Đền Hùng, Khu công nghiệp phía Nam thành phố. Cách ly với đường Xuyên á và đường sắt, cách ly với các nghĩa địa, bãi rác và khu xử lý rác.
Các cây cổ thụ hiện có cần được giữ gìn như cây vàng, cây bạc ở Thiên Cổ Miếu; cây da bò ở Mộ ba đô lực sĩ; tái tạo lại Bãi Dâu xưa dọc bờ sông Lô; tạo các hồ nước trong thành phố.
- Công nghiệp và những vấn đề cần giải quyết: Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp gây ô nhiễm môi trường cần di chuyển ra khỏi thành phố, các khu công nghiệp, nhà máy công nghiệp phải có công nghệ xử lý phù hợp đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là nhà máy xi măng Hữu Nghị, vì nơi đây sát với khu vực Tháp Hùng Vương.
2.4. Quy hoạch kiến trúc Thành phố lễ hội
Cần xây dựng hoàn thiện các khu vực trọng điểm để tạo bộ mặt cho thành phố lễ hội: Khu hành chính, chính trị của tỉnh trên đường Nguyễn Tất Thành và đường Trần Phú; Quảng trường Hùng Vương và trung tâm dịch vụ tổng hợp; Công viên Văn Lang; Khu bảo tàng ngoài trời tại Làng Cả; Khu Bến Gót; Đền Tam Giang; xây dựng Tháp Hùng Vương, Bảo tàng Hùng Vương và các vùng miền đất nước; xây dựng một số biểu tượng ở các đầu nút giao thông đầu thành phố.
Các công trình công cộng lớn như: Đại Học Hùng Vương, nhà ga đường sắt, đường thủy, bến ô tô, khách sạn, triển lãm, hội nghị, các biển quảng cáo, điện chiếu sáng, tượng đài nhỏ, phù điêu trang trí,… mang sắc thái riêng của Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc.
2.5. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
- Giao thông: Hệ thống giao thông đối ngoại quốc gia thực hiện theo các dự án đã được phê duyệt; xây dựng hệ thống bãi đỗ xe phục vụ hoạt động lễ hội và dân cư đô thị; phát triển giao thông công cộng phục vụ cư dân và du khách đến các điểm di tích lịch sử và lễ hội; nâng cấp, nắn chỉnh và xây dựng tuyến ga đường sắt theo quy hoạch được duyệt; nâng cấp, xây dựng mới hệ thống cảng hàng hóa và hành khách.
- San nền: Tận dụng tối đa địa hình thiên nhiên, tránh san gạt nhiều; các khu ruộng trũng trong thành phố được chuyển thành các hồ nước, công viên cây xanh; củng cố hệ thống đê trên sông Hồng, sông Lô; hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa và các trạm bơm đảm bảo thành phố không bị ngập úng.
- Cấp nước: Đảm bảo hệ thống cấp nước sinh hoạt đến các hộ gia đình; xây dựng hệ thống cấp nước sạch cho các điểm dân cư ở xã, phường.
- Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
Xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải sinh hoạt và nước bẩn đô thị; xử lý nước thải công nghiệp và bệnh viện đạt tiêu chuẩn.
Hoàn thiện hệ thống tiêu thoát nước, xử lý nước thải trên các phường nội thành, nước thải khu dân cư nông thôn, tận dụng các hồ ao để xử lý sinh học sau đó dùng nước tưới cho nông nghiệp. Nước thải trong các khu du lịch xử lý cục bộ bằng kỹ thuật hiện đại.
Chất thải rắn sinh hoạt giải quyết tại nhà máy xử lý chất thải rắn 1 hiện có (ở Vân Phú - Phượng Lâu). Xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn chung cho tỉnh và thành phố Việt Trì tại xã Trạm Thản.
Nghĩa địa hiện có ở phường Vân Phú chỉ để cát táng. Xây dựng khu công viên Vĩnh Hằng - Phú Thọ tại huyện Phù Ninh (phục vụ cả thành phố Việt Trì).
Các nhà máy xi măng gây ô nhiễm: Để bảo vệ môi trường bền vững, nhà máy xi măng ở thành phố cần chọn địa điểm khác để xây dựng.
Đối với bệnh viện: Không nên xây dựng ở thượng lưu nguồn nước cấp cho thành phố. Trường hợp bất khả kháng thì khi xây dựng phải thực hiện nghiêm túc theo nội dung DTM đã duyệt; lựa chọn công nghệ xử lý nước thải hiện đại, đảm bảo nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn quy định.
Đối với các trạm xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp: Ngoài việc thực hiện nội dung DTM đã duyệt, phải xây dựng bổ sung các hồ lưu giữ nước thải sau xử lý cho nhu cầu đô thị trước khi xả ra nguồn.
Đối với các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm cần lập kế hoạch di dời ra ngoài nội đô theo quy định.
Khu công nghiệp Nam Việt Trì và Bạch Hạc cần di dời các xí nghiệp gây ô nhiễm ra ngoài nội đô sau năm 2020.
3. Định hướng Quy hoạch xây dựng Thành phố lễ hội đến năm 2030
Giữ nguyên như thành phố hiện nay, mở rộng không gian hoạt động lễ hội tới các di tích lịch sử văn hóa, khảo cổ của các huyện Lâm Thao, Phù Ninh và các điểm lịch sử văn hóa, du lịch khác trên địa bàn tỉnh; liên kết với các tỉnh để hình thành các tour du lịch.
4. Các chương trình dự án ưu tiên vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2020
4.1. Chương trình bảo tồn tôn tạo các di tích danh thắng
Bảo tồn tôn tạo 12 di tích đã được xếp hạng (di tích lịch sử quốc gia và tỉnh) đến năm 2015. Đến năm 2020 hoàn thiện các di tích còn lại.
4.2. Chương trình xây dựng các trung tâm lễ hội
- Đến năm 2015, hoàn thành các khu: Trung tâm lễ hội Đền Hùng, Công viên Văn Lang, Quảng trường Hùng Vương, xây dựng hệ thống hạ tầng trồng cây xanh khu Đầm Mai, Minh Phương, Thanh Đình, Phượng Lâu.
- Đến năm 2020 cơ bản hoàn thành các trung tâm khu vực.
4.3. Chương trình phục dựng các lễ hội tiêu biểu
- Thực hiện đề án Giỗ Tổ hàng năm.
- Hoàn thiện, nâng cấp lễ hội bơi chải Bạch Hạc, Tịch Điền - Minh Nông, hát Xoan Kim Đức, rước giải Thanh Đình.
4.4. Xây dựng các công trình công cộng
Xây dựng hoàn thiện 15 hạng mục công trình lớn, bao gồm: Trung tâm hội chợ, thư viện, Quảng trường Hùng Vương, Tháp Hùng Vương, triển lãm thông tin, các nhà văn hóa phường/thôn/xóm, chợ đầu mối.
4.5. Quy hoạch xây dựng các khu nông - lâm - ngư nghiệp
Xây dựng các khu sinh thái nông nghiệp như trồng hoa, sinh vật cảnh ở Khu di tích lịch sử Đền Hùng, Phượng Lâu, trồng dâu ven sông Lô, trồng Hồng Hạc ở Trưng Vương, trồng quýt ở Quýt Thượng và Quýt Hạ.
4.6. Xây dựng các làng nghề
Khôi phục xây dựng 8 làng nghề truyền thống ở Hy Cương, Kim Đức, Chu Hóa, Thanh Đình, Cao Xá, Hùng Lô, Sơn Vi và Sông Lô.
4.7. Cải tạo xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Xây dựng bãi đỗ xe Bắc Nam, các cảng hành khách, nhà ga đường sắt, hoàn thành đường Xuyên á, Quốc lộ 32C mới, xây dựng đường Quốc lộ 2 từ cầu Việt Trì lên đường cao tốc dọc đê sông Lô (Đường Âu Cơ), hoàn thiện mạng lưới đường nội đô, hệ thống cấp nước, điện, thông tin liên lạc, hệ thống nước thải riêng và giải quyết cơ bản vấn đề môi trường các khu công cộng.
5. Về các giải pháp thực hiện quy hoạch
5.1. Huy động các nguồn lực xây dựng Thành phố lễ hội
Đẩy mạnh huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng Thành phố lễ hội theo quy hoạch; nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động vốn đầu tư, đảm bảo cơ cấu ngân sách Nhà nước 25 - 30%; doanh nghiệp và dân cư 40 - 45%; vốn tín dụng và liên doanh liên kết với các địa phương ngoài thành phố (kể cả đầu tư nước ngoài) 25 - 30%.
5.2. Phát triển nguồn nhân lực
Thu hút các chuyên gia giỏi, lao động có trình độ tay nghề cao từ bên ngoài. Thực hiện khoán chuyên gia đối với một số công việc cụ thể.
Có chính sách cử cán bộ đi đào tạo ở trong nước và nước ngoài; chính sách tiếp nhận, tạo điều kiện cho cán bộ giỏi, sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi (đối với ngành, lĩnh vực thu hút theo quy định của tỉnh) về làm việc tại Việt Trì.
Tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mở rộng các phương thức đào tạo ngắn hạn, không tập trung phục vụ các nhu cầu nâng cao trình độ tay nghề của người lao động.
Xã hội hóa công tác giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về vị trí của mình trong Thành phố lễ hội.
Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; mở các khóa đào tạo đối với những lĩnh vực ưu tiên trong các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố để phục vụ phát triển Thành phố lễ hội.
5.3. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hợp tác quảng bá và mở rộng thị trường
Tăng cường hợp tác với các tỉnh trong nước và trong khu vực, đặc biệt là các tỉnh trong hành lang kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Lào Cai. Mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Quảng bá hình ảnh lễ hội Đền Hùng và Thành phố lễ hội ở trong nước và quốc tế.
5.4. Giải pháp về cơ chế chính sách
Có chính sách khuyến khích đầu tư hạ tầng các khu lễ hội, các khu di tích lịch sử, khu du lịch; chính sách sử dụng quỹ đầu tư phát triển hạ tầng, chính sách ưu đãi đầu tư vào thành phố, chính sách hỗ trợ ngân sách vay các nguồn vốn Nhà nước, vốn tín dụng.
5.5. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch
Khôi phục các lễ hội truyền thống đã có; làm phong phú thêm nội dung các lễ hội; đẩy mạnh công tác nghiên cứu các giá trị văn hóa để tạo nên các sản phẩm du lịch độc đáo cho Thành phố lễ hội.
5.6. Bảo vệ tài nguyên môi trường cho Thành phố lễ hội
Xây dựng các tiêu chí đánh giá phân loại các tài nguyên cho Thành phố lễ hội.
Rà soát, đánh giá, kiểm kê, phân loại các tài nguyên của Thành phố lễ hội và yêu cầu đối với việc bảo tồn phát huy các tài nguyên phục vụ Thành phố lễ hội.
Thường xuyên theo dõi các biến động, kịp thời phối hợp với các ban ngành liên quan khắc phục sự cố tình trạng xuống cấp về tài nguyên và môi trường.
Nội dung đánh giá các tác động môi trường phải được tiến hành trong tất cả các quy hoạch được triển khai trên địa bàn thành phố; xử lý nghiêm các vi phạm về môi trường.
Huy động sự tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư vào việc xây dựng và phát triển Thành phố lễ hội. Phát triển các chương trình giáo dục toàn dân và trường học về việc xây dựng Thành phố lễ hội.
Tiếp tục vận động và củng cố tính khả thi của Hồ sơ “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương” để được UNESCO công nhận là văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
5.7. Nâng cao chất lượng công tác quản lý và tổ chức các hoạt động lễ hội
Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện xây dựng Thành phố lễ hội nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động lễ hội theo đúng mục đích, yêu cầu đặt ra.
6. Ước dự toán kinh phí thực hiện quy hoạch giai đoạn 2011 - 2020: 6.625 tỷ đồng, gồm các nguồn đầu tư từ ngân sách, doanh nghiệp và tư nhân.
7. Tiến độ thực hiện quy hoạch
- Giai đoạn 2011 - 2015: Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia, hoàn chỉnh xây dựng các trung tâm lễ hội thành phố và khu vực.
- Giai đoạn 2015 - 2020: Tiếp tục bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia (được công nhận tiếp theo) và các di tích cấp tỉnh.
- Giai đoạn 2020 - 2030: Hoàn chỉnh tất cả các hạng mục công trình.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết;
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVII, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011.
|
CHỦ TỊCH |
Quyết định 99/2008/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 Ban hành: 14/07/2008 | Cập nhật: 17/07/2008
Quyết định 277/2005/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 Ban hành: 02/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006