Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016
Số hiệu: 39/2011/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu Người ký: Giàng Páo Mỷ
Ngày ban hành: 09/12/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/2011/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 09 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XIII, NHIỆM KỲ 2011 - 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ BA

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;

Sau khi xem xét Tờ trình số: 210/TTr - HĐND ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, nhiệm kỳ 2011- 2016 và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016

(Có Quy chế hoạt động kèm theo).

Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, theo dõi tình hình thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011./.

 

 

CHỦ TỊCH




Giàng Páo Mỷ

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XIII, NHIỆM KỲ 2011 - 2016
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 29/2011/NQ – HĐND Ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định chi tiết hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo qui định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Nghị quyết số 753/2005/NQB - UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân.

Điều 2. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chịu sự giám sát và hướng dẫn hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy Ban của Quốc hội và các Ban của Uỷ Ban thường vụ Quốc hội; chịu sự hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ.

Điều 4. Trong hoạt động, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức thành viên của Mặt trận chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân, vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia phòng ngừa, chống tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật, quản lý nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ của công dân.

Điều 5. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân ở địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của mình.

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan tổ chức, đơn vị quy định ở khoản 1 của Điều này có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Chương II

ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 6. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia vào việc quản lý nhà nước. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo qui định trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

Điều 7. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Nếu vắng mặt kỳ họp thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, nếu vắng mặt trong phiên họp phải báo cáo và được sự đồng ý của chủ tọa phiên họp.

Trong một năm nếu đại biểu vắng mặt 2 kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh không báo cáo thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo với Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất, đồng thời thông báo đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân.

Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện, thị nơi đại biểu ứng cử, trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo trước với Tổ trưởng Tổ đại biểu lý do vắng mặt.

Điều 8. Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải tham dự đầy đủ các phiên họp theo chương trình kỳ họp, thực hiện đúng nội quy kỳ họp. Tham gia phát biểu ý kiến khi họp Tổ cũng như thảo luận tại Hội trường những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân và những vấn đề mà cử tri quan tâm. Tranh luận, thực hiện quyền chất vấn đối với các vấn đề bức xúc của cử tri.

Điều 9. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh là thành viên các Ban có nhiệm vụ tham gia các phiên họp, thảo luận, biểu quyết các vấn đề và tham gia các hoạt động khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban mà mình là thành viên.

Điều 10. Khi Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân thực hiện giám sát ở địa phương phải mời Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc địa bàn tham gia giám sát. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được mời có thể cử đại diện hoặc toàn bộ thành viên cùng tham gia hoạt động giám sát. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không tham gia được thì phải báo cáo trước với Trưởng đoàn giám sát bằng văn bản trong đó có nêu rõ lý do vắng mặt.

Điều 11. Căn cứ chương trình công tác của Hội đồng nhân dân và nhiệm vụ đã được phân công, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng chương trình họat động hàng năm và chương trình hoạt động giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân để tổ chức thực hiện.

Điều 12. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải thường xuyên học tập để không ngừng nâng cao kiến thức, năng lực công tác, nắm vững chủ trương, chính sách pháp luật để thực hiện nhiệm vụ của người đại biểu Hội đồng nhân dân, vận động nhân dân thực hiện chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ dành riêng cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo thông báo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 13. Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khoẻ hoặc vì lý do khác. Đại biểu không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tuỳ mức độ phạm sai lầm mà bị Hội đồng nhân dân hoặc cử tri bãi nhiệm theo quy định tại điều 46 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.

Chương III

TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 14. Các đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng, danh sách thành viên, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Tổ trưởng điều hành công việc của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ phó giúp Tổ trưởng thực hiện những việc được phân công.

Khi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển công tác hoặc nơi cư trú đến địa phương khác trong cùng đơn vị hành chính cấp đại biểu được bầu, đại biểu đó có thể chuyển sinh hoạt Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân nơi mình đang sinh hoạt đến Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân nơi mình công tác hoặc cư trú. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gửi đơn chuyển sinh hoạt Tổ tới Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc chuyển sinh hoạt Tổ của đại biểu và thông báo tới Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân nơi đại biểu chuyển đi và nơi đại biểu chuyển đến sinh hoạt.

Điều 15. Căn cứ vào chương trình công tác 6 tháng và cả năm của Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình hoạt động 6 tháng và cả năm của Tổ và tham gia với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện trong hoạt động giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên tại địa phương.

Điều 16. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân họp ít nhất mỗi quý một lần để bàn kế hoạch công tác, tổ chức nghiên cứu pháp luật, chính sách của Nhà nước. Thành viên Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Tổ đại biểu, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu. Trước kỳ họp Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu họp để nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp; tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến và nguyện vọng của cử tri.

Sau kỳ họp Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu tổ chức để các đại biểu tiếp xúc, báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp.

Cuộc họp Tổ đại biểu phải được ghi thành biên bản và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có kế hoạch phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, thị nơi đại biểu ứng cử để bố trí thời gian và địa điểm tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp; thông báo cho đại biểu trong Tổ biết trước chậm nhất là 05 ngày.

Tổ trưởng phân công, đôn đốc các đại biểu trong Tổ tham gia các kỳ họp của Hội đồng nhân dân huyện, thị; tham gia Đoàn khảo sát, giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh tại địa phương khi được mời.

Chương IV

KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 17. Hội đồng nhân dân tỉnh họp thường lệ mỗi năm hai kỳ; trường hợp không thể triệu tập kỳ họp thường lệ thì Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo để Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. Hội đồng nhân dân tỉnh có thể tổ chức kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường.

Điều 18. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định triệu tập và gửi dự kiến chương trình kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là hai mươi ngày, kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.

Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân; các báo cáo, đề án, tờ trình dự thảo Nghị quyết trình Hội đồng nhân dân tại kỳ họp phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi tới Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Trong trường hợp các báo cáo, đề án, tờ trình dự thảo Nghị quyết gửi chậm thời gian quy định, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền từ chối việc thẩm tra, đồng thời báo cáo để kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Chậm nhất là bảy ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển bản tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan để nghiên cứu trả lời, giải trình những vấn đề bức xúc trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

Chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh các báo cáo, đề án, tờ trình dự thảo Nghị quyết trình Hội đồng nhân dân, báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các tài liệu cần thiết khác.

Chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông báo ngày họp, nơi họp và dự kiến chương trình kỳ họp trên các phương tiện thông tin, báo chí ở địa phương để nhân dân biết.

Điều 19. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi giấy mời và những văn bản cần thiết có liên quan đến kỳ họp Hội đồng nhân dân tới Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ; gửi giấy mời tới Đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, người đứng đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể nhân dân cùng cấp và đại diện cử tri.

Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân được mời dự các kỳ họp và có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân, phát biểu ý kiến về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực mà mình phụ trách theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân hoặc theo đề nghị của mình khi được Chủ tọa kỳ họp đồng ý.

Các cơ quan thông tin, báo chí ở địa phương được mời dự kỳ họp công khai của Hội đồng nhân dân; phiên họp khai mạc, chất vấn và trả lời chất vấn, bế mạc được phát thanh, truyền hình trực tiếp.

Điều 20. Chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi khai mạc kỳ họp theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; nếu là kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới thì theo đề nghị của người triệu tập kỳ họp.

Điều 21.

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phát biểu ý kiến tại phiên họp toàn thể Hội đồng nhân dân theo trình tự sau đây:

a) Đại biểu Hội đồng nhân dân đăng ký phát biểu; Chủ tọa kỳ họp mời từng đại biểu phát biểu;

b) Đại biểu Hội đồng nhân dân phát biểu tập trung vào vấn đề đang thảo luận, không phát biểu quá hai lần về cùng một vấn đề; thời gian phát biểu không quá 15 phút. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân cần thảo luận thêm thì thời gian và số lần phát biểu do Chủ tọa phiên họp quyết định;

c) Trong trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu đã hết thì ghi lại ý kiến của mình và gửi Thư ký kỳ họp tổng hợp.

2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết tại phiên họp Hội đồng nhân dân theo trình tự sau đây:

a) Chủ tọa kỳ họp nêu rõ nội dung cần biểu quyết trước khi biểu quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền biểu quyết tán thành hoặc không tán thành;

b) Trong trường hợp cần biểu quyết lại một vấn đề đã được Hội đồng nhân dân biểu quyết thông qua thì Chủ tọa kỳ họp tự mình hoặc theo đề nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân, cơ quan, tổ chức trình báo cáo, đề án, tờ trình dự thảo Nghị quyết trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc biểu quyết lại.

Điều 22. Thư ký kỳ họp của mỗi khoá Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ sau đây:

1. Lập danh sách đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;

2. Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;

3. Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại cuộc họp Tổ đại biểu và phiên họp toàn thể;

4. Giúp Chủ tọa kỳ họp trong việc điều hành thảo luận và biểu quyết;

5. Phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉnh lý dự thảo Nghị quyết và các văn bản khác để trình Hội đồng nhân dân;

6. Giúp Chủ tọa kỳ họp cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp.

Điều 23. Tại kỳ họp thường lệ, Hội đồng nhân dân quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; quyết định dự toán và phân bổ ngân sách, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương; quyết định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nghe Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri, thông báo kết quả thực hiện chương trình và kế hoạch giám sát; nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri; nghe Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thông báo công tác tham gia xây dựng chính quyền và những ý kiến, kiến nghị; xem xét báo cáo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và báo cáo công tác của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; xem xét việc trả lời chất vấn. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo của cơ quan Nhà nước hữu quan, ra Nghị quyết về những vấn đề Hội đồng nhân dân quan tâm, xem xét.

Tại kỳ họp thường lệ cuối năm, Hội đồng nhân dân quyết định việc thông qua chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân trong năm sau.

Kỳ họp cuối nhiệm kỳ được tiến hành chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân khoá mới. Tại kỳ họp này, ngoài những nội dung của kỳ họp thường lệ, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ hoạt động của mình.

Điều 24. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án theo trình tự sau đây:

1. Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án thuyết trình trước Hội đồng nhân dân.

2. Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được giao thẩm tra dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày báo cáo thẩm tra.

3. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận. Trình tự thảo luận tại phiên họp của Hội đồng nhân dân được tiến hành theo khoản 1, điều 21 quy chế này.

4. Trong quá trình thảo luận tại phiên họp toàn thể, Chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm.

Cơ quan, tổ chức trình dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án báo cáo về việc tiếp thu, chỉnh lý theo ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tọa hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể đề nghị kết thúc việc thảo luận, khi vấn đề được nêu ra để lấy biểu quyết thì việc thảo luận kết thúc;

5. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án bằng cách biểu quyết từng vấn đề, sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc nghe đọc toàn văn rồi biểu quyết toàn bộ một lần hoặc biểu quyết những vấn đề còn có ý kiến khác nhau rồi biểu quyết toàn bộ.

Điều 25. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực. Trong trưòng hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh vắng mặt thì Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể ký thay Chủ tịch.

Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân và thư ký kỳ họp ký tên. Biên bản phiên họp Hội đồng nhân dân do Chủ toạ phiên họp và thư ký kỳ họp ký tên. Biên bản cuộc họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Tổ trưởng và thư ký của Tổ ký tên.

Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp, Nghị quyết, báo cáo, đề án, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân phải được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gửi lên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.

Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh phải được gửi đến các cơ quan liên quan để thực hiện. Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh được đăng công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết và lưu trữ theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.

Chương V

THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 26.

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động thường xuyên, theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành văn bản cá biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2. Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân trước Hội đồng nhân dân; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân chỉ đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thay mặt Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ với Uỷ ban nhân dân, các cơ quan Nhà nước, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp, các tổ chức xã hội khác và công dân.

Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Khi Chủ tịch vắng mặt thì Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch; khi Chủ tịch và Phó Chủ tịch vắng mặt thì Uỷ viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch và Phó Chủ tịch.

4. Khi khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh thì Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu được Chủ tịch Hội đồng nhân dân mới. Khi khuyết cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch thì Uỷ viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân mới.

5. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh làm việc kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch và Uỷ viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh làm việc chuyên trách.

Điều 27. Trong việc chuẩn bị, triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh chuẩn bị dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp, dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Chậm nhất là bốn mươi lăm ngày trước ngày tiến hành kỳ họp thường lệ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì họp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh để dự kiến nội dung kỳ họp, những vấn đề khác có liên quan đến kỳ họp và giao cho các cơ quan hữu quan chuẩn bị.

2. Quyết định triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân, công bố dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp;

3. Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương để báo cáo tại kỳ họp;

4. Tổng hợp ý kiến chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và trả lời chất vấn giữa hai kỳ họp;

5. Bảo đảm việc chuẩn bị các dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;

6. Đôn đốc các cơ quan, tổ chức hữu quan gửi tài liệu kỳ họp đúng thời hạn do pháp luật quy định.

Điều 28. Khi chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Điều hàmh phiên họp theo chương trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh chương trình khi cần thiết;

2. Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cuộc họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;

3. Bảo đảm thảo luận dân chủ, tạo điều kiện để các đại biểu đóng góp ý kiến; dành thời gian thỏa đáng cho việc chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp;

4. Chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu tại phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh và tại cuộc họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;

5. Chỉ đạo tiếp thu ý kiến của đại biểu và chỉnh lý dự thảo Nghị quyết, đề án;

6. Điều hành để Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua Nghị quyết, báo cáo, đề án.

Điều 29. Sau mỗi kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp liên tịch với Uỷ ban nhân dân, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Trưởng ban, Phó Trưởng ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Thư ký kỳ họp, lãnh đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan để đánh giá công tác chuẩn bị, tổ chức, phục vụ kỳ họp, bàn biện pháp hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, chuẩn bị nội dung và dự kiến thời gian tổ chức kỳ họp tiếp theo, đôn đốc hướng dẫn các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri tại đơn vị bầu cử để báo cáo kết quả kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri.

Điều 30. Trong việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan khác của Nhà nước ở địa phương thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Yêu cầu Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan khác của Nhà nước ở địa phương báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản về tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thi hành các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;

2. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;

3. Khi phát hiện có sai phạm trong việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân địa phương thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan hữu quan ở địa phương áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xem xét, xử lý và báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có thể trình ra kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc triệu tập kỳ họp bất thường để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;

4. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 31. Trong việc điều hòa phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Phân công các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân;

2. Phân công các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia hoạt động kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân và một số công việc khác;

3. Phân công các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

4. Điều hòa, phối hợp chương trình hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đôn đốc các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động;

5. Tham dự các phiên họp của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, tham gia ý kiến về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, có ý kiến về dự thảo, thẩm tra các báo cáo, đề án mà Thường trực giao cho các Ban thực hiện trước khi trình Hội đồng nhân dân quyết định.

6. Tổ chức và chủ trì các cuộc họp hàng tháng của Thường trực Hội đồng nhân dân với các Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân;

7. Tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm hoạt động của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân bàn các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 32. Trong việc giữ mối quan hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Đôn đốc Tổ đại biểu tổ chức tiếp xúc với cử tri, tiếp dân và báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân, của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trước cử tri.

2. Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh theo dõi, tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của cử tri do đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến để chuyển tới các cơ quan Nhà nước, các tổ chức hữu quan nghiên cứu giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh những ý kiến, kiến nghị đó và kết quả giải quyết của các cơ quan, tổ chức hữu quan.

3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức nghiên cứu quán triệt và triển khai thực hiện Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương mới được ban hành, các chủ trương chính sách của Nhà nước, trao đổi kinh nghiệm hoạt động Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, bồi dưỡng về phương pháp hoạt động, kiến thức quản lý Nhà nước cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

4. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chính sách chế độ đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Phối hợp với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân, hoặc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu ra.

5. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc bầu bổ sung và ngày bầu bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã theo quy định tại Điều 69 của Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

6. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội đồng nhân dân thì được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng, hoặc đề nghị khen thưởng theo qui định.

Điều 33. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tạo điều kiện cho đoàn công tác của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, của Chính phủ khi về địa phương công tác.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương. Định kỳ ba tháng một lần, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng với Đoàn đại biểu Quốc hội nghe Uỷ ban nhân dân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của địa phương báo cáo về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội chuyển đến.

Thường trực Hội đồng nhân dân gửi báo cáo hàng quý, sáu tháng và cả năm về tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân lên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.

Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện tổ chức giao ban hàng quý và tổ chức các hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa Thường trực Hội đồng nhân dân hai cấp.

Điều 34. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trên các lĩnh vực kinh tế xã hội - An ninh quốc phòng, thực thi pháp luật trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp cuối năm của năm trước và tổ chức thực hiện chương trình đó. Trong việc thực hiện công tác giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp tổ chức đoàn giám sát hoặc giao cho các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức đoàn giám sát trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, thực thi pháp luật và xem xét các văn bản quy phạm pháp luật và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện.

Điều 35.

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh mỗi tháng họp ít nhất một lần để kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ của mình, đề ra nhiệm vụ công tác tháng sau.

2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân; khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh vắng mặt thì Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân chủ trì.

Thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng hoặc Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc Hội, đại diện Uỷ ban nhân dân, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh được mời dự cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, đại diện các tổ chức đoàn thể nhân dân được mời dự các cuộc họp khi bàn về vấn đề có liên quan, người được mời dự cuộc họp được phát biểu ý kiến về các nội dung của cuộc họp nhưng không có quyền biểu quyết.

Điều 36. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thị xã.

Điều 37. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ, quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; cho ý kiến đối với việc bổ nhiệm các chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng các phòng chuyên môn và tuyển dụng công chức thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.

Chương VI

CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 38. Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập 4 Ban: Ban Kinh tế Ngân sách; Ban Văn hóa Xã hội; Ban Pháp chế và Ban Dân tộc

Điều 39. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh.

Thành viên các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trước Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, quyền hạn được Ban phân công.

Điều 40.

1. Trên cơ sở quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, quy chế làm việc của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng quy chế làm của Ban. Hàng tháng thành viên kiêm nhiệm các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh phải dành thời gian thoả đáng để tham gia các hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân mà mình là thành viên.

2. Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo, điều hành công việc của Ban, thay mặt Ban ký các văn bản do Ban phát hành;

b) Chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc và chủ trì cuộc họp của Ban, chỉ đạo công tác chuyên môn của Ban;

c) Giữ mối liên hệ với các thành viên của Ban và thay mặt Ban giữ mối liên hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban khác của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức ở địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn;

d) Báo cáo kết quả hoạt động của Ban với Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

đ) Tham dự các cuộc họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh triệu tập; thay mặt Ban tham dự các cuộc họp bàn về lĩnh vực Ban phụ trách do Uỷ ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức ở địa phương mời;

e) Tổ chức việc giám sát, khảo sát của Ban;

g) Trình bày báo cáo thẩm tra, báo cáo kết quả giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Giúp Trưởng Ban thực hiện nhiệm vụ và được phân công phụ trách một số công việc của Ban; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban uỷ quyền điều hành công việc của Ban;

b) Được quyền ký các văn bản của Ban và tổ chức các hoạt động của Ban khi Trưởng Ban phân công

c) Được trình bày báo cáo thẩm tra tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh theo sự uỷ quyền của Trưởng Ban và sự chấp thuận của Chủ toạ kỳ họp.

Điều 41. Căn cứ vào chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, hàng tháng, quý, sáu tháng và cả năm, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình công tác, phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban. Chương trình công tác của Ban phải gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân khác cùng cấp và các cơ quan có liên quan.

Điều 42. Các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan.

Các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp về lĩnh vực hoạt động có liên quan với Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội khi các cơ quan này về công tác ở địa phương.

Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh phân công Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban hoặc thành viên tham gia hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu.

Điều 43. Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề mà Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu và tạo điều kiện để Ban hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 44. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh họp ít nhất mỗi quý một lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác và phân công nhiệm vụ cho thành viên của Ban. Thành viên của Ban có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban, trong trường hợp không tham dự được thì phải báo cáo với Trưởng ban.

Điều 45. Ban Kinh tế - Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường;

2. Thẩm tra báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công;

3. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường;

4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường tại địa phương;

5. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường;

6. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 46. Ban văn hoá - xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao chính sách tôn giáo và nhân quyền;

2. Thẩm tra báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, truyền thông, thể dục thể thao, chính sách tôn giáo, nhân quyền do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công;

3. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, truyền thông, thể dục thể thao, chính sách tôn giáo, nhân quyền; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, truyền thông, thể dục thể thao và chính sách tôn giáo, nhân quyền;

4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, truyền thông, thể dục thể thao, chính sách tôn giáo, nhân quyền tại địa phương;

5. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, truyền thông, thể dục thể thao, chính sách tôn giáo, nhân quyền;

6. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 47. Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đối ngoại, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính;

2. Thẩm tra báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết liên quan đến lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đối ngoại, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công;

3. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đối ngoại, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính; giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công;

4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công;

5. Tham gia xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến nghị với Hội đồng nhân dân tỉnh về những biện pháp bảo đảm việc thi hành pháp luật ở địa phương;

6. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 48. Ban Dân tộc của Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực dân tộc;

2. Thẩm tra báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết liên quan đến việc thực hiện chính sách dân tộc do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công;

3. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực dân tộc; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực dân tộc;

4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực Dân tộc tại địa phương;

5. Kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực Dân tộc;

6. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 49.

1. Để chuẩn bị cho việc thẩm tra, các Ban cử thành viên tham gia nghiên cứu báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra, tổ chức họp lấy ý kiến của những người am hiểu về vấn đề đó, khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết,.

2. Việc thẩm tra báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Đại diện cơ quan, tổ chức trình báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết trình bày;

b) Đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan phát biểu ý kiến;

c) Ban thảo luận;

d) Đại diện cơ quan, tổ chức trình báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;

đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận;

e) Ban biểu quyết.

3. Nội dung của báo cáo thẩm tra phải nêu được ý kiến đánh giá của Ban về báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết, những vấn đề được Ban nhất trí, không nhất trí và còn có ý kiến khác nhau, những kiến nghị sửa đổi, bổ sung.

Chương VII

HOẠT ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ TRI VÀ TIẾP CÔNG DÂN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Mục 1. Hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

Điều 50.

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri với Hội đồng nhân dân và cơ quan nhà nước hữu quan ở địa phương.

2. Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri để thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri về những vấn đề thuộc chương trình, nội dung kỳ họp và ý kiến, kiến nghị của cử tri với Hội đồng nhân dân và các cơ quan Nhà nước hữu quan ở địa phương.

Chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm làm báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Chậm nhất là mười lăm ngày sau ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri để báo cáo kết quả kỳ họp, kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri, phổ biến và giải thích các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và vận động nhân dân thực hiện Nghị quyết đó.

4. Mỗi năm một lần vào cuối năm, kết hợp với việc tiếp xúc cử tri, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo với cử tri ở đơn vị bầu ra mình về hoạt động trong năm, nhiệm vụ năm tới của mình và của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Cử tri có thể thông qua Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc trực tiếp bày tỏ ý kiến nhận xét của mình tại hội nghị tiếp xúc cử tri về hoạt động của Hội đồng nhân dân và của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về nhận xét của cử tri.

5. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc hoặc theo chuyên đề. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh giúp đại biểu hoặc đại biểu liên hệ với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giúp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp xúc cử tri.

6. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể trực tiếp gặp gỡ cử tri để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và những vấn đề mà đại biểu quan tâm; chuyển những kiến nghị của cử tri đến Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và gửi tới cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

7. Căn cứ vào tình hình thực tế ở từng địa phương, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có thể phối hợp cùng tiếp xúc cử tri. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh dự kiến chương trình, thời gian, địa điểm tiếp xúc cử tri.

Điều 51. Hội nghị tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành theo nội dung và trình tự sau đây:

1. Đại diện Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức tiếp xúc cử tri, nếu là hội nghị tiếp xúc cử tri ở cơ quan thì đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ quan chủ trì hội nghị, tuyên bố lý do, giới thiệu thành phần đại biểu, chương trình, nội dung hội nghị và cử thư ký ghi biên bản hội nghị;

2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo với cử tri những vấn đề sau đây:

a) Dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp đối với hội nghị tiếp xúc cử tri trước kỳ họp; kết quả kỳ họp và kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri đối với hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp;

b) Việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương;

c) Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong năm và dự kiến việc thực hiện năm sau đối với hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp cuối năm;

3. Cử tri phát biểu ý kiến;

4. Đại diện Uỷ ban nhân dân, cơ quan, tổ chức hữu quan phát biểu, trả lời những vấn đề cử tri nêu lên thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;

5. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phát biểu, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri;

6. Đại diện Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát biểu kết thúc hội nghị, nếu là hội nghị tiếp xúc cử tri ở cơ quan thì đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ quan phát biểu ý kiến kết thúc hội nghị.

Điều 52.

1. Sau mỗi đợt tiếp xúc cử tri, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức tiếp xúc cử tri, nếu là tiếp xúc cử tri ở nơi làm việc thì Ban chấp hành Công đoàn chủ trì, phối hợp với đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuẩn bị báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt tiếp xúc cử tri.

2. Sau đợt tiếp xúc cử tri, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phân loại ý kiến, kiến nghị của cử tri như sau:

a) Ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức cấp đại biểu được bầu được tổng hợp và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó.

b) Ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức cấp dưới được tổng hợp và gửi đến cơ quan, tổ chức đó để giải quyết, đồng thời gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó.

c) Ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức cấp trên được tổng hợp và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đại biểu được bầu.

Mục 2. Hoạt động tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

Điều 53. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi đại biểu Hội đồng nhân dân công tác có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu có thời gian tiếp công dân, tiếp nhận, chuyển đơn, đôn đốc, theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.

Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân nhằm thu thập ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của công dân; giải thích, tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho công dân; hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và nhận đơn thư của công dân để chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 54.

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức và bảo đảm điều kiện, cơ sở vật chất cho việc tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khi đại biểu yêu cầu.

Danh sách, kế hoạch, thời gian tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân được niêm yết tại nơi tiếp công dân.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gửi kế hoạch tiếp công dân đến Uỷ ban nhân dân, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và mời đại diện các cơ quan này tham dự các buổi tiếp công dân.

2. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dành ít nhất hai ngày trong một tháng để tiếp công dân.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Uỷ ban nhân dân, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp xây dựng quy chế tiếp công dân phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương.

Điều 55. Khi nhận được ý kiến, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, nghiên cứu để phản ánh tới Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền

Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu và hướng dẫn công dân gửi khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp hoặc thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét giải quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

Trong thời hạn do pháp luật quy định, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân do đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biết việc giải quyết.

Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết không thoả đáng, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại. Khi cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó giải quyết.

Điều 56. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân phải tổng hợp ý kiến, kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân để báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, phản ánh của các cơ quan thông tin đại chúng.

Chương VIII

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 57. Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân trên địa bàn tỉnh.

Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định.

Điều 58. Chất vấn là một hoạt động giám sát, trong đó đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu những vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các tổ chức và yêu cầu người bị chất vấn phải trả lời.

Điều 59. Thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được quy định tại chương III, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003.

Mục 1. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh

Điều 60. Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thông qua các hoạt động sau đây:

1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.

2. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh.

3. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thị khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Thành lập đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết;

5. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.

Điều 61. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chương trình giám sát hàng năm theo trình tự sau đây:

1. Chậm nhất là hai mươi lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và kiến nghị của cử tri địa phương về nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh;

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tự mình hoặc trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu tình hình thực tế, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến nội dung, chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân năm sau trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp cuối năm.

3. Sau khi nghe đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đọc tờ trình về dự kiến chương trình giám sát và ý kiến tham gia của đại biểu, Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 62.

1. Tại kỳ họp cuối năm, Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, xem xét các báo cáo công tác hàng năm của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh theo trình tự sau đây:

a) Đại diện lãnh đạo các cơ quan trình bày báo cáo;

b) Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày báo cáo thẩm tra hoặc phát biểu ý kiến về báo cáo của Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;

c) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, Hội đồng nhân dân tỉnh tiến hành thảo luận ở Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;

d) Người đứng đầu cơ quan báo cáo những vấn đề có liên quan mà Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm và việc tiếp thu ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;

đ) Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh ra Nghị quyết về báo cáo công tác của cơ quan trình báo cáo.

2. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này gửi báo cáo công tác đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để chuyển đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể nêu ý kiến và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận.

Điều 63. Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện theo trình tự sau đây:

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ghi rõ nội dung chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để chuyển đến người bị chất vấn;

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; dự kiến danh sách những người có trách nhiệm trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định; Trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân tỉnh có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Thời hạn trả lời bằng văn bản do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

3. Việc chất vấn tại phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Chủ tọa phiên họp nêu những vấn đề chất vấn và thứ tự trả lời chất vấn;

b) Người bị chất vấn trả lời trực tiếp, đầy đủ về các nội dung đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn và xác định rõ trách nhiệm, biện pháp khắc phục;

c) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể nêu thêm câu hỏi liên quan đến nội dung đã chất vấn .

Thời gian trả lời chất vấn của người bị trả lời chất vấn do Chủ tọa phiên họp báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định; thời gian trả lời chất vấn về từng vấn đề không quá mười lăm phút, trong trường hợp đặc biệt do Chủ tọa kỳ họp quyết định.

d) Sau khi nghe trả lời chất vấn, nếu Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp tục thảo luận, đưa ra thảo luận tại phiên họp khác của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm của người bị chất vấn.

Căn cứ vào đề nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân và nội dung chất vấn, trả lời chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh biện pháp xử lý. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh ra Nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị dự thảo Nghị quyết để trình Hội đồng nhân dân tỉnh;

4. Người đã trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc đã gửi văn bản trả lời chất vấn cho đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh bằng văn bản về việc thực hiện những vấn đề đã hứa, tiếp thu, ghi nhận tại kỳ họp trước. Báo cáo được gửi tới Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 64. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện theo trình tự sau đây:

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển ý kiến chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn, hình thức trả lời chất vấn;

3. Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời chất vấn bằng văn bản gửi tới đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; trường hợp không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh gần nhất.

Điều 65. Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thị có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc Hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bãi bỏ những văn bản đó hoặc những nội dung sai trái của văn bản đó.

Điều 66. Căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân hoặc của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thành lập đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.

1. Nghị quyết thành lập đoàn giám sát phải xác định rõ thành phần đoàn giám sát, Trưởng đoàn giám sát, nội dung, thời gian tiến hành giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.

2. Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập theo trình tự sau đây:

a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành lập đoàn giám sát với các nội dung: Thành phần đoàn giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, nội dung, kế hoạch giám sát;

b) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

c) Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết ban hành Nghị quyết về việc thành lập đoàn giám sát.

3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thông báo nội dung, kế hoạch, thành phần thời gian giám sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát.

b) Mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan tham gia giám sát; các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có trách nhiệm thực hiện yêu cầu này;

c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám sát theo quy định của pháp luật; không làm cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;

d) Yêu cầu các cơ quan, tổ chức cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà đoàn giám sát quan tâm; xem xét, xác minh tại chỗ những vấn đề mà đoàn thấy cần thiết nhằm làm rõ nội dung giám sát;

đ) Trong quá trình giám sát nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; đoàn giám sát phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình.

e) Sau khi kết thúc cuộc giám sát, đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát bằng văn bản, trong đó nêu rõ việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, việc làm được, việc chưa làm được, hạn chế, khó khăn, vi phạm pháp luật (nếu có) và các kiến nghị của đoàn thông qua hoạt động giám sát.

4. Trình tự xem xét báo cáo của đoàn giám sát được tiến hành như sau:

a) Trưởng đoàn giám sát trình bày dự thảo báo cáo; báo cáo đánh giá kết quả đạt được, các ưu điểm, khuyết điểm trong công tác hoặc hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;

b) Đại diện cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến, trình bày về nội dung, kết luận của đoàn giám sát;

c) Đoàn giám sát thảo luận;

d) Trưởng đoàn giám sát kết luận;

đ) Đoàn giám sát tổng hợp ý kiến, hoàn chỉnh báo cáo của đoàn giám sát, chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc giám sát, đoàn giám sát phải có báo cáo kết quả giám sát gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

5. Trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày nhận báo cáo kết quả giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến về báo cáo của đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất.

6. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo của đoàn giám sát do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình theo trình tự sau đây:

a) Trưởng đoàn giám sát trình bày báo cáo giám sát;

b) Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;

c) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận.

d) Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết.

Trong quá trình Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được mời tham dự có quyền trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan theo yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;

đ) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp ý kiến thảo luận; trường hợp cần thiết thì giao cho Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với đoàn giám sát chuẩn bị dự thảo Nghị quyết về vấn đề đã được giám sát để trình Hội đồng nhân dân tỉnh.

7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có nghĩa vụ thực hiện Nghị quyết về vấn đề giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày Nghị quyết được thông qua, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát phải báo cáo gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về vấn đề giám sát.

Điều 67. Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền sau:

1. Biểu dương các cơ quan, tổ chức, cá nhân chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;

2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản Quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thị có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc Hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Ra Nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn khi xét thấy cần thiết.

4. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng ban và các thành viên khác của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội thẩm nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật

5. Quyết định giải tán Hội đồng nhân dân huyện, thị trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân.

Điều 68. Theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hoặc theo đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo trình tự sau:

a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh về việc bỏ phiếu tín nhiệm;

b) Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh;

c) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, quyết định thành lập Ban kiểm phiếu, tiến hành việc bỏ phiếu tín nhiệm, tiến hành việc bỏ phiếu tín nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín.

d) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chuẩn bị dự thảo Nghị quyết về việc bỏ phiếu tín nhiệm.

Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết về việc bỏ phiếu tín nhiệm. Trong trường hợp không được trên 50% số phiếu ủng hộ so với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thì cơ quan hoặc người giới thiệu để bầu người đó có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm người không được Hội đồng nhân dân tỉnh tín nhiệm.

Mục 2. Giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

Điều 69. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thông qua các họat động sau đây:

1. Tổ chức đoàn giám sát;

2. Xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;

3. Xem xét kết quả giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; tổng hợp kết quả giám sát trình Hội đồng nhân dân tỉnh ;

4. Xem xét việc trả lời chất vấn trong trường hợp người bị chất vấn được Hội đồng nhân dân tỉnh cho phép trả lời bằng văn bản gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ;

5. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thị có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân.

Điều 70. Căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân và ý kiến của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm. Chương trình giám sát hàng quý được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định vào tuần đầu tiên của tháng đầu tiên của quý đó; chương trình giám sát hàng năm được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chậm nhất là mười lăm ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 71.

1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, đoàn giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a,b,c d, đ, e khoản 3, Điều 66 của quy chế này.

b) Trong quá trình giám sát nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của người có hành vi vi phạm pháp luật, đoàn giám sát phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình.

2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của đoàn giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo kết quả giám sát của đoàn giám sát theo trình tự sau đây:

a) Trưởng đoàn giám sát trình bày báo cáo;

b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;

c) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và yêu cầu đoàn giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trình bày những vấn đề có liên quan;

d) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;

đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận

Kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi tới cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.

5. Trong trường hợp cần thiết Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo kết quả giám sát của đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất. Trình tự xem xét báo cáo được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 66 của quy chế này.

6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thực hiện những nội dung trong quyết định về giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

7. Trong thời hạn ba mươi ngày, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có trách nhiệm báo cáo với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh việc tổ chức thực hiện nội dung trong kết luận giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 72. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh nghiên cứu, xem xét chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và đôn đốc theo dõi việc giải quyết. Trong trường hợp cần thiết Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức đoàn giám sát hoặc giao cho Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương.

Điều 73.

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tự mình hoặc theo đề nghị của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thị có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chuẩn bị ý kiến về văn bản quy phạm pháp luật đó để báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự sau đây:

a) Đại diện cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật trình bày ý kiến;

b) Trưởng ban của Hội đồng nhân dân trình bày ý kiến;

c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;

d) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

đ) Đại diện cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;

e) Chủ tọa cuộc họp kết luận.

4. Khi xét thấy văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản Quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi văn bản và áp dụng các biện pháp cần thiết khác. Trong trường hợp cơ quan ban hành văn bản không thực hiện yêu cầu thì Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

Điều 74. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp nhận các ý kiến chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và chuyển đến người và cơ quan bị chất vấn. Người được chất vấn có trách nhiệm trả lời chất vấn theo hình thức, thời hạn do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc cung cấp thông tin nội dung chất vấn và trả lời chất vấn trên các phương tiện thông tin để cử tri, nhân dân biết và theo dõi, giám sát hoạt động đại biểu đồng thời tham giam giám sát với Hội đồng nhân dân.

Điều 75. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh điều hòa phối hợp hoạt động giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định sau đây:

1. Xem xét, cho ý kiến về chương trình giám sát của các Ban;

2. Kịp thời điều chỉnh kế hoạch giám sát của các Ban, bảo đảm để hoạt động giám sát không bị trùng lặp;

3. Phân công Ban thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

4. Hàng quý, tổ chức họp với Trưởng ban, Phó Trưởng ban của các Ban để phối hợp hoạt động giám sát, đánh giá về tình hình và kết quả hoạt động giám sát;

5. Tổng hợp kết quả giám sát trình Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 76. Căn cứ vào kết quả giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có các quyền hạn sau:

1. Biểu dương các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Mục 3. Hoạt động giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh

Điều 77. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thông qua các hoạt động sau đây:

1. Thẩm tra các báo cáo, đề án do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

2. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thị trong trường hợp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách.

4. Tổ chức đoàn giám sát.

5. Cử thành viên đến cơ quan, tổ chức hữu quan để xem xét, xác minh vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban.

6. Tổ chức nghiên cứu, xử lý và xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

Điều 78. Căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến các thành viên của Ban, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của mình. Chương trình giám sát hàng quý được Ban xem xét, quyết định chậm nhất vào tuần thứ hai của tháng đầu tiên của quý đó; chương trình giám sát hàng năm được Ban xem xét, quyết định chậm nhất là mười lăm ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua chương trình giám sát năm.

Điều 79.

1. Chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp thẩm tra báo cáo công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh theo sự phân công của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh .

2. Việc thẩm tra báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành theo quy định tại Điều 77 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

Điều 80. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường xuyên theo dõi việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện, thị xã theo quy định tại Điều 78 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân tỉnh hệ thống, rà soát và tự kiểm tra Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, kịp thời kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trong trường hợp Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh không còn phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ mới ban hành.

Điều 81.

1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc qua giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua phương tiện thông tin đại chúng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc được Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công thì các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức đoàn giám sát của Ban.

Việc thành lập đoàn giám sát, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát do Ban quyết định.

2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 3, Điều 66 của Quy chế này.

3. Khi tổ chức giám sát, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh cần có sự phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các cơ quan Nhà nước có liên quan, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân các huyện, thị và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nơi thực hiện công tác giám sát.

4. Báo cáo của đoàn giám sát phải gửi đến Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc giám sát;

5. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của đoàn giám sát, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét.

6. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo kết quả giám sát theo trình tự sau đây:

a) Trưởng đoàn giám sát trình bày báo cáo;

b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;

c) Ban thảo luận;

d) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;

đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận; Ban biểu quyết khi xét thấy cần thiết.

7. Báo cáo kết quả giám sát của Ban phải nêu rõ kiến nghị về các biện pháp cần thiết và chậm nhất là sau 10 ngày, kể từ khi có kết luận giám sát phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,các cơ quan liên quan biết để triển khai thực hiện.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thực hiện các kiến nghị của Ban, trong thời hạn ba mươi ngày, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát phải báo cáo đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban thành lập đoàn giám sát về kết quả việc tổ chức thực hiện các kiến nghị của Ban.

8. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.

Điều 82. Trong khi thi hành nhiệm vụ, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở địa phương cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động giám sát. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, khôi phục lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm.

Mục 4. Giám sát của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

Điều 83. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.

Nội dung chất vấn phải rõ ràng, cụ thể và thuộc trách nhiệm của cá nhân người bị chất vấn.

Trình tự, thủ tục chất vấn và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo Điều 41 và Điều 61 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và quy định tại quy chế này.

Điều 84. Trong quá trình giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 42 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

Điều 85. Khi nhận được khiếu nại tố cáo của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và thông báo cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biết để theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, đồng thời thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết.

Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật và phải thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chuyển đơn trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Mục 5. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát

Điều 86. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

1. Chấp hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, các quyết định giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Tạo điều kiện để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện quyền giám sát và có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về nội dung yêu cầu của Đoàn giám sát.

3. Kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết khi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn giám sát có yêu cầu.

4. Kịp thời giải quyết, trả lời các kiến nghị, yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

5. Cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm trực tiếp trình bày những vấn đề mà Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu ra, trường hợp ủy quyền cho người khác trình bày thì phải được Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận.

Điều 87. Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm gửi các văn bản quy phạm pháp luật mà mình đã ban hành đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn ba ngày kể từ ngày ký văn bản.

Điều 88. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát:

1. Được thông báo trước về kế hoạch, nội dung giám sát hoặc nội dung được yêu cầu báo cáo theo quy định của quy chế này.

2. Báo cáo bằng văn bản và trình bày ý kiến của mình về các nội dung liên quan thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

3. Từ chối trả lời, cung cấp thông tin không thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc những thông tin thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

4. Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại yêu cầu, kiến nghị về giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Chương IX

QUAN HỆ GIỮA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 89. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân, dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân, giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, ngân sách địa phương, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ họp.

Điều 90. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được mời dự các cuộc họp hàng tháng và các cuộc họp khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh bàn việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, ngân sách địa phương, các cuộc họp tổng kết công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được mời dự các cuộc họp của Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh về những vấn đề có liên quan.

Đại diện Uỷ ban nhân dân tỉnh được mời dự các cuộc họp hàng tháng và các cuộc họp khác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi xét thấy cần thiết. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh được mời dự các cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề liên quan.

Đại diện Uỷ ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh được mời dự các cuộc họp của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh khi bàn về những vấn đề có liên quan.

Điều 91. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cung cấp cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, thị các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành.

Uỷ ban nhân dân, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các tài liệu liên quan khi có yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Chương X

QUAN HỆ GIỮA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỚI ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỈNH VÀ CÁC TỔ CHỨC THÀNH VIÊN

Điều 92. Quan hệ giữa Hội đồng nhân dân tỉnh với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận là quan hệ phối hợp, tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận ban hành quy chế phối hợp công tác.

Mỗi năm hai lần vào giữa năm và cuối năm, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản đến Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình, nêu những kiến nghị với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

Đại diện Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh được mời dự kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh để thông báo về hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham gia xây dựng chính quyền, về những ý kiến, kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đối với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được mời dự cuộc họp của Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

Điều 93. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri, phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri.

Điều 94. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận theo dõi hoạt động của Đại biểu và giúp Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh làm nhiệm vụ đại biểu.

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận thường xuyên giám sát tiêu chuẩn Đại biểu và việc thực hiện nhiệm vụ của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, đề nghị bãi nhiệm Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân theo quy định của pháp luật.

Điều 95. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh mời đại diện Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh khi xét thấy cần thiết; phối hợp với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề quan trọng ở địa phương.

Chương XI

NHỮNG BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 96. Đại biểu Hội đồng nhân dân đương nhiệm được cấp và sử dụng giấy chứng nhận đại biểu Hội đồng nhân dân.

Mẫu giấy chứng nhận đại biểu Hội đồng nhân dân do Chính phủ quy định. giấy chứng nhận đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ký.

Khi làm nhiệm vụ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xuất trình giấy chứng nhận đại biểu Hội đồng nhân dân khi có yêu cầu. Những tổ chức, cá nhân nào cản trở hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong khi thi hành nhiệm vụ sẽ bị xử lý theo pháp luật.

Điều 97. Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh là một khoản trong ngân sách địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.

Chủ tịch Hội đồng nhân dân chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.

Điều 98. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh được bảo đảm bằng các chế độ theo quy định tại Nghị quyết số 171/2007/NQ - HĐND ngày 17 tháng 5 năm 2010 của Hội đồng nhan dân tỉnh khóa XII và các chế độ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 99. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động chuyên trách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 100. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh là cán bộ, công chức nhà nước vi phạm kỷ luật phải xử lý buộc thôi việc, cách chức hoặc tạm đình chỉ công tác thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trước khi ra quyết định kỷ luật phải thông báo bằng văn bản đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh là cán bộ, công chức nhà nước chuyển công tác đi khỏi địa phương nơi đại biểu được bầu thì trước khi ra quyết định thuyên chuyển; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tham khảo ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân và thông báo tới Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cử tri nơi bầu ra đại biểu Hội đồng nhân dân đó biết việc chuyển công tác của đại biểu.

Điều 101. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm bảo đảm điều kiện, phương tiện phục vụ hoạt động Trưởng đoàn, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo Nghị quyết số 545/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh sử dụng con dấu của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Chương XII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 102. Quy chế này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu, khóa XIII kỳ họp thứ ba thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011.

Điều 103. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy chế này./.