Nghị quyết 35/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012
Số hiệu: 35/2011/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Nguyễn Chí Dũng
Ngày ban hành: 14/12/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2011/NQ-HĐND

Ninh Thuận, ngày 14 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ IX KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Trên cơ sở xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2011

Năm 2011, mặc dù trong bối cảnh tình hình có nhiều khó khăn, thách thức, lạm phát tăng cao, suy thoái kinh tế thế giới còn diễn biến phức tạp, nhưng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị và của nhân dân các dân tộc trong tỉnh, nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng, thực hiện đạt và vượt một số chỉ tiêu nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 đề ra, tốc độ tăng GDP ước đạt 10,6% (KH 14 - 15%); GDP bình quân đầu người đạt 16,3 triệu đồng, giá trị gia tăng các ngành nông, lâm nghiệp tăng 6,2%; dịch vụ tăng 13,7%; quy mô sản xuất các ngành tiếp tục được mở rộng; tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh ước đạt 1.156 tỷ đồng, đạt 123,6% dự toán năm; kim ngạch xuất khẩu 72 triệu USD, đạt 102,8 % kế hoạch và tăng 53,4% so cùng kỳ; triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội ở địa phương theo Nghị quyết 11 của Chính phủ. Văn hoá xã hội tiếp tục có chuyển biến tiến bộ, hầu hết các chỉ tiêu đều đạt và vượt kế hoạch. Công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt một số kết quả bước đầu; quốc phòng an ninh được giữ vững. Các chỉ tiêu về môi trường nhìn chung có nhiều cố gắng triển khai thực hiện đạt một số kết quả.

Mặt tồn tại, hạn chế là vẫn còn một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt thấp, thiếu bền vững. Đáng lưu ý là còn 9/21 chỉ tiêu kinh tế - xã hội không đạt kế hoạch. Tỷ trọng chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản trong cơ cấu ngành, diện tích một số loại cây trồng chủ lực giảm; sản xuất công nghiệp tăng trưởng không ổn định, năng lực mới tăng thêm của công nghiệp, dịch vụ chưa đáng kể. Hoạt động doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn. Công tác quản lý tài nguyên khoáng sản ở một số địa phương chưa chặt chẽ. Nhiều dự án, công trình đầu tư không được triển khai đúng tiến độ; thu hút các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn chưa đạt như mong muốn. Công tác xã hội hoá trên lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao chuyển biến chậm; chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn; chất lượng giáo dục các vùng, miền còn chênh lệnh lớn; công tác xoá đói giảm nghèo chưa bền vững. Vấn đề môi trường, nhất là ở một số vùng nông thôn còn nhiều bức xúc. Trật tự xã hội còn diễn biến phức tạp; tai nạn giao thông, phạm pháp hình sự có chiều hướng gia tăng, chưa được kiềm chế.

Điều 2. Kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2012

1. Mục tiêu tổng quát: tiếp tục thực hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2011, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế; đẩy mạnh phát triển văn hoá - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

a) Về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 14 - 15%, GDP bình quân đầu người đạt 20 triệu đồng/năm, tăng 2,27% so với năm 2011.

- Giá trị gia tăng các ngành nông, lâm nghiệp tăng 4-5%, thủy sản tăng 5-6%, công nghiệp - xây dựng tăng 23-24%, dịch vụ tăng 14-15%.

- Cơ cấu kinh tế: nông, lâm nghiệp và thủy sản 39-40%, công nghiệp - xây dựng 22-25%, dịch vụ 35-36%.

- Thu ngân sách đạt 1.235 tỷ đồng, tăng 6,8% so với năm 2011.

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 80 triệu USD, tăng 11% so với năm 2011.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 8.650 tỷ đồng, tăng 36% so với năm 2011;

b) Về xã hội:

- Giảm tỷ lệ sinh bình quân 0,28‰.

- Tốc độ tăng dân số tự nhiên 1,18%.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 20,5%.

- Tạo việc làm mới cho 15.500 lao động.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2%, còn 11,68%.

- Đào tạo nghề 9.000 lao động, trong đó đào tạo nghề dài hạn 930 lao động;

c) Về môi trường:

- Tỷ lệ cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh nông thôn đạt 86%, tăng 4% so với năm 2011.

- Độ che phủ rừng đạt 44%.

- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình hợp vệ sinh đạt 67%, tăng 5% so với năm 2011; tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 94%.

3. Một số nhiệm vụ và giải pháp

a) Về kinh tế:

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 11 của Chính phủ về mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; triển khai đồng bộ các biện pháp về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng cường công tác quản lý thị trường, giá cả; tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội theo kế hoạch.

- Thực hiện có hiệu quả chủ trương chuyển đổi cây trồng phù hợp với điều kiện từng vùng, miền; phát triển theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng, mở rộng mô hình, diện tích luân canh cây trồng để nâng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt từ 56-57 triệu đồng/ha; phát triển ngành chăn nuôi từng bước thành ngành sản xuất chính, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi 38-39% GDP ngành nông nghiệp; chuyển dần chăn nuôi theo hướng bán công nghiệp, nâng cao chất lượng đàn gia súc có sừng, tăng tổng đàn với quy mô hợp lý, nâng tỷ lệ sind hoá đàn bò đạt 36%; tăng cường công tác kiểm soát, kiểm dịch, phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; đẩy nhanh tiến độ triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch; thực hiện tốt chủ trương phát triển kinh tế rừng, việc giao rừng khoán quản cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, chú trọng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, nhất là vùng giáp ranh, khoanh nuôi tái sinh và trồng mới 1.000 ha rừng.

- Thực hiện có hiệu quả chương trình khai thác, đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản; khai thác thế mạnh về sản xuất giống và phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản; tăng cường công tác khuyến ngư, hỗ trợ kỹ thuật, quản lý tốt môi trường vùng nuôi; phát triển mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát, đa dạng các đối tượng nuôi; hoàn thành dự án đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, như dự án cải tạo Đầm Nại, đẩy nhanh tiến độ các dự án chế biến thủy sản xuất khẩu cụm công nghiệp Thành Hải, tăng năng lực sản xuất mới để tạo tăng trưởng.

- Làm tốt công tác quy hoạch; tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương thu hút đầu tư các dự án phát triển công nghiệp, du lịch, thương mại, dịch vụ; khai thác triệt để tiềm năng lợi thế của tỉnh; chú trọng đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án công nghiệp có quy mô lớn như dự án điện gió, điện mặt trời, khai thác chế biến titan; tập trung đầu tư hạ tầng đô thị, nhất là các công trình cấp thoát nước, công viên cây xanh. Phấn đấu hoàn thành các dự án công viên biển, các tuyến giao thông nội thị, như đường đôi vào 2 đầu thành phố, đường Hải Thượng Lãn Ông, Nguyễn Văn Cừ, ... các dự án đầu tư tại cụm công nghiệp Thành Hải, Tháp Chàm; tăng cường công tác khuyến công để phát triển các ngành, nghề tiểu thủ công nghiệp; có kế hoạch hỗ trợ xây dựng, quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề của tỉnh; phấn đấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 26 - 27%.

- Tập trung phát triển các ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong GDP và còn điều kiện tăng trưởng cao như thương mại, vận tải, viễn thông, tài chính, tín dụng gắn với khai thác các loại hình dịch vụ; làm tốt công tác quản lý thị trường, kiểm soát giá cả, chống gian lận thương mại, đầu cơ, buôn lậu, tùy tiện nâng giá thu lợi bất chính; xây dựng hệ thống thương mại văn minh, bảo đảm lưu thông hàng hoá thuận lợi, ưu tiên vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi; tổ chức tốt các hoạt động quảng bá phát triển du lịch, phấn đấu thu hút khách du lịch tăng 15%.

Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng chủ lực truyền thống, có tiềm năng như nhân hạt điều, thủy sản, muối công nghiệp, vật liệu xây dựng, hàng tiểu thủ công nghiệp; tập trung khai thác các mặt hàng xuất khẩu mới như đá granite, nước yến, sản phẩm may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ.

Nâng cao chất lượng dịch vụ các ngành vận tải, ngân hàng, bưu chính, viễn thông, bảo hiểm y tế, giáo dục, theo hướng mở rộng các loại hình bảo hiểm, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng và an sinh xã hội; đẩy mạnh xã hội hoá phát triển các loại hình vận tải hành khách, hàng hoá đáp ứng kịp thời nhu cầu của nhân dân.

- Tăng cường các giải pháp tăng thu ngân sách, khai thác tốt các nguồn thu, thực hiện thu đúng, thu đủ, đúng luật; kiên quyết xử lý đúng pháp luật những đối tượng nợ đọng thuế, trốn thuế; phấn đấu thu ngân sách đạt 1235 tỷ đồng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu thuế ở các lĩnh vực, nhất là đầu tư xây dựng, tài nguyên khoáng sản, khai thác và chế biến vật liệu xây dựng.

- Chi ngân sách đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương, thực hiện cải cách tiền lương, cân đối dự phòng để chủ động khắc phục thiên tai, dịch bệnh; thực hiện có hiệu quả chủ trương thực hành tiết kiệm trong chi ngân sách; hình thành Quỹ đầu tư phát triển địa phương để hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Hoạt động của ngân hàng tiếp tục triển khai thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ; đẩy mạnh huy động vốn đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng với lãi suất hợp lý, ưu tiên vốn phát triển cho nông nghiệp nông thôn để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển kinh tế trang trại, xây dựng nông thôn mới và các chương trình cho vay an sinh xã hội, phấn đấu đạt chỉ tiêu tổng dư nợ ngân hàng tăng 22-25%.

- Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, nâng cao hiệu quả đầu tư công và tỷ lệ giải ngân nguồn vốn Nhà nước, nhất là vốn trái phiếu Chính phủ; khắc phục tình trạng đầu tư kém hiệu quả, dàn trải, thất thoát, lãng phí ngay từ khâu quy hoạch, kế hoạch và quyết định chủ trương đầu tư; ưu tiên vốn cho các công trình chuyển tiếp sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng năm 2012. Những công trình khởi công mới chỉ được bố trí vốn đầu tư khi đã hoàn thành các thủ tục đầu tư; tập trung tháo gỡ khó khăn về giải tỏa đền bù, bàn giao mặt bằng cho chủ dự án đảm bảo thời gian quy định; thu hút các nguồn vốn ODA, NGO đầu tư hạ tầng thoát nước, xử lý nước thải đô thị, cơ sở vật chất đào tạo nghề và đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý chương trình, dự án, xoá đói, giảm nghèo, nâng cao dân trí cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tiếp tục cải cách mạnh mẽ môi trường đầu tư, thu hút các thành phần kinh tế; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư để triển khai nhanh các dự án có quy mô lớn thuộc lĩnh vực tỉnh có lợi thế về năng lượng, công nghiệp và du lịch, như Bình Tiên, Núi Chúa, spa nho, khu đô thị, du lịch Bình Sơn Ninh Chữ; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư về giải tỏa, đền bù, giao đất kịp thời để nhà đầu tư triển khai dự án chế biến thủy sản Thông Thuận, nhà máy bia, nhà máy sản xuất sản phẩm sau muối, vật liệu xây dựng, các tuyến giao thông huyết mạch, khai thác titan và các dự án mới đã được chấp thuận về chủ trương tại các hội nghị thu hút đầu tư.

b) Về văn hoá - xã hội:

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả nghị quyết và có chính sách ưu đãi về xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá thông tin và thể dục - thể thao; triển khai đồng bộ các giải pháp khắc phục tình trạng chênh lệch chất lượng giáo dục giữa các vùng, miền; xây dựng và triển khai đề án dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và tiếp tục triển khai thí điểm đề án phổ cập trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, thực hiện phổ cập mẫu giáo 5 tuổi; tăng cường cơ sở vật chất cho đào tạo nghề, tiếp tục triển khai chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đầu tư nâng cấp Trường trung cấp Nghề lên cao đẳng Nghề, xúc tiến hợp tác với các cơ sở dạy nghề có uy tín, có thương hiệu trong và ngoài tỉnh để thành lập cơ sở dạy nghề tại tỉnh; phấn đấu đào tạo nghề cho 9.000 lao động; chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, thủy sản, đào tạo gắn với tạo việc làm, tăng thu nhập; thực hiện kịp thời chính sách hỗ trợ cho học sinh là con em ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, con em thuộc đối tượng chính sách xã hội; làm tốt công tác nghiên cứu có tính ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ; tập trung nhân rộng giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tăng cường hợp tác với các cơ quan khoa học trong và ngoài nước để triển khai các đề tài có tính ứng dụng thực tiễn cao, nghiên cứu triển khai các đề tài chống sa mạc hoá, ứng phó biến đổi khí hậu.

- Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, tăng cường y tế dự phòng; chiến lược quốc gia về dân số; đầu tư, nâng cấp và củng cố mạng lưới y tế cơ sở; kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho y tế tỉnh và huyện; hoàn thành Bệnh viện đa khoa tỉnh để sớm đưa vào sử dụng; tiếp tục đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho y tế bảo đảm yêu cầu nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và đạo đức nghề nghiệp; kiểm tra, kiểm soát chất lượng và giá thuốc, vệ sinh an toàn thực phẩm; triển khai thực hiện tốt chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2011 - 2015; tập trung ưu tiên giải quyết dập dịch tay - chân - miệng, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi.

- Tiếp tục thực hiện kịp thời, đầy đủ chính sách đối với người có công, chính sách đối với thanh niên xung phong, trợ cấp xã hội; đẩy nhanh việc giải quyết những tồn đọng về xác nhận, công nhận người tham gia kháng chiến được hưởng chính sách ưu đãi; đa dạng hoá các hình thức, các mô hình trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội; tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và tổ chức thực hiện tốt bình đẳng giới trong mọi hoạt động đời sống xã hội; nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc, bảo vệ trẻ em; thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 30a của Chính phủ trên địa bàn huyện Bác Ái; các chính sách về hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo và người dân các vùng khó khăn, vùng bị thiên tai, dịch bệnh, người hưởng lương có thu nhập thấp, người về hưu.

- Nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình giảm nghèo và chống tái nghèo, huy động tốt nhất các nguồn lực lồng ghép các chương trình, đề án giảm nghèo để giảm nghèo nhanh và bền vững; quan tâm chính sách hỗ trợ an sinh xã hội và cho vay hộ nghèo phát triển sản xuất ổn định đời sống, học sinh, sinh viên nghèo vay vốn; tăng cường công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động, có chính sách ưu tiên đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất để thực hiện các dự án công nghiệp, đô thị, du lịch.

- Tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước đến các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, tổ chức tốt kỷ niệm các ngày lễ lớn, giáo dục truyền thống, trọng tâm là kỷ niệm 20 năm tái lập tỉnh gắn với giải phóng quê hương Ninh Thuận, cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" và các sự kiện văn hoá thể thao của tỉnh; thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về báo chí, xuất bản văn hoá, thể dục - thể thao. tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; phát triển mạnh phong trào thể dục - thể thao quần chúng; quan tâm phát triển thể thao thành tích cao có thế mạnh của tỉnh; tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động phát thanh truyền hình thông tin truyền thông phục vụ nhân dân.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính tạo ra bước chuyển mới về chất, trọng tâm là thủ tục hành chính và trách nhiệm công vụ, đề cao trách nhiệm cá nhân; chú trọng công tác chỉ đạo, điều hành; thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, hợp lý, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành và địa phương.

- Tạo sự chuyển biến rõ nét trong công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; nhất là trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài nguyên, tài sản của Nhà nước; xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ, việc vi phạm; đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu ở các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở trong đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Tiếp tục thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại tồn đọng, phức tạp, kéo dài; tăng cường kiểm tra, đôn đốc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.

- Tổng kết việc thi hành và xây dựng các nội dung sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 làm nền tảng cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, ổn định, minh bạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp trên cơ sở xác định Toà án có vị trí trung tâm, xét xử là hoạt động trọng tâm trong cải cách tư pháp; tăng cường cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ cho các cơ quan tư pháp; tăng cường trách nhiệm của Viện Kiểm sát nhân dân đối với hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, chống bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội; quan tâm hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan bổ trợ tư pháp.

c) Về quốc phòng, an ninh: tăng cường củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh trong các khu vực phòng thủ địa phương, nhất là các khu vực trọng điểm; giao quân đủ chỉ tiêu, đảm bảo chất lượng; kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh trong chiến lược quy hoạch, kế hoạch và từng dự án đầu tư phát triển; đẩy mạnh công tác vận động quần chúng, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, củng cố thế trận quốc phòng, an ninh ngày càng vững chắc; đẩy mạnh phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm kinh tế, chức vụ, tham nhũng; xử lý nghiêm hành vi chống người thi hành công vụ; phòng chống, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, phấn đấu bảo đảm các chỉ tiêu về an toàn giao thông trên cả 3 mặt: tai nạn giao thông, hạ tầng giao thông và chống ùn tắc giao thông.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân giao Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phối hợp với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, hội quần chúng tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi nghị quyết.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát bảo đảm thực hiện nghị quyết. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ; chiến sĩ và nhân dân trong tỉnh đoàn kết, nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, khắc phục khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012, tạo tiền đề vững chắc cho việc hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khoá IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Chí Dũng

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.