Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND về đặt tên đường, phố trên địa bàn thành phố Móng Cái và thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: 29/2016/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Nguyễn Văn Đọc
Ngày ban hành: 17/11/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2016/NQ-HĐND

Quảng Ninh, ngày 17 tháng 11 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC ĐẶT TÊN ĐƯỜNG, PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI VÀ THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ “Về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường phố và công trình công cộng”;

Căn cứ Thông tư số 36/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) “Về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ”;

Xét Tờ trình số 7158/TTr-UBND ngày 07/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đặt tên đường, phố trên địa bàn thành phố Móng Cái và thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh; Báo cáo thẩm tra số 85/BC-HĐND ngày 15/11/2016 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đặt tên đường, phố trên địa bàn thành phố Móng Cái và thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:

1. Trên địa bàn thành phố Móng Cái:

a) Đặt tên đối với 03 tuyến đường:

- Đường Trần Nhân Tông: Điểm đầu ngã 3 đường đi Trà Cổ, Bình Ngọc, điểm cuối giáp vòng xuyến đi Trà Cổ; chiều dài 6.500m, chiều rộng 11,5m.

- Đường Trần Quang Khải: Điểm đầu giáp đường Trần Hưng Đạo, điểm cuối giáp đường Trần Nhân Tông; chiều dài 2.405,3m, chiều rộng 7m.

- Đường Trần Quốc Tảng: Điểm đầu ngã ba thuộc khu 6, phường Hải Hòa, điểm cuối giáp điểm vòng xuyến đi Trà Cổ thuộc địa bàn khu 8, phường Hải Hòa; chiều dài 2.696m, chiều rộng 7m.

b) Đặt tên đối với 03 tuyến phố:

- Trên địa bàn phường Hải Hòa (02 phố):

+ Phố Trần Bình Trọng: Điểm đầu giáp đường Trần Quang Khải thuộc khu 8, phường Hải Hòa, điểm cuối giáp đường Trần Nhân Tông đoạn cây xăng Hải Hòa; chiều dài 220m, chiều rộng 7m.

+ Phố Trần Nguyên Hãn: Điểm đầu giáp đường Trần Quang Khải thuộc địa bàn khu 8, phường Hải Hòa, điểm cuối giáp đường Trần Nhân Tông đoạn trạm khí tượng Móng Cái; chiều dài 360m, chiều rộng 7m.

- Trên địa bàn phường Hòa Lạc (01 phố):

Phố Lý Thường Kiệt: Điểm đầu giáp phố Tháng 8, điểm cuối giáp đường Nguyễn Du; chiều dài 354m, chiều rộng 7m.

c) Phố đã đặt tên nay nối dài đối với tuyến phố Tháng 8:

Hiện trạng điểm đầu phía Bắc giáp phố Kim Liên, điểm cuối phía Nam giáp phố Lý Thường Kiệt, chiều dài hiện có 106m; nối dài thêm 193m từ điểm cuối phía Nam đến giáp đường Nguyễn Du; tổng chiều dài sau khi điều chỉnh là 299m, chiều rộng 5m.

2. Trên địa bàn thành phố Uông Bí:

a) Đặt tên đường đối với 02 tuyến đường:

- Đường Lê Thanh Nghị: Điểm đầu giáp phố Phan Đình Phùng và phố Phan Bội Châu, điểm cuối giáp Cảng Điền Công; chiều dài 6.100m, chiều rộng 5,5m.

- Đường Núi Gạc: Điểm đầu giáp phố Yên Thanh, điểm cuối giáp đê Vành Kiệu III; chiều dài 2.800m, chiều rộng 6,5m. b) Đặt tên đối với 16 tuyến phố:

- Trên địa bàn phường Quang Trung (08 phố):

+ Phố Xuân Diệu: Điểm đầu giáp phố Trần Hưng Đạo (đoạn cầu Thành ủy), điểm cuối giáp đập xả nước hồ Công viên; chiều dài 650m, chiều rộng từ 3m đến 5,5m.

+ Phố Trần Quang Diệu: Điểm đầu giáp phố Phan Đình Phùng, điểm cuối giáp vườn hoa Công ty nhiệt điện Uông Bí; chiều dài 1.300m, chiều rộng 5m.

+ Phố Bùi Thị Xuân: Điểm đầu giáp phố Phan Đình Phùng (đoạn gần sân vận động thành phố), điểm cuối giáp vườn hoa Công ty nhiệt điện Uông Bí; chiều dài 1.300m, chiều rộng 5m.

+ Phố Phạm Ngũ Lão: Điểm đầu đường sắt quốc gia (đoạn gần cầu đường sắt), điểm cuối giáp Quốc lộ 18A (đoạn cạnh cầu Sông Sinh); chiều dài 350m, chiều rộng 4m.

+ Phố Nguyễn Hiền: Điểm đầu giáp phố Trần Quốc Toản, điểm cuối giáp đường đi khu quy hoạch khu 12; chiều dài 300m, chiều rộng 7m.

+ Phố Hạ Mộ Công: Điểm đầu giáp phố Trần Nhật Duật, điểm cuối giáp đường Quốc lộ 18A; chiều dài 400m, chiều rộng 7m.

+ Phố Nguyễn Khuyến: Điểm đầu giáp phố Đập Tràn, điểm cuối giáp đường Quang Trung (đoạn gần cầu Sông Uông 1); chiều dài 500m, chiều rộng 4,5m.

+ Phố Phan Bội Châu: Điểm đầu giáp phố Phan Đình Phùng và đường Lê Thanh Nghị, điểm cuối giáp phố Nguyễn Du; chiều dài 1.300m, chiều rộng 8m.

- Trên địa bàn phường Bắc Sơn (01 phố):

Phố Phổ Am: Điểm đầu giáp đường Bắc Sơn, điểm cuối giáp chùa Phổ Am; chiều dài 646m, chiều rộng 7,5m.

- Trên địa bàn phường Nam Khê (01 phố):

Phố Yết Kiêu: Điểm đầu giáp đường Bạch Đằng, điểm cuối giáp đường sắt quốc gia; chiều dài 350m, chiều rộng 5,5m.

- Trên địa bàn phường Phương Đông (01 phố):

Phố Tân Lập: Điểm đầu giáp đập tràn hồ Tân Lập, điểm cuối giáp đường Yên Trung (đoạn đối diện Nhà văn hóa Tân Lập 2); chiều dài 1.000m, chiều rộng 7m.

- Trên địa bàn phường Yên Thanh (01 phố):

Phố Phú Thanh Đông: Điểm đầu giáp Quốc lộ 18A tại km 78+800, điểm cuối đến hết khu dân cư; chiều dài 1.172m, chiều rộng 5m đến 12m.

- Trên địa bàn phường Thanh Sơn (03 phố):

+ Phố Lý Quốc Sư: Điểm đầu giáp phố Tuệ Tĩnh, điểm cuối ngã ba thuộc khu 7 phường Thanh Sơn; chiều dài 550m, chiều rộng 5m.

+ Phố Lương Thế Vinh: Điểm đầu giáp phố Nguyễn Trãi, điểm cuối giáp phố Tuệ Tĩnh; chiều dài 570m, chiều rộng 5,5m.

+ Phố Hồ Xuân Hương: Điểm đầu giáp phố Trần Hưng Đạo (đoạn cạnh cầu Thành ủy), điểm cuối giáp đập xả nước hồ Công viên; chiều dài 400m, chiều rộng từ 3m đến 5,5m.

- Trên địa bàn phường Trưng Vương (01 phố):

Phố Lê Chân: Điểm đầu giáp phố Thanh Niên, điểm cuối ngã ba đường lên Nghĩa trang nhân dân phường Trưng Vương; chiều dài 600m, chiều rộng 5,5m.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này;

b) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

2. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/11/2016 và có hiệu lực kể từ ngày 28/11/2016./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Đọc