Nghị quyết 26/2008/NQ-HĐND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 26/2008/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Trần An Khánh |
Ngày ban hành: | 09/12/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, Thuế, phí, lệ phí, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2008/NQ-HĐND |
Nha Trang, ngày 09 tháng 12 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA IV - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số 39/2008/TT- BTC ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
Sau khi xem xét Tờ trình số 7039/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra số 59/BC-BKTNS ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường như sau:
1. Đối tượng thu
Đối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường là các tổ chức, cá nhân có thải chất thải rắn từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn thông thường là chất thải rắn không có tên trong Danh mục các chất thải rắn nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Đối tượng không thu phí
Cá nhân, hộ gia đình thải chất thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình.
3. Mức thu đối với phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề trên địa bàn thành phố Nha Trang, thị xã Cam Ranh thu: 40.000đồng/tấn (40 đồng/kg).
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề trên địa bàn các huyện còn lại: 30.000đồng/tấn (30đồng/kg).
4. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
a) Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn là khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% theo phân cấp ngân sách hiện hành để chi cho các nội dung cụ thể sau đây:
- Chi phí cho việc xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, như: đốt, khử khuẩn, trung hóa, trơ hóa, chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, đảm bảo có sự kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường phát sinh trong quá trình xử lý chất thải;
- Chi hỗ trợ cho việc phân loại chất thải rắn, bao gồm cả hoạt động tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc phân loại chất thải rắn ngay tại nguồn;
- Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng các bãi chôn lấp, công trình xử lý chất thải rắn, sử dụng công nghệ tái chế, tái sử dụng, xử lý và tiêu hủy chất thải rắn;
- Chi hoạt động điều tra, khảo sát, phân tích mẫu;
- Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành cho người lao động trực tiếp thu phí (nếu có); chi công tác phí, xăng xe, mua văn phòng phẩm, vật tư công tác thu phí; chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị phục vụ công tác thu phí; các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến công tác thu phí.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xem xét bổ sung kinh phí từ nguồn thu trên cho các đơn vị được ủy quyền thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường.
b) Chế độ thu, nộp, quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2008/TT- BTC ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
c) Đối tượng nộp phí có nghĩa vụ nộp đủ, đúng hạn số tiền phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn cùng với phí vệ sinh cho đơn vị thu phí vệ sinh (hoặc đơn vị được ủy quyền thu phí).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp lần thứ 11 thông qua./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Nghị định 174/2007/NĐ-CP về việc phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn Ban hành: 29/11/2007 | Cập nhật: 04/12/2007
Nghị định 59/2007/NĐ-CP về việc quản lý chất thải rắn Ban hành: 09/04/2007 | Cập nhật: 14/04/2007
Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí Ban hành: 06/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí Ban hành: 03/06/2002 | Cập nhật: 17/11/2012