Nghị quyết 24/2017/NQ-HĐND về số lượng thành viên Đội Quản lý trật tự đô thị, mức lương đối với Lực lượng Cộng tác viên Đội Quản lý trật tự đô thị
Số hiệu: 24/2017/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Đang cập nhật
Ngày ban hành: 07/12/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 15/02/2018 Số công báo: Số 12
Lĩnh vực: Lao động, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
T
HÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2017/NQ-HĐND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

V SNG THÀNH VIÊN ĐI QUẢN LÝ TRT T ĐÔ TH, MC LƯƠNG ĐI VI LC LƯNG CNG TÁC VIÊN ĐI QUN LÝ TRT T ĐÔ TH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ SÁU

(Từ ngày 04 đến ngày 07 tháng 12 năm 2017)

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 7289/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về s lượng thành viên Đội Quản lý trật tự đô thị, mức lương đối với Lực lượng Cộng tác viên Đội Qun lý trật tự đô thị; Kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 18557/STP-VB ngày 10 tháng 11 năm 2017; Báo cáo thm tra s 705/BC-HĐND ngày 01 tháng 12 năm 2017 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân thành phố thống nhất thông qua Tờ trình số 7289/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về số lượng thành viên Đội Quản lý trật tự đô thị, mức lương đối với Lực lượng Cộng tác viên Đội Quản lý trật tự đô thị với những nội dung cụ thể như sau:

1. Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện nghiêm việc sử dụng, bố trí slượng biên chế đối với Đội Quản lý trật tự đô thị theo đúng quy định tại Công văn số 4217/UBND-VX ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố, cụ thể:

“Biên chế Đội Quản lý trật tự đô thị quận - huyện thuộc chỉ tiêu biên chế hành chính của quận - huyện, được b trí không quá 15 người tại quận và không quá 02 người phụ trách quản lý địa bàn phường - xã, thị trấn. Cụ thể:

- Đối với quận từ 300.000 dân trở lên và các huyện Hóc Môn, Bình Chánh Nhà Bè b trí 15 người.

- Đối với quận dưới 300.000 dân và các huyện Củ Chi, Cần Giờ bố trí 10 người.

- Đối với phường - xã, thị trấn có từ 30.000 dân trở lên bố trí 02 người; dưới 30.000 dân b trí 01 người”.

2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện xác định số lượng và mức độ phức tạp của khu vực trọng điểm tại từng phường - xã, thị trấn, trên cơ sở tự cân đối ngân sách của đơn vị, quy định số lượng Lực lượng Cộng tác viên cho phù hợp nhưng không quá 03 Cộng tác viên tại 01 phường - xã, thị trấn.

Riêng Ủy ban nhân dân Quận 1, Quận 5, quận Bình Tân có thể bố trí thêm Lực lượng Cộng tác viên tại những phường có nhiều khu vực trọng điểm phức tạp, tập trung nhiều Bệnh viện nhưng không vượt quá 05 Cộng tác viên tại 01 phường.

3. Mức lương đối với Lực lượng Cộng tác viên Đội Quản lý trật tự đô thị áp dụng theo Bảng lương Công chức hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như sau:

- Đối với những người tuyển mới và những người có thâm niên công tác dưới 05 năm: h s lương là 1,86 (tương ứng với mức lương: 2.418.000 đồng).

- Đối với những người có thâm niên công tác từ đủ 05 năm đến 10 năm: hệ số lương là 2,06 (tương ứng với mức lương: 2.678.000 đồng).

- Đối với những người có thâm niên công tác từ đủ 10 năm trở lên: hệ số lương là 2,26 (tương ứng với mức lương: 2.938.000 đồng).

Hệ số lương giữ nguyên (không được xét tng theo niên hạn), khi mức lương cơ sở thay đổi, đương nhiên các Cộng tác viên được hưởng theo mức lương mới.

Lực lượng Cộng tác viên Đội Quản lý trật tự đô thị được hưởng các chế độ về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 2. Nguồn chi trả, lấy từ nguồn ngân sách của đơn vị.

Điều 3. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

Điều 4. Tổ chức thực hiện:

Hội đồng nhân dân thành phố giao Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai thực hiện Nghị quyết, báo cáo kết quả với Hội đồng nhân dân thành phố. Đảm bảo sự chuyển biến về trật tự đô thị trên địa bàn.

Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố phối hợp với Hội đồng nhân dân các quận, huyện tổ chức giám sát, kịp thời đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức thành viên và các cơ quan báo chí thành phố phổ biến, thực hiện Nghị quyết; kịp thời phát hiện, phản ánh những vấn đề điều chỉnh bổ sung với các cơ quan có thẩm quyền.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Khóa IX, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2017./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố;
- Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố;
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN quận - huyện;
- Thường trực HĐND, UBND phường - xã, thị trn;
- Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố: CVP, PCVP, TP;
- Lưu: VT, (P.TH-Cm).

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Quyết Tâm