Nghị quyết 24/2014/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2015
Số hiệu: | 24/2014/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sóc Trăng | Người ký: | Mai Khương |
Ngày ban hành: | 10/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2014/NQ-HĐND |
Sóc Trăng, ngày 10 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014 VÀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét Báo cáo số 227/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015; báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo luận đóng góp của các đại biểu Hội đồng nhân dân và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, với nội dung chủ yếu như sau:
1. Tình hình kinh tế - xã hội năm 2014
Thống nhất với nhận định đánh giá về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân được nêu trong Báo cáo số 227/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
2. Mục tiêu, các chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu năm 2015
a) Mục tiêu
Tiếp tục thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế đi đôi với việc đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược theo chủ trương của Chính phủ, bảo đảm nền kinh tế phát triển bền vững và tăng trưởng hợp lý. Tập trung triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư và huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và điều hành của chính quyền các cấp; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 10 - 11%.
- GDP bình quân đầu người đạt 38,6 triệu đồng/năm (theo giá hiện hành).
- Cơ cấu kinh tế khu vực I, II, III tương ứng là 33,85% - 15,93% - 50,22%.
- Sản lượng lúa trên 02 triệu tấn, trong đó sản lượng lúa đặc sản 600.000 tấn. Diện tích lúa đặc sản 100.000 ha.
- Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản 220.000 tấn; trong đó sản lượng khai thác 62.000 tấn.
- Giá trị sản lượng thu hoạch trên 01 ha đất nông nghiệp, thủy sản đạt 140 triệu đồng.
- Phấn đấu đạt 19/19 tiêu chí đối với 22 xã điểm xây dựng nông thôn mới; các xã còn lại đạt từ 13 tiêu chí trở lên.
- Giá trị sản xuất công nghiệp 10.000 tỷ đồng (giá cố định năm 1994).
- Giá trị xuất khẩu hàng hóa 700 triệu USD; trong đó xuất khẩu thủy sản 640 triệu USD.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa 50.000 tỷ đồng.
- Thu ngân sách nhà nước 1.903 tỷ đồng; trong đó, thu trong cân đối 900 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 15.240 tỷ đồng.
- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia 39,76%.
- Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến các cấp học như sau: Nhà trẻ 6,5%; Mẫu giáo 70,3%; Tiểu học 99,95%; Trung học cơ sở 93,03%; Trung học phổ thông 50,29%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 14,5%.
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,9‰.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 78% (theo tiêu chí mới).
- Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế là 77,8%; trong đó tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện từ 5,8%.
- Giải quyết việc làm mới là 23.000 lao động; trong đó có 400 lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Dạy nghề cho 25.000 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 51%; trong đó lao động qua đào tạo nghề 45%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2 - 3%; trong đó, hộ Khmer trên 3%.
- Kéo điện sinh hoạt cho 4.000 hộ, trong đó có 1.600 hộ Khmer.
- Có 100% hộ dân thành thị và 96% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Phấn đấu 100% cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải.
- Trên 95% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.
- Tỷ lệ xử lý nước thải y tế đạt 60%.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường các loại chất thải:
+ Chất thải rắn sinh hoạt đô thị, công nghiệp, dịch vụ: 74%.
+ Chất thải rắn sinh hoạt tại khu dân cư nông thôn, làng nghề: 45%.
+ Chất thải nguy hại: Phấn đấu đạt 100%.
+ Rác thải y tế: Phấn đấu đạt 90%.
c) Các giải pháp chủ yếu
- Tập trung phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững: Thực hiện có hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tổng kết, nhân rộng các mô hình hiệu quả về liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ nông sản. Tập trung thực hiện có hiệu quả Dự án phát triển chăn nuôi bò sữa. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện cụ thể và nguồn lực địa phương. Thực hiện tốt chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường: Tập trung chỉ đạo, có biện pháp cụ thể để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tiếp tục phối hợp, hỗ trợ thực hiện tốt Chương trình kết nối giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại. Quan tâm phát triển thị trường nông thôn, đẩy mạnh Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công: Tích cực thực hiện các giải pháp về thuế để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp theo Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/8/2014 của Chính phủ. Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, không tăng chi thường xuyên ngoài lương. Triển khai tốt Luật Đầu tư công, thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn. Đa dạng hóa các kênh huy động vốn, các hình thức đầu tư. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn giám sát trong việc đảm bảo chất lượng, tiến độ công trình.
- Chú trọng phát triển giáo dục đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ; quan tâm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, hoạt động văn hóa - thông tin: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực giáo dục đào tạo. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh, nhất là bệnh tay chân miệng và sốt xuất huyết. Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền đúng đường lối, chính sách, tạo sự đồng thuận, phát huy sức mạnh cả hệ thống chính trị trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân: Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững. Thực hiện hiệu quả các chương trình dạy nghề, giải quyết việc làm, nhất là cho thanh niên, lao động nông thôn và sinh viên mới tốt nghiệp.
- Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh thiên tai và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu: Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, các khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm; xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tập trung xử lý dứt điểm tình trạng ô nhiễm không khí tại khu vực Khu công nghiệp An Nghiệp. Chủ động thực hiện các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, triển khai có hiệu quả các dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh, nhất là các dự án phát triển rừng phòng hộ ven biển.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng: Thực hiện tốt thủ tục hành chính, nhân rộng mô hình cơ chế một cửa liên thông hiện đại. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. Kiểm tra, chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm và chất lượng phục vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện tốt các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, chủ động phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan thông tin truyền thông và nhân dân trong phòng chống tham nhũng.
- Giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội: Tiếp tục thực hiện Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Triển khai có hiệu quả các biện pháp kiềm chế tai nạn giao thông.
Điều 2.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VIII, kỳ họp thứ 12 thông qua và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2019 về Danh mục quy hoạch đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ hết hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 26/08/2019 | Cập nhật: 27/08/2019
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/05/2018 | Cập nhật: 28/05/2018
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2017 thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 23/07/2016
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2015 về ký Thỏa thuận tài trợ Dự án “Nâng cao năng lực hoạch định chính sách tài chính có tính đến yếu tố bình đẳng giới” giữa Việt Nam và Ca-na-đa Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2014 giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Kiên Giang Ban hành: 23/05/2013 | Cập nhật: 25/05/2013
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngân hàng Phát triển Việt Nam Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 10/01/2011
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2009 về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 25/12/2009