Nghị quyết 23/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4
Số hiệu: | 23/NQ-CP | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 07/05/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 21/05/2010 | Số công báo: | Từ số 238 đến số 239 |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 4 NĂM 2010
Ngày 05 tháng 5 năm 2010, Chính phủ họp phiên thường kỳ tháng 4 năm 2010, thảo luận và quyết nghị những vấn đề sau:
1. Chính phủ thảo luận và thông qua các báo cáo: Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2010; tình hình triển khai Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010; tình hình thực hiện Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 và Chương trình công tác tháng 4 năm 2010; tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính tháng 4 năm 2010; công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng tháng 4 năm 2010 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Công thương, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia trình.
Chính phủ đánh giá, tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2010 tiếp tục chuyển biến tích cực trên nhiều mặt. Công nghiệp tăng khá; nông, lâm, ngư nghiệp vẫn phát triển ổn định mặc dù gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh; kim ngạch xuất khẩu tháng 4 ước đạt mức cao nhất trong nhiều tháng qua và tính chung 4 tháng, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước; thị trường trong nước phát triển tốt, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng cao, hoạt động du lịch sôi động. Kinh tế vĩ mô cơ bản giữ được ổn định, kiểm soát được giá cả, chỉ số giá tiêu dùng tháng 4 chỉ tăng 0,14%, là mức tăng thấp nhất kể từ đầu năm. Thị trường tiền tệ, ngoại hối tương đối ổn định; thu ngân sách đạt khá, chi ngân sách bảo đảm cân đối. Đầu tư phát triển tiếp tục được đẩy mạnh. Hoạt động đối ngoại được tăng cường. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và đời sống nhân dân được bảo đảm. Các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn được tổ chức trang trọng, tạo khí thế tự hào, phấn khởi trong nhân dân.
Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn: Chỉ số giá tiêu dùng tuy đã giảm song vẫn còn cao; giải ngân các nguồn vốn đạt thấp; thiên tai và dịch bệnh trên gia súc, gia cầm đang diễn biến phức tạp. Kinh tế vĩ mô chưa vững chắc, vẫn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao; mức tăng tổng phương tiện thanh toán và dư nợ tín dụng thấp; xuất khẩu vẫn còn nhiều khó khăn, nhập siêu lớn ảnh hưởng đến cán cân thanh toán tổng thể. Tai nạn giao thông và tội phạm hình sự, bạo hành phụ nữ và trẻ em có xu hướng gia tăng.
Chính phủ kiên định mục tiêu nhiệm vụ năm 2010 theo Nghị quyết của Quốc hội; yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tập trung triển khai quyết liệt, thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2010 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 và Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2010 về các giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010, trọng tâm là:
a) Tập trung điều hành vĩ mô: Tăng cường kiểm soát giá cả, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu như điện, than, xăng dầu, lương thực…, triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường, bình ổn giá cả; xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm. Phấn đấu kiềm chế chỉ số lạm phát khoảng 8%.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có biện pháp phù hợp để khẩn trương hạ lãi suất huy động xuống khoảng 10%, lãi suất cho vay khoảng 12% và điều hành tỷ giá ở mức hợp lý. Tăng tính thanh khoản cho nền kinh tế thông qua việc tăng tổng phương tiện thanh toán và tổng dư nợ tín dụng. Khẩn trương trình Đề án công khai, minh bạch hệ thống ngân hàng thương mại.
Quyết liệt điều hành bằng các biện pháp tổng hợp thúc đẩy xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, giảm dần nhập siêu xuống mức không cao hơn 20% tổng kim ngạch xuất khẩu, kiên quyết không nhập khẩu những mặt hàng không cần thiết, sử dụng các biện pháp thuế, phi thuế và hàng rào kỹ thuật để hạn chế nhập khẩu, đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ hàng hóa trong nước, góp phần giảm thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế.
b) Tăng cường quản lý thu chi ngân sách nhà nước, phấn đấu giảm bội chi ở mức khoảng 6%. Chỉ ứng vốn năm 2011 cho các công trình thiết yếu, hoàn thành trong năm 2010. Tập trung chỉ đạo, thúc đẩy giải ngân hết nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ theo kế hoạch. Chú trọng thu hút và giải ngân vốn FDI, ODA, đẩy mạnh đầu tư gián tiếp. Kiểm tra, đôn đốc các dự án trọng điểm, cấp bách, có khả năng hoàn thành trong năm 2010 để sớm đưa công trình vào sử dụng, nâng cao hiệu quả đầu tư. Coi trọng bảo đảm điện cho sản xuất và đời sống. Tập trung nghiên cứu, sớm có sản phẩm trọng điểm quốc gia.
Bộ Công thương khẩn trương trình Đề án phát triển công nghiệp phụ trợ. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo đầu tư ngay hệ thống trang thiết bị dẫn đường tự động hạ cánh, cất cánh tại các sân bay.
c) Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí; chú trọng giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng kéo dài. Tập trung thực hiện đúng tiến độ cắt giảm ít nhất 30% thủ tục hành chính trong giai đoạn 3 của Đề án 30 về đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực thuế, đất đai, hải quan, xây dựng cơ bản, cấp phép đầu tư…, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân.
d) Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, nhất là công tác giảm nghèo, tạo việc làm, các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, học sinh nghèo và chế độ bảo hiểm y tế.
đ) Tập trung phòng chống thiên tai, dịch bệnh, nhất là phòng chống cháy rừng, bão lũ, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi chủ yếu, hạn chế thấp nhất thiệt hại cho sản xuất và đời sống của nhân dân.
e) Khẩn trương xây dựng và trình ban hành các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh đã có hiệu lực; rà soát việc chuẩn bị các đề án để xây dựng và thực hiện đúng tiến độ chương trình công tác hàng tháng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn bị tốt các đề án, dự án, báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội khóa XII, Kỳ họp thứ 7. Coi trọng công tác tổ chức thực hiện và thông tin tuyên truyền.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ dành thời gian tập trung nghiên cứu, ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp huy động tối đa nguồn lực, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh và đời sống.
2. Chính phủ đã thảo luận Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 và Báo cáo đánh giá việc xây dựng và vận hành Chính phủ điện tử do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông trình.
Trong thời đại ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, hướng tới phát triển Chính phủ điện tử là xu thế tất yếu, là đòi hỏi cấp bách của đất nước. Ứng dụng công nghệ thông tin là giải pháp để xử lý nhanh nhạy, thông suốt, thống nhất trong hoạt động của bộ máy nhà nước, trong quan hệ giữa cơ quan nhà nước với người dân và doanh nghiệp, vì mục tiêu cải cách hoạt động của Chính phủ và các cơ quan nhà nước, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành.
Vì vậy, cần đánh giá kỹ tình hình thực hiện nhiệm vụ này thời gian qua, tham khảo kinh nghiệm các nước, nêu mục tiêu cụ thể cho từng năm và 5 năm tới; lấy ý kiến thẩm định của các chuyên gia và các địa phương, hoàn thiện khung pháp lý, tập trung đào tạo nhân lực, bố trí kế hoạch hàng năm để đầu tư.
Giao Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực của Chương trình; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tiếp thu ý kiến các đại biểu tại phiên họp, hoàn chỉnh dự thảo Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 và Báo cáo đánh giá việc xây dựng và vận hành Chính phủ điện tử, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt trong tháng 5 năm 2010./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2021 về dừng thực hiện thành lập Tổ Công tác liên ngành Ban hành: 10/02/2021 | Cập nhật: 10/02/2021
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2020 sửa đổi Nghị quyết 97/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 26/02/2020 | Cập nhật: 28/02/2020
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2019 thông qua đề nghị xây dựng Nghị định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số Ban hành: 13/03/2019 | Cập nhật: 18/03/2019
Nghị quyết 18/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2018 Ban hành: 08/03/2018 | Cập nhật: 12/03/2018
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2016 ký Nghị định thư 2 về Chỉ định cửa khẩu biên giới thuộc Hiệp định khung ASEAN về Tạo thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 01/03/2016
Nghị quyết 03/NQ-CP năm 2015 phê duyệt Hiệp định về hợp tác và trợ giúp lẫn nhau trong các vấn đề về hải quan giữa Việt Nam - Ấn Độ Ban hành: 21/01/2015 | Cập nhật: 23/01/2015
Nghị quyết 03/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Hiệp định về hợp tác trong lĩnh vực thú y và kiểm dịch động vật giữa Việt Nam và I-xra-en Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 23/02/2013
Nghị quyết 03/NQ-CP năm 2013 phê duyệt "Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc công vụ" giữa Việt Nam và Cô-oét Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 19/01/2013
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2012 ký kết Hiệp định về hợp tác du lịch Việt Nam và Ma-rốc Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 14/06/2012
Nghị quyết 03/NQ-CP năm 2012 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 Ban hành: 08/02/2012 | Cập nhật: 09/02/2012
Nghị quyết 03/NQ-CP năm 2011 điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 12/01/2011
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2010 về giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% Ban hành: 06/04/2010 | Cập nhật: 07/04/2010
Nghị quyết 03/NQ-CP năm 2010 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 20/01/2010
Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị Ban hành: 20/04/2009 | Cập nhật: 28/04/2009
Nghị quyết số 18/NQ-CP về việc phát triển công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2010 Ban hành: 11/03/1994 | Cập nhật: 07/09/2011