Nghị quyết 23/2007/NQ-HĐND về Chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008 - 2010
Số hiệu: | 23/2007/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Sùng Chúng |
Ngày ban hành: | 14/12/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2007/NQ-HĐND |
Lào Cai, ngày 14 tháng 12 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 12/12/2005;
Xét Tờ trình số 102/TTr-UBND ngày 26/11/2007 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai; báo cáo thẩm tra số 55/BC-BKT ngày 07/12/2007 cua Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008 - 2010:
I. Đối tượng, phạm vi áp dụng, điều kiện được hưởng chính sách
1. Đối tượng: Tất cả các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (Đối với các tố chức, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài ứng dụng khoa học và công nghệ tại Lào Cai, giao cho UBND tỉnh xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể)
2. Phạm vi áp dụng:
2.1. Khảo nghiệm các giống cây trồng, vật nuôi mới có triển vọng tại Lào Cai trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
2.2. Hỗ trợ thiết kế, đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp một số sản
phẩm nông nghiệp.
2.3. Hỗ trợ bảo tồn và phát triển giống gốc các giống cây, con quý, hiếm.
3. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, có khả năng tiếp thu, ứng dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất kinh doanh;
Dự án, phương án ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất kinh doanh được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
II. Về chính sách cụ thể:
1. Chính sách hỗ trợ khảo nghiệm giống cây, con mới:
Hỗ trợ khảo nghiệm các giống cây trồng mới, ưu tiên khảo nghiệm giống lúa đặc sản, giống lúa siêu năng suất; giống ngô có năng suất, chất lượng cao; giống đậu tương; giống rau; giống hoa; giống thuốc lá; cây cánh; cây xanh đô thị và giống cây lâm nghiệp (cây có hiệu quả kinh tế cao và có tốc độ sinh trưởng nhanh); các giống vật nuôi mới có khả năng phát triển thành hàng hóa hoặc đặc sản của Lào Cai; các giống thủy sản có hiệu quả kinh tế cao.
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 50% kinh phí mua giống cây, con nhưng không vượt quá 100 triệu đồng cho một dự án (giá giống theo quy định của Nhà nước).
2. Chính sách hỗ trợ thiết kế, đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp cho một số sản phẩm nông nghiệp (bao gồm: gạo, chè, rau, hoa, quả, rượu đặc sản).
2.1. Đối với kiểu dáng công nghiệp: Mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh được hỗ trợ kinh phí xác lập quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm, tối đa không quá 05 kiểu dáng công nghiệp. Mức hỗ trợ cho một kiểu dáng công nghiệp không quá 5.000.000 đồng, bao gồm chi phí nghiên cứu, thiết lập hồ sơ, một phần chi phí thiết kế kiêu dáng công nghiệp và kinh phí để đóng các khoản phí, lệ phí theo quy định hiện hành.
2.2. Đối với nhãn hiệu: Mỗi cơ sở sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ kinh phí xác lập quyền ở hữu nhãn hiệu cho sản phẩm, tối đa không quá 05 nhãn hiệu. Mức hỗ trợ cho một nhãn hiệu được xác lập không quá 5.000.000 đồng, bao gồm chi phí thiết lập hồ sơ, một phần chi phí nghiên cứu, thiết kế nhãn hiệu và kinh phí để đóng các khoản phí, lệ phí theo quy định hiện hành.
2.3. Đối với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý: Nhà nước hỗ trợ đến 100% kinh phí để xây dựng một nhãn hiệu mang tính chỉ dẫn địa lý đối với làng nghề hoặc một nhãn hiệu cho sản vật của địa phương Lào Cai.
Mức hỗ trợ không quá 250 triệu đồng cho một nhãn hiệu mang chỉ dẫn địa lý, bao gồm chi phí cho hoạt động tư vấn, thẩm định, thống nhất nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, xây dựng tiêu chí đánh giá về chất lượng sản phẩm hàng hóa, xây dựng quy chế sử dụng và phát triển đối với nhãn hiệu được bảo hộ, chi phí thiết kế nhãn mẫu mã mang chỉ dẫn địa lý và kinh phí để đóng các khoản phí, lệ phí theo quy định hiện hành.
3. Chính sách hỗ trợ bảo tồn và phát triển giống gốc các giống cây, con quý, hiếm:
Đối với những giống cây trồng, vật nuôi cần phải được bảo tồn và phát triển, ngành nông nghiệp thống kê và có phương án cụ thể trình UBND tỉnh phê duyệt cho từng loại cây, con. Thời gian hỗ trợ không quá 3 năm; Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng cho mỗi loại cây, con.
4. Chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng
Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai, được hưởng ưu đãi về thuế và tín dụng theo quy định tại Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ.
5. Chính sách về đất đai
Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai, được Nhà nước cho thuê đất hoặc thuê lại đất của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình để phục vụ việc triên khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định của UBND tỉnh Lào Cai.
III. Nguồn kinh phí:
Kinh phí để thực hiện Chính sách do ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp khoa học hàng năm và các nguồn vốn khác.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. UBND tỉnh Lào Cai tổ chức thực hiện Nghị quyết này; hàng năm báo cáo HĐND tỉnh tình hình và kết quả thực hiện chính sách.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIII - Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 13/12/2007./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị định 119/1999/NĐ-CP về chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ Ban hành: 18/09/1999 | Cập nhật: 07/12/2012