Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013
Số hiệu: | 22/2012/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Điểu K'ré |
Ngày ban hành: | 20/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2012/NQ-HĐND |
Đắk Nông, ngày 20 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA II – KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Sau khi xem xét Báo cáo số 520/BC-UBND ngày 05/12/2012 của UBND tỉnh Đắk Nông về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và kế hoạch năm 2013; Báo cáo thẩm tra số 91/BC-HĐND ngày 14/12/2012 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và kế hoạch năm 2013 với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong báo cáo của UBND tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Trong năm 2013, bám sát Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ X, nhiệm kỳ 2010 - 2015 Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011 - 2015, trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2012, Hội đồng nhân dân tỉnh xác định năm 2013 là năm hành động kỷ niệm 10 thành lập tỉnh, với mục tiêu tổng quát như sau:
Tăng trưởng kinh tế cao hơn, lạm phát thấp hơn năm 2012. Đẩy mạnh thực hiện 02 nhiệm vụ tập trung, 03 đột phá, gắn với nhiệm vụ tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Hoàn thành cơ bản các công trình trọng điểm chào mừng kỷ niệm 10 năm thành lập tỉnh. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Phát triển đồng bộ sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa - xã hội, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tạo nền tảng phát triển vững chắc hơn cho những năm tiếp theo.
2. Các chỉ tiêu chính của kế hoạch năm 2013
a. Các chỉ tiêu kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế (giá 1994) đạt 12,50%; trong đó: Công nghiệp - xây dựng tăng 15,97%; Dịch vụ tăng 16,5%; Nông - lâm nghiệp tăng 8,96%;
- Thu nhập bình quân đầu người (theo giá hiện hành): 30,6 triệu đồng;
- Cơ cấu GDP của các ngành (giá hiện hành): Công nghiệp xây dựng 22,82%; Dịch vụ 23,09%; Nông, lâm, ngư nghiệp 54,09%;
- Sản lượng lương thực có hạt đạt 360.435 tấn;
- Tỷ lệ độ che phủ rừng 49%;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 570 triệu USD, tăng 10,7% so với ước thực hiện năm 2012. Tổng kim ngạch nhập khẩu 29 triệu USD, tăng 7,4% so với ước thực hiện năm 2012;
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá trên đạt 9.200 tỷ đồng, tăng 12,2% so với ước thực hiện năm 2012;
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phấn đấu đạt từ 11.000 - 12.000 tỷ đồng;
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.560 tỷ đồng (tăng 18,9% so với ước thực hiện năm 2012); tổng chi ngân sách địa phương 4.116 tỷ đồng;
- Chỉ số CPI tăng dưới 8%;
- Phát triển cơ sở hạ tầng: Tỷ lệ nhựa hoá đường giao thông: tỉnh lộ 92%, huyện lộ 70%, 1-2 km đường bon/buôn 69%; tỷ lệ đáp ứng nguồn nước tưới cho diện tích có nhu cầu 64%; tỷ lệ hộ sử dụng điện 93%; tỷ lệ thôn, bon, buôn có điện lưới quốc gia 100%;
b. Các chỉ tiêu văn hoá - xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,02%; mức giảm sinh 1‰;
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 15%;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 22,80%;
- Số giường bệnh/vạn dân 17,58 giường;
- Số bác sỹ/vạn dân 5,7 bác sỹ;
- Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng cho trẻ em trên 90%;
- Tỷ lệ xã phổ cập trung học cơ sở 100%;
- Số trường học ở các cấp học mới được công nhận đạt chuẩn quốc gia 7 trường; tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo 95%; số xã, phường phổ cập mầm non 5 tuổi là 25 xã;
- Giảm 3,5% hộ nghèo cả tỉnh, 5-6% đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số;
- Giải quyết việc làm 17.500 người; đào tạo nghề 15.000 người; thực hiện chính sách thu hút, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức an tâm công tác;
- Hoàn thành lập đề án, phân kỳ đầu tư xây dựng nông thôn mới (61 xã); triển khai xây dựng nông thôn mới tại 06 xã điểm. Phấn đấu mỗi xã tăng thêm 02 tiêu chí nông thôn mới; đối với các xã điểm, tăng thêm 03 tiêu chí nông thôn mới trở lên.
- Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản, rừng và đất rừng; phấn đấu giảm 50% các vụ phá rừng;
- Hoàn thành 1.144 căn nhà tình nghĩa; trong đó, Trung ương thực hiện 1.000 căn nhà, địa phương thực hiện 144 căn nhà;
- Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước hợp vệ sinh 82%;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn văn hoá 16%; tỷ lệ bon/buôn tổ dân phố văn hoá đạt 60%; tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa 78%; cơ quan văn hóa 85%.
c. Chỉ tiêu quốc phòng, an ninh.
Đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng; xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh, biên phòng và thế trận lòng dân vững chắc; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, đấu tranh chống Chiến lược ”Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, không để xảy ra biểu tình, bạo loạn và vượt biên trái phép. Tiếp tục kiện toàn củng cố cả về chính trị tư tưởng cho tổ chức Lực lượng vũ trang. Tổ chức diễn tập cấp tỉnh theo Nghị quyết số 28/BCT đạt kết quả tốt. Kiềm chế và giảm thiểu tai nạn giao thông.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2013
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất các nhóm nhiệm vụ, giải pháp theo Báo cáo số 520/BC-UBND ngày 05/12/2012 của UBND tỉnh, đồng thời cần tập trung triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Khẩn trương xây dựng các biện pháp, nhiệm vụ cụ thể để trong năm 2013, phải cơ bản khắc phục, sửa chữa những tồn tại, hạn chế ở các cấp, các ngành đã được nêu rõ trong đợt kiểm điểm theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4, khoá XI. Trước mắt, phải khắc phục cơ bản tình trạng giao đất, giao rừng nhưng không gắn với kiểm tra, giám sát làm mất đất, mất rừng. Đình chỉ hoặc thu hồi đất của những doanh nghiệp nông lâm nghiệp kinh doanh sai mục đích, hiệu quả thấp, làm thất thoát tài nguyên rừng. Giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện kéo dài, đông người, tạo điều kiện cho người dân ổn định đời sống và sản xuất.
2. Tập trung phát triển kinh tế với tốc độ nhanh hơn, lạm phát thấp hơn năm 2012. Thực hiện tốt thu chi theo kế hoạch, chống thất thu gắn với nuôi dưỡng nguồn thu, triệt để tiết kiệm chi. Đổi mới và tăng cường công tác thu hút vốn đầu tư của các tổ chức quốc tế và phi Chính phủ để xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội.
Thực hiện nhiều giải pháp cụ thể để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện doanh nghiệp tiếp cận vốn, đất và nguyên liệu để sản xuất, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, chủ động tìm kiếm thị trường đầu ra cho doanh nghiệp. Cơ cấu lại tổ chức bộ máy và hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Thực hiện tái cơ cấu đầu tư công theo hướng giảm dần đầu tư từ ngân sách nhà nước, tăng các nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp và nhân dân bằng nhiều phương pháp linh hoạt và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3. Việc ổn định đời sống nhân dân và phát triển kinh tế vùng nông thôn là nhiệm vụ chiến lược, trong thời gian đến cần phải tập trung triển khai xây dựng nông thôn mới, song song với việc thực hiện nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để thay đổi căn bản đời sống vật chất và tinh thần nhân dân. Triển khai mạnh các chính sách bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình giảm nghèo; thực hiện nhiều biện pháp, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất để thoát nghèo, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân; tạo cơ chế, chính sách cho các hộ cận nghèo vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo thoát nghèo bền vững. Sớm hoàn thành công tác quy hoạch Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, song song với công tác kêu gọi đầu tư, trong năm phải thu hút được 10 nhà đầu tư đến ký kết hợp tác đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Giao UBND tỉnh xây dựng các chỉ tiêu về môi trường, báo cáo HĐND tỉnh bổ sung vào hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 tại Kỳ họp thứ 6 HĐND tỉnh.
4. Đôn đốc và tạo cơ hội cho phát triển công nghiệp, đưa công nghiệp thành trung tâm của phát triển kinh tế, gắn với tiết kiệm tài nguyên và hiệu quả kinh tế. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghiệp khai thác bô xít, luyện nhôm,
5. Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn từ xã hội hóa và tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình thức linh hoạt, phù hợp với quy định của pháp luật. Tập trung tháo gỡ khó khăn và đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thành các dự án trọng điểm, có tính đột phá để chào mừng kỷ niệm 10 năm thành lập tỉnh, như: Nhà máy Alumin Nhân Cơ, Cụm công trình thủy lợi Gia Nghĩa, trục đường Bắc - Nam giai đoạn II, Công viên Hồ Thiên Nga, BOT Quốc lộ 14, các đường giao thông liên vùng, tượng đài N’Trang Lơng và các anh hùng dân tộc Tây Nguyên…
6. Tăng đầu tư nhà nước cho đào tạo để phát triển nhanh nguồn nhân lực có chất lượng, ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong quản lý nhà nước và công nhân kỹ thuật. Hạn chế tình trạng thiếu lao động cục bộ ở một số ngành, nghề, lĩnh vực.
7. Xây dựng kế hoạch triển khai quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, thực hiện các quy hoạch ngành và quy hoạch sản phẩm theo hướng phát huy các tiềm năng lợi thế của tỉnh. Thực hiện các bước nâng cấp đô thị Gia Nghĩa theo quy hoạch chung sau khi đã được HĐND tỉnh cho ý kiến thông qua.
8. Tăng cường đầu tư cho giáo dục tại các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, củng cố và phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dạy nghề. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
Đẩy nhanh tiến độ kiên cố hóa trường lớp học nhất là ở vùng sâu, vùng xa, xây dựng nhà công vụ giáo viên và chuẩn bị vốn, thủ tục để đầu tư xây dựng Trường Cao đẳng cộng đồng và trường Phổ thông trung học Chuyên của tỉnh.
9. Chú trọng công tác y tế dự phòng, nâng cao khả năng phòng chống các loại dịch bệnh; triển khai chính sách xã hội hóa phù hợp để phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Áp dụng biện pháp hữu hiệu thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình, giảm tỷ lệ sinh. Triển khai các biện pháp chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, tập trung vào các vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xã, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
10. Tiếp tục chỉ đạo, rà soát để hoàn chỉnh thủ tục hành chính, bảo đảm minh bạch, công khai, rõ ràng, dễ hiểu, giảm thủ tục, gọn đầu mối nhưng tránh sơ hở để lợi dụng; xác định rõ ý thức, trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức trong việc thực hiện các thủ tục hành chính và nhiệm vụ được giao.
11. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, kiên quyết xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm tham nhũng, các hành vi vi phạm pháp luật. Đề cao trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện tồn đọng kéo dài trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là giải quyết đất cho 200 hộ ở xã Đắk Plao, huyện Đắk G’long. Coi trọng việc tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân để tự giác thực hiện pháp luật. Có biện pháp, cơ chế, chính sách hữu hiệu và thể hiện rõ trong thực tế việc bảo vệ, khuyến khích, khen thưởng người mạnh dạn đấu tranh chống lãng phí, tham nhũng, tố giác tội phạm.
12. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành về xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, coi trọng các địa bàn trọng điểm, địa bàn xung yếu để chủ động xử lý hiệu quả các tình huống phức tạp, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ./.
Điều 2. Giao cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa II, kỳ họp thứ 5 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC:
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2013
(Kèm theo Nghị quyết số 22/2012/NQ-HĐND ngày 20/12/2012 của HĐND tỉnh Đắk Nông)
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Thực hiện năm 2011 |
Năm 2012 |
Kế hoạch năm 2013 |
So sánh (%) |
|||
Kế hoạch |
Ước TH |
Ước TH 2012 so KH 2012 |
Ước TH 2012 so cùng kỳ 2011 |
Kế hoạch 2013 so ước TH 2012 |
|||||
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
4 |
5=3/2 |
5=3/1 |
6=4/3 |
I |
CHỈ TIÊU KINH TẾ |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng giá trị gia tăng (giá cố định năm 1994) |
Tỷ đồng |
4.796,1 |
5.082 |
5.388,46 |
6.062,02 |
106,03 |
112,35 |
112,50 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Giá trị gia tăng ngành nông, lâm nghiệp |
Tỷ đồng |
2.547,82 |
2.368 |
2.749,86 |
2.996,11 |
116,15 |
107,93 |
108,96 |
|
+ Giá trị gia tăng ngành công nghiệp - xây dựng |
Tỷ đồng |
1.294,40 |
1.746 |
1.518,90 |
1.761,40 |
87,02 |
117,34 |
115,97 |
|
+ Giá trị gia tăng ngành dịch vụ |
Tỷ đồng |
953,87 |
969 |
1.119,70 |
1.304,50 |
115,55 |
117,39 |
116,50 |
- |
Tốc độ tăng trưởng kinh tế |
% |
12,76 |
12,20 |
12,35 |
12,50 |
|
|
|
2 |
Tổng giá trị gia tăng (giá hiện hành) |
Tỷ đồng |
12.940 |
11.723,0 |
14.500,5 |
16.617,47 |
123,69 |
112,06 |
114,60 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Giá trị gia tăng ngành nông, lâm nghiệp |
Tỷ đồng |
7.971,46 |
5.273 |
8.249,59 |
8.988,34 |
156,45 |
103,5 |
109,0 |
|
+ Giá trị gia tăng ngành công nghiệp - xây dựng |
Tỷ đồng |
2.527,7 |
3.654 |
3.114,39 |
3.792,21 |
85,23 |
123,21 |
121,8 |
|
+ Giá trị gia tăng ngành dịch vụ |
Tỷ đồng |
2.440,8 |
2.796 |
3.136,54 |
3.836,91 |
112,18 |
128,5 |
122,3 |
- |
Giá trị gia tăng bình quân đầu người |
Triệu đồng |
24,80 |
21,31 |
27,23 |
30,60 |
|
|
|
3 |
Cơ cấu Tổng giá trị gia tăng theo ngành kinh tế (giá hiện hành) |
|
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
|
|
|
|
- Nông, lâm, ngư nghiệp |
% |
61,60 |
44,98 |
56,89 |
54,09 |
|
|
|
|
- Công nghiệp, xây dựng |
% |
19,53 |
31 |
21,48 |
22,82 |
|
|
|
|
- Dịch vụ |
% |
18,86 |
23,85 |
21,63 |
23,09 |
|
|
|
4 |
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ trên địa bàn |
Tỷ đồng |
7.561 |
8.000 |
8.200 |
9.200 |
102,50 |
108,5 |
112,2 |
5 |
Xuất - nhập khẩu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn |
Triệu USD |
280 |
430 |
515,0 |
570 |
119,77 |
183,9 |
110,7 |
|
Giá trị kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn |
Triệu USD |
20,0 |
22,0 |
27,00 |
29,0 |
122,73 |
135,0 |
107,4 |
6 |
Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn |
Tỷ đồng |
1.073,3 |
1.225,5 |
1.311,9 |
1.560,0 |
107 |
122,2 |
118,9 |
7 |
Chi ngân sách địa phương |
Tỷ đồng |
3.401 |
3.630,8 |
4.076,0 |
4.116 |
112,26 |
119,8 |
101 |
8 |
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn |
Tỷ đồng |
8.128 |
8.500 |
9.736 |
11.700 |
114,54 |
119,8 |
120,2 |
9 |
Phát triển cơ sở hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhựa hoá đường tỉnh |
% |
81 |
90 |
90,0 |
92 |
|
|
|
|
- Nhựa hoá đường huyện |
% |
65 |
70 |
68,0 |
70 |
|
|
|
|
- Tỷ lệ bon, buôn có 1- 2 km đường nhựa |
% |
50 |
62 |
62,0 |
69 |
|
|
|
|
- Đáp ứng nguồn nước tưới cho diện tích cây trồng có nhu cầu tưới |
% |
44 |
52 |
50,0 |
64 |
|
|
|
II |
CHỈ TIÊU XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dân số trung bình |
Nghìn người |
521,677 |
550 |
532,532 |
543,126 |
|
|
|
|
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên |
% |
1,6 |
1,52 |
1,02 |
1,02 |
|
|
|
|
- Mức giảm tỷ lệ sinh |
%0 |
1 |
1 |
1 |
1 |
|
|
|
2 |
Giáo dục |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-Tỷ lệ phổ cập THCS xã, phường, thị trấn |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
|
|
- Số trường ở các cấp học được công nhận đạt chuẩn quốc gia |
Trường/ năm |
|
7 |
7 |
7 |
|
|
|
|
- Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo |
% |
|
95 |
95 |
95 |
|
|
|
|
- Số xã phổ cập mầm non 5 tuổi |
xã, phường |
|
|
15 |
25 |
|
|
|
3 |
Y tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ xã, thị trấn có trạm y tế |
% |
|
74,6 |
74,6 |
74,6 |
|
|
|
|
- Số giường bệnh/vạn dân |
Giường |
15,52 |
17,58 |
17,58 |
17,58 |
|
|
|
|
- Số bác sỹ/vạn dân |
Bác sỹ |
4,82 |
5,20 |
5,20 |
5,70 |
|
|
|
|
- Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ (không kể BS điều động) |
% |
50,70 |
56,33 |
57,00 |
70,00 |
|
|
|
|
- Tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia về y tế xã |
% |
73(tiêu chí cũ) |
40,00 |
10 (theo tiêu chí mới) |
15,00 |
|
|
|
|
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng |
% |
25,50 |
24,20 |
24,20 |
22,80 |
|
|
|
|
- Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng cho trẻ em |
|
93,60 |
90,00 |
90,00 |
>=90 |
|
|
|
4 |
Việc làm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số lao động được giải quyết việc làm |
1000 Người |
16,63 |
17,25 |
17,25 |
17,50 |
100,00 |
103,7 |
101,4 |
|
- Đào tạo nghề |
1000 người |
11,989 |
10,00 |
11,00 |
15,0 |
110,00 |
91,8 |
136,4 |
5 |
Văn hóa phát thanh truyền hình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ xã có đài truyền thanh cơ sở |
% |
97,00 |
100 |
100,0 |
100,00 |
|
|
|
|
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa |
% |
64,56 |
74,0 |
74,0 |
78,0 |
|
|
|
|
- Tỷ lệ thôn, bon, tổ dân phố văn hóa |
% |
55,40 |
58,0 |
58,0 |
60,0 |
|
|
|
|
- Xã, phường, thị trấn văn hóa |
% |
|
13,00 |
13,00 |
16,0 |
|
|
|
|
- Cơ quan văn hóa |
% |
90,00 |
81,0 |
81,0 |
85,0 |
|
|
|
|
- Phủ sóng truyền hình bon, buôn |
% |
90,00 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
|
|
|
6 |
Tỷ lệ hộ nghèo (tiêu chí mới 2011-2015) |
% |
26,80 |
Giảm 5% so với tổng số hộ nghèo |
23,80 |
Giảm 3,5% so với tổng số hộ nghèo |
|
|
|
|
- Trong đó hộ đồng bào dân tộc thiểu số (tiêu chí mới 2011-2015) |
% |
46,34 |
Giảm 5-6% so với tổng số hộ nghèo |
41,24 |
Giảm 5-6% so với tổng số hộ nghèo |
|
|
|
7 |
Tỷ lệ được sử dụng điện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ hộ được sử dụng điện |
% |
91 |
92 |
92 |
93 |
|
|
|
|
- Tỷ lệ thôn, buôn, bon có điện lưới QG |
% |
99 |
99 |
99 |
100 |
|
|
|
8 |
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh |
% |
75 |
78 |
78 |
82 |
|
|
|
9 |
Tiêu chí về nông thôn mới |
Tiêu chí |
|
|
|
Mỗi xã tăng từ 02 tiêu chí trở lên |
|
|
|
|
- Riêng các xã điểm |
Tiêu chí |
|
|
|
Mỗi xã tăng từ 03 tiêu chí trở lên |
|
|
|
10 |
Tỷ lệ các vụ phá rừng |
% |
|
|
|
Giảm 50% so với tổng số các vụ phá rừng năm 2012 |
|
|
|
11 |
Số nhà tình nghĩa cho người có công |
Căn nhà |
|
|
|
1.144 |
|
|
|
|
Trong đó: - Trung ương thực hiện |
Căn nhà |
|
|
|
1.000 |
|
|
|
|
- Địa phương thực hiện |
Căn nhà |
|
|
|
144 |
|
|
|