Nghị quyết 20/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015
Số hiệu: | 20/2014/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam | Người ký: | Mai Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 02/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2014/NQ-HĐND |
Hà Nam, ngày 02 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2104/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị phê chuẩn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với Tờ trình số 2104/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị phê chuẩn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015.
1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014
Năm 2014, kinh tế thế giới và trong nước vẫn còn nhiều khó khăn, chủ quyền Quốc gia trên biển Đông bị xâm phạm….đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. Song được sự giúp đỡ của Trung ương, với sự chỉ đạo tập trung của Tỉnh ủy, sự điều hành sâu sát, quyết liệt của UBND tỉnh, sự nỗ lực cố gắng của các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh cơ bản vẫn giữ được ổn định và phát triển so với cùng kỳ. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 13,15% - mức tăng cao nhất trong 3 năm gần đây. Công nghiệp, dịch vụ duy trì được mức tăng trưởng khá. Nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn các năm 2011 - 2013. Cơ cấu ngành kinh tế từng bước được đổi mới theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng hiệu quả. Thu hút đầu tư được duy trì tốt. Xuất khẩu tăng cao. Phong trào xây dựng nông thôn mới tiếp tục được triển khai mạnh mẽ, hiệu quả. Văn hoá xã hội đạt kết quả khá toàn diện. An sinh xã hội được đảm bảo. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đời sống nhân dân ổn định.
Tuy nhiên, tăng trưởng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế còn thấp, chất lượng một số dịch vụ chưa đáp ứng được yêu cầu. Xây dựng nông thôn mới chưa đồng đều, vấn đề phát sinh trong xây dựng nông thôn mới còn tiềm ẩn nhiều phức tạp. Giải phóng mặt bằng còn khó khăn, thực hiện một số dự án chậm. Chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn đạt thấp. Quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực có nơi còn buông lỏng. Cải cách hành chính đã có những chuyển biến tích cực song chưa đáp ứng được yêu cầu. Tội phạm về ma túy, tệ nạn cờ bạc, dịch bệnh có những diễn biến phức tạp. Ô nhiễm môi trường ở một số nơi còn bức xúc.
2. Mục tiêu và các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2015
2.1. Mục tiêu tổng quát: Khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2014. Tập trung tái cơ cấu kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Phát triển toàn diện lĩnh vực văn hoá - xã hội. Đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Giữ vững quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chỉ đạo điều hành của các ngành, các cấp.
2.2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2015:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (giá SS1994) đạt 9.948,7 tỷ đồng, tăng 15% so với ước thực hiện 2014; bình quân 5 năm 2011-2015 tăng 13% (kế hoạch 5 năm: 13,5%).
- GDP bình quân đầu người 42,41 triệu đồng, tăng 18,6% so với ước thực hiện 2014; vượt mục tiêu kế hoạch 5 năm.
- Cơ cấu kinh tế năm 2015 phấn đấu đạt: Nông lâm ngư nghiệp 12,6%, Công nghiệp - xây dựng 58%, Dịch vụ 29,4%
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá SS1994) đạt 21.300 tỷ đồng, tăng 22,7% so với ước thực hiện năm 2014; bình quân 5 năm 2011 - 2015 tăng 21,3% (kế hoạch 5 năm: 22,1%).
- Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá SS1994) đạt 2.076 tỷ đồng, tăng 2,2% so với ước thực hiện 2014; bình quân 5 năm 2011 - 2015 tăng 1,57% (kế hoạch 5 năm:2,8%).
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 975 triệu USD, tăng 24,9% so với ước thực hiện năm 2014; bình quân 5 năm 2011 - 2015 tăng 39,4%, vượt mục tiêu kế hoạch 5 năm.
- Tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 14.400 tỷ đồng, tăng 15,2% so với ước thực hiện năm 2014; bình quân 5 năm 2011 - 2015 tăng 20%, vượt mục tiêu kế hoạch 5 năm.
- Thu cân đối ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 3.079 tỷ đồng, bằng 105% so với ước thực hiện 2014; bình quân 5 năm 2011 - 2015 tăng 18,3%, vượt mục tiêu kế hoạch 5 năm.
- Giảm tỷ lệ sinh 0,2%o, bình quân 5 năm tăng 0,216%o (kế hoạch 5 năm: giảm 0,12%o).
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy sinh dưỡng còn 14,5%, vượt mục tiêu kế hoạch 5 năm.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn 4,5%, bình quân 5 năm giảm 1,66%/năm, vượt mục tiêu kế hoạch 5 năm.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước sạch, nước hợp vệ sinh theo tiêu chí mới đạt 90%, đạt mục tiêu kế hoạch 5 năm.
- Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom đạt 97%.
- Giải quyết việc làm mới cho 15.850 người (trong đó xuất khẩu 1.000 lao động), bình quân 5 năm giải quyết việc làm mới cho 15.920 người/năm, vượt mục tiêu kế hoạch 5 năm.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 17.000 tỷ đồng, tăng 16% so với ước thực hiện 2014.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
3.1. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện 6 nhiệm vụ trọng tâm mang tính đột phá để phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát, xây dựng, điều chỉnh các cơ chế chính sách để thúc đẩy tăng trưởng, đảm bảo phát triển bền vững. Tiếp tục tư nhân hóa các dịch vụ công nhà nước không cần nắm giữ, chi phối. Xây dựng cơ chế hỗ trợ đầu tư hạ tầng các vùng quy hoạch sản xuất sản phẩm nông nghiệp có giá trị gia tăng cao. Nghiên cứu điều chỉnh hình thức và cơ chế hợp tác đầu tư trên lĩnh vực nông nghiệp. Không ban hành cơ chế làm tăng nợ công. Nghiên cứu cơ chế hỗ trợ xây dựng nhà xưởng cho thuê, xây dựng nhà ở công nhân, cơ chế quản lý, vận hành các công trình cấp nước sạch nông thôn, trạm xử lý nước thải ở các địa phương trong tỉnh.
3.2. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư; tăng cường quản lý vốn Nhà nước theo Luật Đầu tư công. Tranh thủ hiệu quả sự hỗ trợ của Bộ, ngành Trung ương. Tăng cường huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách, tranh thủ và tạo điều kiện để triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng theo hình thức BOT, PPP.... Quy hoạch, giải phóng mặt bằng các vị trí đất có lợi thế để quản lý, thu hút đầu tư, đấu giá tạo nguồn lực đầu tư phát triển. Tập trung bố trí vốn ngân sách cho dự án hoàn thành trong năm 2015, các công trình trọng điểm, dự án cấp bách. Không điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư dự án. Từng bước giảm dần nợ công ở cả 3 cấp: Tỉnh, huyện, xã. Chủ động trong công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, đáp ứng yêu cầu tiến độ thi công dự án.
Quản lý tốt quy hoạch, tiếp tục rà soát để điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, các quy hoạch chuyên ngành để phát triển bền vững gắn với tiết kiệm tài nguyên, đất đai.
3.3. Hoàn thiện và triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa trong nông nghiệp. Phát triển mạnh Đề án chăn nuôi bò sữa, chăn nuôi lợn, gia cầm ở nông hộ, các mô hình liên kết, hợp tác với doanh nghiệp Nhật Bản trong lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến hết năm toàn tỉnh có ít nhất 22 xã cơ bản hoàn thành tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
3.4. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát triển, đồng thời kiên quyết xử lý dự án vi phạm Luật Đầu tư, Luật Đất đai. Tiếp tục đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, tập trung xúc tiến song phương, thu hút các dự án phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh giai đoạn đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
3.5. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc nguồn thu, đối tượng thu để thu sát số phát sinh, hạn chế nợ đọng ngân sách; tăng tỷ trọng từ nguồn thu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lấy kết quả nộp ngân sách của doanh nghiệp để làm căn cứ xét thi đua, khen thưởng. Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản, thu từ đất. Cương quyết thu hồi giấy phép, đình chỉ hoạt động của các doanh nghiệp vi phạm thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Thực hiện nghiêm quy định trong chi tiêu ngân sách, giảm tối đa các khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ động thổ, khởi công, khánh thành công trình. Bố trí kinh phí tổ chức Đại hội Đảng các cấp, kinh phí tổ chức các ngày lễ lớn, các ngày kỷ niệm thành lập ngành theo tinh thần triệt để tiết kiệm, sử dụng đúng mục đích, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3.6. Phát triển toàn diện lĩnh vực văn hóa - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Tập trung giải quyết việc làm cho người lao động, thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách với người có công với cách mạng. Tiếp tục thu hút các trường Đại học có thương hiệu, các Bệnh viện Trung ương, các bệnh viện bằng nguồn vốn khác về đầu tư tại tỉnh. Duy trì vững chắc chất lượng giáo dục toàn diện. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chất lượng đào tạo nghề. Làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Làm tốt công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3.7. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nắm chắc tình hình cơ sở, giải quyết kịp thời ngay khi phát sinh, không để phát sinh phức tạp. Nâng cao chất lượng công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
3.8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai, khoáng sản, hành lang an toàn giao thông. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính ở những ngành, lĩnh vực liên quan đến thủ tục đầu tư, sản xuất kinh doanh gắn với nâng cao chất lượng giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tăng cường công khai, minh bạch, nâng cao chất lượng và trách nhiệm cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, thực hiện tốt phương châm chuyển từ nền hành chính quản lý sang nền hành chính phục vụ.
3.9. Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2011 - 2015; xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trình tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 19.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, nhân dân và các lực lượng vũ trang trong tỉnh phát huy kết quả đạt được trong năm 2014, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khoá XVII, kỳ họp thứ mười một thông qua ngày 02 tháng 12 năm 2014./.
|
CHỦ TỊCH |