Nghị quyết số 192/2007/NQ-HĐND về việc thông qua một số chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho con liệt sỹ, con thương binh nặng, con bệnh binh nặng ở Nghệ An đến năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: | 192/2007/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Nguyễn Thế Trung |
Ngày ban hành: | 25/07/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 192/2007/NQ-HĐND |
Vinh, ngày 25 tháng 07 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO CON LIỆT SỸ, CON THƯƠNG BINH NẶNG, CON BỆNH BINH NẶNG Ở NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của UBND tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 4123/TTr.UBND-VX ngày 03 tháng 07 năm 2007;
Trên cơ sở xem xét báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế & Ngân sách và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua một số chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho con liệt sỹ, con thương binh nặng, con bệnh binh nặng ở Nghệ An đến năm 2010, như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
a) Con liệt sỹ, con thương binh nặng, con bệnh binh nặng (có tỷ lệ mất sức lao động 81% trở lên) có độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi chưa được đào tạo nghề nghiệp; chưa có việc làm ổn định.
b) Các cơ sở đào tạo nghề công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh trực tiếp đào tạo nghề cho đối tượng thuộc điểm a, khoản 1, Điều 1 nói trên (trong văn bản này gọi tắt là các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh).
c) Các cơ quan trong hệ thống chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn; các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh tiếp nhận lao động là đối tượng thuộc điểm a, khoản 1, Điều 1 nói trên (trong văn bản này gọi tắt là cơ quan, đơn vị tuyển dụng lao động).
2. Một số cơ chế chính sách
a) Về đào tạo nghề:
- Đối với người học nghề là đối tượng thuộc điểm a, khoản 1, Điều 1 nói trên được hưởng đầy đủ các chính sách ưu đãi về giáo dục và đào tạo theo quy định của Nhà nước hiện hành; đồng thời được hưởng các chính sách ưu đãi của tỉnh như sau:
+ Được ưu tiên thi tuyển, xét tuyển vào học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh;
+ Không thu học phí trong thời gian học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh, thời gian tối đa không quá 12 tháng (kể cả giáo dục định hướng và học ngoại ngữ để đi xuất khẩu lao động);
+ Được ưu tiên vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm của tỉnh (tại Ngân hành chính sách xã hội) để chi phí trong thời gian học nghề; mức vay vốn tối đa không quá 05 triệu đồng/người.
- Đối với các cơ sở đào tạo nghề hoạt động trên địa bàn tỉnh:
+ Có trách nhiệm ưu tiên tổ chức đào tạo nghề cho đối tượng thuộc điểm a, khoản 1, Điều 1 nói trên trong chỉ tiêu kế hoạch chung về đào tạo nghề của đơn vị hàng năm được tỉnh giao;
+ Được tỉnh cấp bù học phí phần không thu học phí của đối tượng thuộc điểm a, khoản 1, Điều 1 nói trên.
b) Về giải quyết việc làm:
- Đối với người lao động là đối tượng thuộc điểm a, khoản 1, Điều 1 nói trên:
+ Được ưu tiên vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm để tự tạo việc làm. hoặc đi xuất khẩu lao động; mức vay vốn tối đa 20 triệu đồng/ người;
+ Được ưu tiên tiếp nhận, bố trí việc làm đúng ngành nghề đào tạo trong các cơ sở sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
+ Được ưu tiên tuyển dụng, bố trí việc làm đúng trình độ, ngành nghề đã đào tạo trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp từ tỉnh đến cơ sở.
- Đối với các cơ quan, đơn vị tuyển dụng lao động:
+ Doanh nghiệp tuyển dụng lao động phổ thông là đối tượng thuộc điểm a, khoản 1, Điều 1 chưa được đào tạo nghề ngắn hạn hoặc dài hạn vào làm việc lâu dài tại doanh nghiệp thì được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề, mức hỗ trợ là 200.000 đồng/ tháng /người, tối đa không quá 6 tháng;
+ Doanh nghiệp sử dụng lao động là đối tượng thuộc điểm a, khoản 1, Điều 1 nói trên có số lượng từ 20% trở lên trên tổng số lao động của doanh nghiệp đang sử dụng thì được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm của tỉnh (tại Ngân hàng chính sách xã hội) theo dự án được UBND tỉnh phê duyệt, tối đa không quá 300.000.000 đồng/dự án (ba trăm triệu đồng). UBND tỉnh quy định về quy mô lao động của doanh nghiệp để hưởng cơ chế này.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này và các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan để tổ chức triển khai thực hiện.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 7 năm 2007./.
|
CHỦ TỊCH |