Nghị quyết 19/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Hải Dương ban hành
Số hiệu: | 19/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 13/12/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/NQ-HĐND |
Hải Dương, ngày 13 tháng 12 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019 VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Báo cáo của UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; Tờ trình của UBND tỉnh về việc phê duyệt chỉ tiêu giảm nghèo năm 2019 và năm 2020; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 với những nội dung cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
1. Tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 của tỉnh đạt được những kết quả tương đối tích cực, hoàn thành và hoàn thành vượt mức 15/16 chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Sản xuất của các ngành, lĩnh vực cơ bản được duy trì ổn định; thu ngân sách nhà nước đạt khá cao; thu hút đầu tư đạt kết quả khá. Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ và quan tâm thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Kết quả một số chỉ tiêu chủ yếu như sau:
(1). Tổng sản phẩm trên địa bàn tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2018 (kế hoạch năm tăng 8,5% trở lên).
(2). Có 201/220 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (đạt 91,4%), bình quân toàn tỉnh đạt 18,7 tiêu chí/xã.
(3). Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu đạt 7.778 triệu USD, tăng 5% so với kế hoạch và tăng 15,1% với cùng kỳ năm trước.
(4). Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh ước đạt 20.020 tỷ đồng, bằng 134,5% dự toán, tăng 16,5% so với năm 2018, trong đó: thu nội địa ước đạt 16.045 tỷ đồng, bằng 133% dự toán, tăng 16,5% so với năm 2018.
(5). Thu hút đầu tư nước ngoài đạt 808,3 triệu USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm trước; đăng ký thành lập mới 1.900 doanh nghiệp.
(6). Hoàn thành nhiệm vụ năm học 2018-2019, triển khai tốt nhiệm vụ năm học 2019-2020; tổ chức tốt công tác tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2019-2020 và tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh; chất lượng giáo dục toàn diện được giữ vững. Các chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, hoạt động văn hóa thể thao có nhiều tiến bộ.
(7). Tạo thêm việc làm cho 35.700 lao động, đạt 100,6% kế hoạch năm.
(8). Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh đi vào hoạt động đã đạt được kết quả bước đầu tương đối tích cực. Hầu hết các Sở, ngành đã phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính; cơ bản các thủ tục hành chính được xử lý đúng hạn.
2. Bên cạnh những kết quả đạt được, còn tồn tại một số hạn chế, yếu kém cơ bản, đó là:
(1). Sản xuất nông nghiệp giảm so với cùng kỳ năm 2018, đặc biệt là sản lượng vải thiều giảm và bệnh dịch tả lợn châu Phi xảy ra trên địa bàn toàn tỉnh có diễn biến phức tạp, số lợn mắc dịch phải tiêu hủy chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đàn lợn.
(2). Một số nhóm, sản phẩm công nghiệp chủ yếu có dấu hiệu bão hòa; một số sản phẩm chủ yếu giảm nhiều. Một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh còn hạn chế về khả năng hấp thụ vốn, thị trường tiêu thụ khó khăn, thiếu lao động. Hoạt động xuất khẩu còn hạn chế, đặc biệt là xuất khẩu nông sản. Hệ thống phân phối hàng hóa chủ yếu còn nhỏ lẻ, thiếu tính liên kết và chuyên nghiệp; các loại hình thương mại mới đã hình thành nhưng chưa nhiều.
(3). Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án, đặc biệt là dự án trọng điểm, dự án lớn còn kéo dài, chưa bảo đảm theo tiến độ thực hiện. Một số dự án đầu tư công triển khai thủ tục đấu thầu, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành còn chậm, tỷ lệ giải ngân đạt thấp.
(4). Việc kiểm tra đôn đốc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được thường xuyên và triển khai quy hoạch chi tiết và mở rộng một số khu đô thị, nhà ở các khu, cụm công nghiệp còn chậm; hạ tầng các cụm công nghiệp chưa được đầu tư đồng bộ.
(5). Cơ sở vật chất ở một số trường học chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục. Công tác dự báo nhu cầu đào tạo nghề nghiệp và tuyển dụng lao động còn hạn chế. Việc chấp hành pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội ở một số đơn vị, doanh nghiệp chưa nghiêm.
(6). Y tế tuyến xã chưa bảo đảm 100% xã có bác sĩ làm việc; y tế ngoài công lập phát triển chậm; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế và giảm tỷ lệ hộ nghèo chưa đạt kế hoạch đề ra.
(7). Đời sống một bộ phận người lao động và người dân trong khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn do thiếu việc làm, do ảnh hưởng của thời tiết đến sản xuất nông nghiệp và bệnh dịch tả lợn châu Phi.
(8). Chưa xây dựng được sản phẩm du lịch mũi nhọn, có bước đột phá mang tính sáng tạo và giá trị cao; tỷ lệ khách lưu trú còn thấp.
(9). Một số vấn đề xã hội chuyển biến còn chậm và diễn biến phức tạp như: Xả thải, ô nhiễm môi trường, vi phạm công trình đê điều, thủy lợi, hành lang an toàn giao thông, các tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội, khai thác khoáng sản trái phép; công tác quản lý, xử lý chất thải ở một số địa phương, đơn vị còn chưa chặt chẽ.
(10). Quản lý và xử lý chất thải y tế ở một số đơn vị chưa bảo đảm quy định, nhất là Trung tâm y tế huyện và Trạm y tế xã. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và khám, chữa bệnh gặp nhiều khó khăn. Tỷ lệ sinh con thứ ba và tỷ số giới tính khi sinh còn ở mức cao.
(11). Cải cách hành chính, thủ tục hành chính có chuyển biến tích cực, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Hệ thống một cửa điện tử chưa thống nhất trong toàn tỉnh; phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc chưa đáp ứng được yêu cầu gửi và xử lý liên thông giữa các cơ quan, đơn vị, chưa tích hợp chữ ký số; chưa tích hợp được với hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến.
(12). Phát triển doanh nghiệp còn chậm so với kế hoạch; công tác hướng dẫn, đôn đốc các hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp còn chậm.
(13). Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền của chính quyền một số địa phương chưa tốt, một số vụ việc chưa được giải quyết dứt điểm. Một số loại tội phạm diễn biến tinh vi, phức tạp, nhất là tội phạm về ma túy, tín dụng đen; tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng còn xảy ra trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
1. Mục tiêu
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu kinh tế, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, nâng cao đời sống nhân dân và bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng tài nguyên đi đôi với bảo vệ môi trường. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng quân sự địa phương.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2020
(1). Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng từ 8,5% trở lên.
(2). Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn đạt 35% GRDP.
(3). Giá trị hàng hóa xuất khẩu tăng 14,5% trở lên.
(4). Thu ngân sách nội địa đạt 13.645 tỷ đồng, tăng 13,1% so với dự toán năm 2019.
(5). Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt 153 triệu đồng.
(6). Tỷ lệ xã được công nhận xã nông thôn mới đến cuối năm đạt 100%.
(7). Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt từ 2.500 doanh nghiệp trở lên.
(8). Giải quyết việc làm mới cho 35.500 lao động.
(9). Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%.
(10). Cuối năm 2020 đạt 31,9 giường bệnh/10.000 dân (không tính trạm y tế xã).
(11). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 10,2%.
(12). Giảm 3.000 hộ nghèo so với tổng số hộ nghèo cuối năm 2019, chiếm 26,18%; giảm 2.000 hộ cận nghèo so với tổng số hộ cận nghèo cuối năm 2019, chiếm 11,93%.
(13). Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 91%.
(14). Tỷ lệ làng, khu dân cư văn hóa đạt 92,5%.
(15). Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch đạt 99%.
(16). Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý đạt 93%.
3. Nhiệm vụ, giải pháp trên các lĩnh vực
(1). Phấn đấu giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng 5% so với năm 2019. Tập trung triển khai thực hiện, mở rộng các mô hình sản xuất theo VietGap. Chủ động áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm; tổ chức tốt sản xuất và quản lý nuôi trồng, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và công tác phòng chống lụt, bão, úng, giảm nhẹ thiên tai, phòng chống cháy rừng. Tiếp tục chỉ đạo và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới phấn đấu Hải Dương trở thành tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
(2). Phấn đấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng tăng 10% trở lên so với năm 2019. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng từ 9,5% trở lên. Tích cực thực hiện các hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư, tiếp nhận các dự án vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo đúng quy hoạch và chủ trương thu hút đầu tư của tỉnh. Các huyện, thành phố, thị xã tăng cường công tác lập, quản lý và thực hiện các quy hoạch xây dựng.
(3). Về phát triển ngành dịch vụ: Phấn đấu giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 7% so với năm 2019. Thường xuyên theo dõi diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là dịp tết Nguyên đán. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình Xúc tiến thương mại và Chương trình Phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020. Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung Đề án phát triển du lịch đến năm 2020 và chương trình xúc tiến du lịch giai đoạn 2016-2020.
(4). Phát triển doanh nghiệp: Tiếp tục triển khai thực hiện Thông báo kết luận số 1313-TB/TU ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển mới doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2022; Kế hoạch phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của tỉnh. Tổ chức tốt các Hội nghị gặp mặt giữa Lãnh đạo tỉnh, các Sở, ngành, địa phương với cộng đồng doanh nghiệp năm 2020.
(5). Bảo đảm cân đối ngân sách, nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng: Tập trung chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ các biện pháp cân đối ngân sách ngay từ đầu năm 2020. Phấn đấu vượt thu so với dự toán giao, chủ động cân đối và điều hành ngân sách một cách linh hoạt. Thực hiện tốt theo chỉ đạo, điều hành của Thống đốc Ngân hàng nhà nước và UBND tỉnh về tiền tệ. Bảo đảm giữ ổn định mặt bằng lãi suất huy động, cho vay, kiểm soát chất lượng tín dụng.
(6). Thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo và kiểm tra, giám sát đầu tư theo đúng quy định của pháp luật. UBND các huyện, thành phố, thị xã tiếp tục chỉ đạo và giám sát cấp xã rà soát, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016-2020 để bố trí đủ vốn thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định.
(7). Triển khai lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030 và định hướng đến năm 2045 theo quy định của Luật Quy hoạch, chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
(8). Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ khoa học công nghệ năm 2020. Triển khai quy hoạch sử dụng đất điều chỉnh cấp tỉnh và cấp huyện đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015-2020 tỉnh Hải Dương. Tập trung xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, kiểm tra, xử lý nghiêm các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường.
(9). Tiếp tục thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2019-2020; triển khai Kế hoạch Chương trình giáo dục phổ thông; thực hiện việc đổi mới công tác khảo thí, tổ chức tốt các kỳ thi bảo đảm nghiêm túc, công bằng khách quan. Tổ chức tốt hoạt động của các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở đào tạo nghề; gắn hướng nghiệp dạy nghề và đào tạo nghề với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp. Tăng cường giáo dục nếp sống, lối sống văn hóa lành mạnh trong giới trẻ. Tích cực kiểm tra hướng dẫn việc thi hành pháp luật về công tác bảo tồn di sản văn hóa, xử lý nghiêm, kịp thời các vi phạm.
(10). Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác xử lý chất thải y tế. Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới khám chữa bệnh, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo.
(11). Triển khai, vận hành Trục tích hợp liên thông của tỉnh, đồng thời kết nối với các hệ thống của Trung ương. Tăng cường triển khai chữ ký số trên các ứng dụng dùng chung, chuyên ngành. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa XVI về “Xây dựng chính quyền điện tử và đô thị thông minh tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 - 2025”. Tăng cường quản lý thông tin báo chí, đặc biệt trên môi trường mạng. Tích cực tuyên truyền các thông tin tích cực, có tính lan tỏa cao.
(12). Quan tâm thực hiện tốt công tác lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, giới thiệu việc làm. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng; chế độ chính sách đối với người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội; công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới.
(13). Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Thực hiện tốt công tác quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý.
(14). Thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, phòng chống khủng bố. Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu. Hoàn thành tốt kế hoạch huấn luyện, chiến đấu, diễn tập. Tăng cường khả năng ứng cứu trong công tác phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn.
(15). Triển khai tổng kết công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; xây dựng mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ công tác cải cách hành chính giai đoạn tiếp theo. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
(16). Tiếp tục thực hiện Kế hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, rà soát sắp xếp các thôn, khu dân cư theo quy định; sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập.
(17). Chuẩn bị và tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với đề nghị của UBND tỉnh về việc Quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2020.
Điều 3. Giao UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVI, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2019./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |