Nghị quyết 170/2015/NQ-HĐND quy định chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 170/2015/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Trần Hồng Châu |
Ngày ban hành: | 10/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 170/2015/NQ-HĐND |
Nghệ An, ngày 10 tháng 07 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ XIV
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 21 tháng 3 năm 2003 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số ngày 27 tháng 12 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 4/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 4333/TTr-UBND.VX ngày 29 tháng 6 năm 2015;
Trên cơ sở Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị quyết này quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang thuộc tỉnh Nghệ An và công dân Việt Nam cư trú thực tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Một số chính sách DS-KHHGĐ
1. Chính sách khuyến khích, khen thưởng đối với các xã, phường, thị trấn:
a) Xã, phường, thị trấn một năm không có người sinh con thứ 3 trở lên được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, kèm theo mức thưởng 20 triệu đồng.
b) Xã, phường, thị trấn hai năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, kèm theo mức thưởng 40 triệu đồng.
c) Xã, phường, thị trấn ba năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, kèm theo mức thưởng 60 triệu đồng.
d) Xã, phường, thị trấn bốn năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, kèm theo mức thưởng 80 triệu đồng.
đ) Xã, phường, thị trấn từ năm năm liên tục trở lên không có người sinh con thứ 3 trở lên được Chủ tịch UBND tỉnh thưởng 100 triệu đồng và đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.
e) Xã, phường, thị trấn thực hiện giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên từ 50% trở lên so với năm trước được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng theo quy định hiện hành.
2. Việc khen thưởng đối với khối, xóm, bản không có người sinh con thứ 3 trở lên do HĐND các huyện, thành, thị quy định.
3. Chính sách khuyến khích, khen thưởng đối với cá nhân:
a) Những người trong độ tuổi sinh đẻ đã có từ 1 - 2 con trở lên tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai triệt sản, ngoài các chế độ, chính sách được hưởng theo quy định của Trung ương, thì mỗi trường hợp triệt sản được bồi dưỡng 5 triệu đồng (đối với nam) và 3 triệu đồng (đối với nữ).
b) Những người thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình và trong 1 năm vận động được 10 cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ (trong phạm vi một khối, xóm, thôn, bản) thực hiện các biện pháp tránh thai (đình sản; đặt vòng) được thưởng 1.000.000 đồng và nếu trên 10 cặp, cứ thêm 5 cặp thì được thưởng thêm 500.000 đồng.
4. Xử lý vi phạm.
a) Các đối tượng vi phạm chính sách DS-KHHGĐ thì xử lý theo quy định của pháp luật; theo bản cam kết thực hiện chính sách DS-KHHGĐ (hình thức cụ thể do UBND tỉnh quy định) và quy ước, hương ước của địa phương, tổ chức đoàn thể ở cơ sở; không được xem xét danh hiệu Gia đình văn hóa.
b) Tập thể và cá nhân Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thành viên thuộc cấp quản lý trực tiếp vi phạm chính sách DS-KHHGĐ thì bị hạ loại thi đua và không xem xét danh hiệu đơn vị văn hóa trong năm có vi phạm.
Điều 3. Hỗ trợ Cộng tác viên DS-KHHGĐ
Cộng tác viên DS-KHHGĐ kiêm nhiệm ở xóm, khối, bản được hỗ trợ hàng tháng bằng 0,1 mức lương cơ sở từ ngân sách tỉnh (ngoài mức thù lao theo quy định của Trung ương).
Điều 4. Kinh phí đảm bảo cho công tác DS-KHHGĐ
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách địa phương đảm bảo thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ về DS-KHHGĐ.
2. UBND xã, phường, thị trấn được tiếp tục quản lý và huy động nguồn lực đầu tư cho công tác DS-KHHGĐ từ các khoản xử phạt vi phạm hành chính về chính sách DS-KHHGĐ, khen thưởng, hỗ trợ của Nhà nước, đóng góp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Giao cho Ban DS-KHHGĐ xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý, sử dụng đúng quy định.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Giao Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và các Đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVI, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2015, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Bãi bỏ Nghị quyết số 52/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của HĐND tỉnh quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 52/2012/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 06/12/2012 | Cập nhật: 10/09/2014
Nghị quyết 52/2012/NQ-HĐND về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2013 Ban hành: 06/12/2012 | Cập nhật: 27/05/2013
Nghị quyết 52/2012/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp ngày công lao động, hỗ trợ tiền ăn cho lực lượng dân quân khi thực hiện nhiệm vụ và chế độ bảo hiểm y tế tự nguyện cho lực lượng dân quân thường trực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/09/2012 | Cập nhật: 30/10/2012
Nghị quyết 52/2012/NQ-HĐND về Quy định chế độ trợ cấp thôi việc đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, buôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 14/09/2012 | Cập nhật: 13/10/2012
Nghị quyết 52/2012/NQ-HĐND về danh mục, mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm trích nộp Ngân sách nhà nước của tỉnh Lai Châu Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 14/08/2012
Nghị quyết 52/2012/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2012 Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Nghị quyết 52/2012/NQ-HĐND lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi kể cả lái xe trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Nghị quyết 52/2012/NQ-HĐND quy định chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 25/10/2012
Nghị quyết 52/2012/NQ-HĐND về Quy định thu phí đấu giá; Điều chỉnh khung mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô đối với điểm bãi trông giữ xe tại điểm danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá, điểm tổ chức lễ hội du lịch, hội chợ tại Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND; Quy định khung mức thu phí vệ sinh trên địa bàn thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 17/10/2012
Nghị quyết 52/2012/NQ-HĐND về cơ chế đầu tư, hỗ trợ phát triển giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Nghị quyết 52/2012/NQ-HĐND quy định mức thu, sử dụng học phí đào tạo cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trường công lập trực thuộc tỉnh Đắk Lắk từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 29/01/2013
Nghị quyết 52/2012/NQ-HĐND thông qua biểu giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở y tế công lập tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 06/09/2012
Chỉ thị 23/2008/CT-TTg về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 09/08/2008
Nghị định 104/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân số Ban hành: 16/09/2003 | Cập nhật: 10/12/2009