Nghị quyết 16/2011/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 16/2011/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Phạm Văn Cường |
Ngày ban hành: | 12/08/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2011/NQ-HĐND |
Lào Cai, ngày 12 tháng 8 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 6 THÁNG CUỐI NĂM 2011 TỈNH LÀO CAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Sau khi xem xét Báo cáo số 186/BC-UBND ngày 21/7/2011 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2011; Báo cáo thẩm tra số 24/BC-HĐND ngày 05/8/2011 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh, ý kiến của Đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn kết qua thực hiện mục tiêu phát triển kinh tê - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ phát triển kinh tê - xã hội 6 tháng cuối năm 2011 với nội dung cơ bản như sau:
1. Kết qua thực hiện mục tiêu phát triển kinh tê - xã hội 6 tháng đầu năm 2011
Trong 6 tháng đầu năm 2011, cùng với tình hình chung của cả nước và của tỉnh có nhiều tác động không thuận lợi, ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn như: Thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài; tình hình dịch bệnh gia súc; giá ca các loại vật tư, phân bón, giống; các mặt hàng thiết yếu tăng cao... Song được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; lãnh đạo sát sao của Tỉnh ủy, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; chỉ đạo điều hành linh hoạt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, phối hợp chặt che của các cơ quan tham mưu, tính chủ động của các địa phương đa nỗ lực vượt lên khó khăn trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2011. Tình hình kinh tê của tỉnh tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng, phát triển ổn định trên tất ca các lĩnh vực, hầu hết các chỉ tiêu chính đạt cao so với KH và tăng so CK: GDP tăng 14,2%; sản xuất lương thực vụ xuân được mùa, sản lượng đạt 92 nghìn tấn, bằng 39,6% KH và tăng 8,3% so CK; sản phẩm nông nghiệp được giá, các chỉ tiêu vê cây trồng đều tăng trưởng cao; sản xuất công nghiệp phát triển, tăng 44% so CK; kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn tăng mạnh, đạt 720 triệu USD, tăng 127% so CK; thu hút khách du lịch tăng 11,3% so CK; thu ngân sách nhà nước đạt khá, so với dự toán Trung ương giao đạt 1.525 tỷ đồng, bằng 95,9% dự toán TW giao, bằng 80,3% dự toán của tỉnh và tăng 71,6% so CK. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, tỷ lệ tốt nghiệp PTTH đạt 91,23%, tăng 8% so CK; an sinh xa hội được đảm bảo. Quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, tình hình vi phạm pháp luật giảm, tai nạn giao thông được kiềm chế và giảm cả 3 tiêu chí. Hoạt động đối ngoại thu được nhiều kết quả. Cơ bản các cơ quan tỉnh chuyển vê Khu hành chính mới đã hoạt động ổn định.
Tuy nhiên, 6 tháng đầu năm vẫn còn một số khó khăn, tồn tại sau: Công tác phòng chống rét cho đàn gia súc ở một số nơi chưa tốt. Quy hoạch và triển khai xây dựng nông thôn mới chậm. Gia trị sản xuất công nghiệp địa phương đạt thấp, một số dự án triển khai chậm do khó khăn vê vốn đầu tư; công tác kiểm soát khai thác, vận chuyển khoáng sản có nơi, có thời điểm chưa chặt chẽ. Công tác theo dõi, giám sát kiểm tra tình hình triển khai dự án đầu tư sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư còn một số hạn chế. Khối lượng xây dựng cơ bản và giải ngân một số chương trình, dự án đạt thấp, công tác quyết toán vốn đầu tư chậm. Vận tải hàng hoá, khách du lịch chưa đáp ứng yêu cầu... Những hạn chê tồn tại nêu trên cần phải được khắc phục 6 tháng cuối năm 2011.
2. Nhiệm vụ phát triển kinh tê - xã hội 6 tháng cuối năm 2011
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2011, cần tập trung vào một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
a) Tiếp tục rà soát, đánh gia việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2011; đẩy mạnh công tác quy hoạch trên các lĩnh vực, trọng tâm là quy hoạch nông thôn mới; thường xuyên rà soát, đôn đốc các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công nghiệp, thuỷ điện, du lịch trọng điểm.
b) Tập trung hoàn thiện, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện 7 chương trình, 27 đề án trọng tâm của Tỉnh ủy khóa XIV, gắn với việc xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách thực hiện các chương trình, đê án của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.
c) Xây dựng kê hoạch phát triển kinh tê - xã hội và dự toán ngân sách nha nước năm 2012; chuẩn bị tốt các nội dung trình các kỳ họp thứ 3 HĐND tỉnh khoa XIV.
d) Tăng cường công tác theo dõi, dự báo tình hình sâu bệnh hại cây trồng; tổ chức tốt sản xuất vụ mùa, vụ đông xuân đảm bảo diện tích, năng suất, sản lượng. Cung ứng kịp thời, đủ cơ cấu, chủng loại giống, vật tư, phân bón cho sản xuất nông nghiệp; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, giám sát, phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Tăng cường công tác trồng rừng, tiếp tục đẩy nhanh quy hoạch và báo cáo Trung ương bổ sung tỉnh Lào Cai vào quy hoạch vùng trồng cây cao su của cả nước. Đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Chủ động triển khai công tác phòng chống thiên tai, phòng chống rét, cháy rừng.
đ) Quản lý và kiểm soát chặt che các hoạt động khai thác, vận chuyển, chê biến, tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn. Tăng cường công tác chỉ đạo đối với các dự án công nghiệp có sản phẩm tiêu thụ thuận lợi và gia trị kinh tế cao (đồng thỏi, quặng sắt, Apatít, phân NPK, Supe lân Lào Cai,...). Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện các dự án đa được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Tổ chức tốt Hội chợ thương mại quốc tế Việt - Trung (Lào Cai) 2011.
e) Tập trung chỉ đạo các chủ đầu tư, hoàn thành các thủ tục chuẩn bị đầu tư, khởi công xây dựng, nghiệm thu, thanh quyết toán và giải quyết dứt điểm các khó khăn vướng mắc trong tổ chức thực hiện. Phấn đấu thanh toán hết kế hoạch vốn năm 2011, sớm hoàn thành các công trình đưa vào sử dụng.
g) Ra soát, đánh gia tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách 6 tháng đầu năm và đê ra các giải pháp thực hiện tốt nhiệm vụ 6 tháng cuối năm. Tăng cường công tác huy động vốn tín dụng.
h) Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, tăng cường chỉ đạo công tác xoa đói giảm nghèo, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, thực hiện các chính sách người có công, hỗ trợ hộ nghèo, học sinh nghèo.
i) Đẩy mạnh công tác quân sự địa phương, đảm bảo an ninh trật tự. Phối hợp giữa các cấp, các ngành, lực lượng chức năng trong việc phối hợp quản lý địa bàn, hạn chế và ngăn chặn có hiệu quả xuất nhập cảnh trái phép, mua bán người qua biên giới; tiếp tục kiềm chế tai nạn giao thông, ma tuý, trộm cắp, buôn lậu. Tiếp tục triển khai các nội dung hợp tác với các tỉnh, thành phố; đẩy mạnh hoạt động kinh tê cửa khẩu, Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành.
k) Tăng cường công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghê thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo; tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, duy trì và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Đẩy mạnh thực hiện các phong trào thi đua đa phát động, lập nhiều thành tích chào mừng 20 năm tái lập tỉnh và thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2011 và kê hoạch 5 năm 2011 - 2015.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Lào Cai khoa XIV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12/8/2011 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
CHỈ TIÊU TỔNG HỢP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011 TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Nghị quyết số 16/2011/NQ-HĐND ngày 12/8/2011 của HĐND tỉnh Lào Cai)
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
KH 2011 |
Thực hiện 6 tháng năm 2011 |
Ước thực hiện đến tháng 7/2011 |
Ước thực hiện năm 2011 |
So sánh % |
|
TH 6T2011/ 6T2010 |
TH 6T/KH 2011 |
|||||||
1 |
Tốc độ tăng trưởng kinh tế |
% |
13 |
14 |
|
13 |
|
109.4 |
2 |
GDP bình quân đầu người |
Triệu đồng |
16.5 |
|
|
16.5 |
|
|
3 |
Cơ cấu GDP |
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Nông, lâm, ngư nghiệp |
% |
25.9 |
26 |
|
25.2 |
|
99.1 |
3.2 |
Công nghiệp, xây dựng |
% |
37.6 |
38 |
|
38 |
|
101.5 |
3.3 |
Dịch vụ |
% |
36.5 |
36 |
|
36.8 |
|
99.0 |
4 |
Sản xuất nông, lâm nghiệp và PTNT |
|
|
|
|
|
|
|
4.1 |
Tổng sản lượng lương thực có hạt |
Nghìn tấn |
232.6 |
91,230 |
|
235.23 |
108.17 |
|
- |
Thóc |
" |
132 |
52,730 |
|
135.08 |
106.59 |
|
- |
Ngô |
" |
100 |
38,500 |
|
100 |
110.41 |
|
4.2 |
Cây lúa (vụ xuân) |
Ha |
8,963 |
9,504 |
|
|
104.30 |
|
|
Năng suất (vụ xuân) |
Tạ/ha |
54.4 |
55.48 |
|
|
|
|
4.3 |
Cây ngô (cả năm) |
Ha |
30,943 |
22,294 |
|
|
103.47 |
|
|
Năng suất |
Tạ/ha |
32.4 |
36.38 |
|
|
|
|
4.4 |
Cây đậu tương (cả năm) |
Ha |
5,110.0 |
2,077 |
|
|
106.02 |
|
4.5 |
Cây thuốc lá |
Ha |
900.0 |
345 |
|
|
78.59 |
|
4.6 |
Diện tích tăng vụ xuân |
Ha |
3,280.0 |
3,386 |
|
|
97.98 |
|
4.7 |
Giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích đất canh tác |
Tr.đ/ha |
35 |
- |
|
35.5 |
|
|
4.8 |
Diện tích cây chè trồng mới |
Ha |
200 |
- |
|
200 |
|
|
4.9 |
Cây cao su |
Ha |
2,300 |
60 |
70 |
- |
|
|
4.10 |
Trồng, bảo vệ và khoanh nuôi rừng |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Trồng mới rừng (không tính diện tích cây cao su trồng mới; trồng rừng của doanh nghiệp, nhân dân) |
Ha |
3,400 |
825 |
1,293 |
3,400 |
58.69 |
24.3 |
- |
Khoanh nuôi |
Ha |
1,500 |
1,500 |
2,200 |
1,500 |
|
100.0 |
- |
Bảo vệ rừng |
Ha |
48,981 |
48,981 |
48,981 |
48,981 |
|
100.0 |
- |
Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
50 |
- |
|
50 |
|
|
4.11 |
Tỷ lệ thôn bản có đường liên thôn |
% |
90 |
- |
|
90 |
|
|
4.12 |
Số hộ được sắp xếp dân cư |
Hộ |
1,704 |
202 |
232 |
1,704 |
110.99 |
|
|
Trong đó: - Sắp xếp ra biên giới |
Hộ |
41 |
- |
|
41 |
|
|
4.13 |
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh |
% |
83 |
- |
|
83 |
|
|
4.14 |
Chăn nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tổng đàn trâu |
Con |
139,384 |
125,906 |
125,906 |
139,384 |
95.81 |
90.3 |
- |
Tổng đàn bò |
Con |
25,620 |
22,296 |
22.296 |
25,620 |
94.16 |
87.0 |
- |
Tổng đàn lợn |
Con |
464,094 |
399,246 |
399,246 |
464,094 |
103.48 |
86.0 |
- |
Tổng đàn gia cầm |
Con |
2,985,000 |
2,746,874 |
2,746,874 |
2,985,000 |
102.71 |
92.0 |
4.15 |
Thuỷ sản |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Diện tích |
Ha |
1,640 |
1,394 |
1,394 |
1,640 |
101.90 |
85.0 |
- |
Sản lượng |
Tấn |
3,634 |
1,454 |
1,454 |
3,634 |
103.86 |
40.0 |
5 |
Sản xuất công nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
5.1 |
Giá trị sản xuất trên địa bàn |
Tỷ đồng |
2,400 |
1,160 |
1,348 |
2,460 |
144.10 |
48.3 |
- |
Công nghiệp Trung ương |
Tỷ đồng |
1,137 |
618 |
689 |
1,288 |
115.62 |
54.4 |
- |
Công nghiệp địa phương |
Tỷ đồng |
1,188 |
454 |
570 |
1,052 |
167.53 |
38.2 |
- |
Công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài |
Tỷ đồng |
75 |
97 |
98 |
120 |
109.98 |
129.3 |
5.2 |
Tỷ lệ số hộ được sử dụng điện |
% |
86.6 |
- |
|
86.6 |
|
|
6 |
Thương mại - dịch vụ |
|
|
|
|
|
|
|
6.1 |
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ |
Tỷ đồng |
6,500 |
3,566 |
4,196 |
7,500 |
142.75 |
54.9 |
6.2 |
Xuất nhập khẩu |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn |
Triệu USD |
850 |
720 |
841 |
1,200 |
227.13 |
84.7 |
- |
Kim ngạch xuất nhập khẩu địa phương |
Triệu USD |
93 |
37 |
44 |
98 |
87.74 |
39.2 |
6.3 |
Tổng lượng khách du lịch |
1.000 lượt người |
890 |
543 |
693 |
890 |
113.73 |
61.1 |
6.4 |
Doanh thu từ du lịch |
Tỷ đồng |
900 |
724 |
979 |
900 |
167.79 |
80.4 |
6.5 |
Bưu chính viễn thông |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Thuê bao sử dụng Internet |
Thuê bao |
24,000 |
28,000 |
|
30,000 |
140.00 |
116.7 |
- |
Thuê bao sử dụng Internet/100 dân |
Thuê bao |
3.8 |
4 |
|
4.7 |
122.22 |
115.8 |
7 |
Thu chi ngân sách |
|
|
|
|
|
|
|
7.1 |
Tổng thu ngân sách địa phương |
Tỷ đồng |
5,000 |
3,655 |
|
6,530 |
139.40 |
73.1 |
7.2 |
Tổng chi ngân sách địa phương |
Tỷ đồng |
5,000 |
2,545 |
|
6,530 |
118.40 |
50.9 |
7.3 |
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn |
Tỷ đồng |
1,900 |
1,525 |
|
2,500 |
171.60 |
80.3 |
8 |
Xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
8.1 |
Tỷ lệ huy động trẻ em (6 - 14 tuổi) đến trường |
% |
99.5 |
|
|
99.5 |
|
|
- |
Duy trì, phổ cập GDTH đúng độ tuổi, trung học cơ sở |
Xã |
164 |
|
|
164 |
|
|
8.2 |
Tỷ lệ hộ xem được Đài Truyền hình Việt Nam |
% |
80 |
|
|
80 |
|
|
8.3 |
Tỷ lệ hộ nghe được Đài Tiếng nói Việt Nam |
% |
95 |
|
|
95 |
|
|
8.4 |
Số làng, bản, tổ dân phố văn hoá |
Làng, bản |
1,120 |
|
|
1,120 |
|
|
8.5 |
Tỷ lệ giảm sinh |
%o |
0.6 |
|
|
0.6 |
|
|
8.6 |
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên |
%o |
1.58 |
|
|
1.58 |
|
|
8.7 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ |
% |
97.4 |
|
|
97.4 |
|
|
8.8 |
Số lao động có việc làm mới |
Người |
10,500 |
|
|
10,500 |
|
|
8.9 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
41.7 |
|
|
41.7 |
|
|
8.10 |
Giảm tỷ lệ đói nghèo trong năm |
% |
5 |
2.22 |
|
5 |
|
44.4 |