Nghị quyết 15/2011/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành
Số hiệu: 15/2011/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Lương Ngọc Bính
Ngày ban hành: 18/10/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 15/2011/NQ-HĐND

Quảng Bình, ngày 18 tháng 10 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHOÁ XVI , KỲ HỌP THỨ 3 (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Căn cứ Quyết định 76/2004/QĐ-TTg ngày 6 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;

Qua xem xét dự thảo Nghị quyết kèm theo Tờ trình số 1978/TTr-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020.

(Có Chương trình kèm theo).

Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế và ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khoá XVI, kỳ họp thứ 3 (Kỳ họp chuyên đề) thông qua ngày 18 tháng 10 năm 2011.

 

 

Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, TP;
- Báo Quảng Bình, Đài PTTH Quảng Bình;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Lưu : VT VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.

CHỦ TỊCH




Lương Ngọc Bính

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Kèm theo Nghị Quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 18 tháng 10 năm 2011 của HĐND tỉnh Quảng Bình)

I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1.1. Mục tiêu tổng quát

Đáp ứng đủ nhu cầu nhà ở của nhân dân, giảm dần tiến tới xóa bỏ hộ không có nhà ở, hộ có khó khăn về nhà ở; giảm dần nhà tạm, thiếu kiên cố; nâng cao dần chất lượng cuộc sống, chất lượng và mức độ tiện nghi của nhà ở; góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc kiến trúc dân tộc, hiện đại, cải thiện bộ mặt kiến trúc đô thị; bước đầu hình thành quỹ nhà ở, hình thành và phát triển thị trường bất động sản trên địa bàn; tạo động lực phát triển đô thị và nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội nhằm thực hiện có kết quả các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) tỉnh Quảng Bình đến 2020.

1.2. Mục tiêu cụ thể

a.Giai đoạn 2011-2015

Phấn đấu đến năm 2015 diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 21,3m2, trong đó đô thị đạt 30m2, nông thôn đạt 19,5m2.

Đến năm 2015, giải quyết tối thiểu 60% số học sinh, sinh viên trên địa bàn thành phố có nhu cầu được thuê nhà để ở, diện tích ở tối thiểu đạt 4m2/sinh viên (tương đương 7,6m2 sàn xây dựng); 50% số công nhân có nhu cầu được thuê nhà để ở, diện tích sàn tối thiểu đạt 12m2 /người; giải quyết cơ bản nhà ở cho các hộ thu nhập thấp ở đô thị, mỗi căn hộ tối thiểu 70m2.

Đến năm 2015 phấn đấu diện tích sàn nhà chung cư chiếm 5% trên tổng số diện tích sàn nhà xây dựng mới.

Nâng cao tỉ lệ nhà kiên cố cả ở khu vực đô thị và nông thôn đạt tỉ lệ 80%-85%, giảm tỷ lệ nhà bán kiên cố, thiếu kiên cố xuống dưới 20%; xoá dần nhà tạm, đơn sơ, cơ bản không còn nhà tạm, đơn sơ từ 2015 trở đi.

Từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng KT-XH, các khu đô thị mới phải được thiết kế và xây dựng đồng bộ hạ tầng KT-XH, các chỉ tiêu cụ thể:

- Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh (nước máy, nước mưa, nước giếng khoan và giếng đào được bảo vệ) tại đô thị đạt 95%, nông thôn đạt 75%-80%; tỷ lệ hộ có công trình hố xí hợp vệ sinh ở đô thị đạt 100%, nông thôn đạt 75%.

- Xử lý và quản lý được trên 70% nguồn chất thải, loại và lượng rác thải nói chung trên toàn tỉnh, riêng chất thải rắn phấn đấu thu gom, vận chuyển và xử lý được trên 85% tại các đô thị.

b. Định hướng đến 2020

Phấn đấu diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 24,6m2, trong đó đô thị đạt 34m2 và nông thôn đạt 22,5m2.

Giải quyết tối thiểu 70% số học sinh, sinh viên trên địa bàn thành phố có nhu cầu và 100% số công nhân tại các khu công nghiệp tập trung có nhu cầu được thuê nhà để ở.

Diện tích sàn nhà chung cư chiếm 10% trên tổng số diện tích sàn nhà xây dựng mới.

Nâng cao tỉ lệ nhà kiên cố cả ở khu vực đô thị và nông thôn đạt trên 90%, giảm tỷ lệ nhà bán kiên cố, thiếu kiên cố xuống dưới 10%.

Từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế và xã hội, đối với các khu đô thị và khu dân cư tập trung tại nông thôn đạt tiêu chuẩn quy định, các chỉ tiêu cụ thể:

- Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh tại đô thị đạt 100%, nông thôn đạt 85%-90%; tỷ lệ hộ gia đình có công trình hố xí hợp vệ sinh tại đô thị đạt 100%, nông thôn đạt 90%.

- Xử lý và quản lý được trên 90% nguồn chất thải, loại và lượng rác thải trên toàn tỉnh; riêng chất thải rắn, phấn đấu thu gom, vận chuyển và xử lý được trên 90% tại các đô thị.

II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN

2.1. Nhà ở tại đô thị

a- Tại thành phố Đồng Hới, Thị trấn Ba đồn và khu vực phía bắc tỉnh

- Về quy hoạch và kiến trúc: Phát triển các khu dân cư mới đầy đủ, đồng bộ Hạ tầng kỹ thuật-Hạ tầng xã hội để giải quyết nhu cầu nhà ở trước mắt của nhân dân, bình ổn thị trường bất động sản đồng thời phát triển các Khu Đô thị mới hiện đại, đồng bộ; ưu tiên phát triển nhà ở theo các dự án có quy mô đủ lớn để dần hình thành các Khu Đô thị mới; hạn chế dần việc giao đất lẻ cho các hộ tự xây dựng nhà ở, các dự án nhà ở có quy mô nhỏ, hệ thống hạ tầng thiếu đồng bộ.

Tại các khu nhà ở, Khu đô thị mới cần kết hợp phát triển nhà ở cao tầng, nhiều tầng và thấp tầng một cách hài hòa, tạo thành một tổng thể hoàn chỉnh từ kiến trúc đến Hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo các yêu cầu cơ bản về công năng, kinh tế, bền chắc và mĩ quan.

- Về cơ cấu nhà ở: Tăng tỷ lệ nhà ở chung cư (vừa và cao tầng) phù hợp từng giai đoạn để tiết kiệm quỹ đất, tạo diện mạo và cuộc sống đô thị văn minh, công nghiệp và hiện đại.

Kêu gọi, khuyến khích các tổ chức kinh tế cùng với Nhà nước đầu tư xây dựng một số khu nhà ở để bán trả dần, cho thuê - mua hoặc cho thuê đối với các đối tượng chính sách có khó khăn về nhà ở (gọi là quỹ nhà ở xã hội), trong đó chú trọng tăng tỷ lệ nhà ở cho thuê.

- Về chất lượng nhà ở: Nâng cao chất lượng xây dựng, điều kiện sinh hoạt và mức độ tiện nghi của nhà ở; đảm bảo hoàn chỉnh, đồng bộ từ thiết kế kiến trúc đến quy hoạch tổng thể và hệ thống Hạ tầng kỹ thuật-hạ tầng xã hội, hạn chế ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn, rác thải. Phát triển các khu nhà ở hướng tới nâng cao tính tiện nghi, độc lập cho mỗi cá nhân, hộ gia đình, thân thiện với môi trường xung quanh.

- Về công nghệ, vật liệu xây dựng nhà ở: Khuyến khích ứng dụng kỹ thuật, công nghệ, vật liệu xây dựng hiện đại trong phát triển nhà ở như ứng dụng và phát triển các loại hình nhà ở xanh - nhà ở sinh thái, các loại vật liệu xây dựng, loại hình nhà ở sử dụng tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường.

Đến 2015 và 2020, Ba Đồn sẽ trở thành đô thị loại IV gắn với việc phát triển mạnh mẽ khu Kinh tế Hòn La, khu vực phía Bắc của tỉnh sẽ trở thành một đô thị mới, do đó phương hướng phát triển nhà ở khu vực này cần phải theo định hướng như ở Thành phố Đồng Hới.

b- Tại các đô thị khác trong tỉnh (các thị trấn huyện lỵ): Tiếp tục phát triển nhà ở mới theo cách thức hiện hành: nhà nước hoặc các tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng hạ tầng sau đó giao cho các hộ gia đình tự xây dựng nhà ở, nhưng tăng cường chú ý sự đầy đủ, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật-hạ tầng xã hội, đảm bảo yêu cầu Kiến trúc-Quy hoạch trong các dự án phát triển quỹ đất. Bên cạnh đó khuyến khích và tạo điệu kiện để các tổ chức kinh tế phát triển nhà ở theo dự án.

2.2. Nhà ở tại nông thôn, miền núi

- Về kiến trúc-quy hoạch: Gắn quy hoạch phát triển nhà ở với việc Quy hoạch xây dựng nông thôn mới để góp phần thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; kết hợp xây dựng nhà ở nông thôn với cải thiện môi sinh, môi trường; ban hành hướng dẫn việc xây dựng nhà ở nông thôn với công trình phụ đúng quy cách, hợp vệ sinh để vừa tiết kiệm đất vừa giảm thiểu sự ô nhiễm.

Phát triển nhà ở nông thôn gắn với nông nghiệp và nông thôn, đảm bảo phù hợp với điều kiện sản xuất, đặc điểm tự nhiên và tập quán sinh hoạt của từng vùng miền; sử dụng có hiệu quả quỹ đất ở sẵn có và hạn chế việc chuyển đổi đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa có năng suất cao sang đất ở; khuyến khích phát triển nhà tầng, nhà theo dự án ở những nơi đã có Quy hoạch xây dựng đối với những vùng, miền có điều kiện hoặc xuất hiện các yếu tố thúc đẩy đô thị hóa.

- Về chất lượng nhà ở: Chú trọng nâng cao chất lượng xây dựng nhà ở tại khu vực nông thôn, đặc biệt là các hộ nghèo, các hộ tại khu vực thường xuyên bị thiên tai; hỗ trợ người dân xây dựng nhà ở đảm bảo phù hợp với điều kiện tự nhiên, thích ứng với sự biến đổi khí hậu các vùng, miền; giảm thiểu thiệt hại về nhà ở của người dân tại các vùng thường xuyên bão, lũ.

Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện chỗ ở cho đồng bào dân tộc thiểu số, các hộ gia đình nghèo tại các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, khu vực thường xuyên bị thiên tai, các hộ gia đình chính sách có khó khăn về nhà ở thông qua chương trình theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Đề án Hỗ trợ nâng cao điều kiện an toàn nhà ở trong khu vực có lũ, lụt tại các tỉnh Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Kết hợp, lồng ghép các chương trình 134, 135, 167, 30a....

2.3. Nhà ở cho công nhân tại các Khu công nghiệp, khu kinh tế

Nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp (KCN) phát triển theo phương thức chủ yếu là do các doanh nghiệp tự xây dựng để cho công nhân thuê. Nhà nước có các chính sách về đất, tài chính và các điều kiện ưu đãi để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư nhà ở cho công nhân lao động tại các KCN thuê theo phương thức xã hội hóa.

Đến năm 2020, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân tại 8 Khu công nghiệp theo quy hoạch. Trước mắt tập trung kêu gọi đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân tại 4 khu công nghiệp được thành lập và hoạt động (gồm Tây Bắc Đồng Hới, Bắc Đồng Hới, Cảng biển Hòn La và Hòn La II). Đối với các KCN chưa thành lập khi có quy hoạch định hướng phát triển, quy hoạch xây dựng và đi vào hoạt động sẽ được bổ sung vào kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm của tỉnh.

2.4. Nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo nghề

Nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo nghề phát triển theo hướng nhà nước đầu tư tạo quỹ nhà ở cho sinh viên thuê kết hợp với sự đầu tư của các tổ chức kinh tế khác, trong đó nhà nước thực hiện theo các cơ chế tại Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và phát triển thành các cụm ký túc xá tập trung (mỗi cụm dùng cho học sinh, sinh viên nhiều trường thuê).

2.5. Nhà ở công vụ

Căn cứ trên nhu cầu thực tế để lần lượt đầu tư xây dựng tại mỗi thị trấn huyện lỵ và thành phố Đồng Hới các khu nhà ở công vụ với quy mô phù hợp phục vụ cho các cán bộ luân chuyển, điều động. Riêng đối với nhà ở công vụ giáo viên, tiếp tục thực hiện theo đề án kiên cố hóa trường học và nhà ở công vụ giai đoạn 2 để phấn đấu cơ bản giải quyết nhu cầu nhà công vụ cho giáo viên.

2.6. Nhà ở cho các hộ gia đình có công với cách mạng

Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế-xã hội hằng năm để thực hiện hỗ trợ về nhà ở đối với các hộ gia đình chính sách, hộ người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở bằng các hình thức như: tặng nhà tình nghĩa; hỗ trợ kinh phí để cải tạo hoặc sữa chữa nhà ở (đã thực hiện đối với cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa) thông qua các chính sách, chương trình do nhà nước quy định; ưu tiên mua nhà ở xã hội.

III. NỘI DUNG CỤ THỂ GIAI ĐOẠN 2011-2015

3.1. Nhà ở cho sinh viên

Tập trung phát triển nhà ở cho sinh viên chủ yếu ở thành phố Đồng Hới; đến năm 2015, giải quyết tối thiểu 60% số học sinh, sinh viên trên địa bàn thành phố có nhu cầu thuê nhà để ở; diện tích ở tối thiểu đạt 4m2/sinh viên (tương đương 7,6m2 sàn xây dựng). Tổng diện tích sàn dự kiến xây dựng đến 2015: 70.000 m2 để đáp ứng 9.200 chổ ở. Bố trí 2 cụm nhà ở sinh viên tập trung; cụm 1: dùng cho các trường Đại học Quảng Bình, Trung cấp Y tế, Trung cấp nghề, Trung cấp nghề số 9; cụm 2: dùng cho trường Trung cấp kỹ thuật Công - nông nghiệp Quảng Bình và trường Trung cấp kinh tế Quảng Bình.

3.2. Nhà ở cho công nhân

Tập trung kêu gọi đầu tư xây dựng các khu nhà ở công nhân cho các KCN Tây Bắc và Bắc Đồng hới, Cảng biển Hòn La và Hòn La II để phấn đấu có khoảng 50% công nhân tại các KCN có nhu cầu được giải quyết chỗ ở, diện tích sàn đạt 12m2/người.

- Tại khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới: Đầu tư xây dựng khoảng 54.446m2 sàn nhà đáp ứng cho khoảng 1420 chổ ở (trong đó có khoảng 610 căn hộ gia đình).

- Tại Khu kinh tế Hòn La ( tính chung cho cả 2 KCN là Cảng biển HL và HL II): Đầu tư xây dựng khoảng 115.510m2 sàn nhà đáp ứng cho khoảng 3670 chổ ở (trong đó có khoảng 1100 căn hộ gia đình).

Tổng cộng đến 2015, tại các KCN tập trung đầu tư khoảng 170.000m2 sàn nhà ở công nhân.

3.3. Hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo có khó khăn về nhà ở (theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ)

Từ năm 2012 tiếp tục hỗ trợ cho khoảng 4.500 hộ nghèo ở nông thôn có khó khăn về nhà ở theo cơ chế của Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Giá thành khoảng 30 triệu đồng/nhà.

3.4. Hỗ trợ nâng cao điều kiện an toàn nhà ở trong khu vực có lũ lụt

Hỗ trợ cho khoảng 18.000 hộ nghèo có nhà bị ngập trên 1,5m xây dựng một gian nhà kiên cố, chắc chắn, liền kề với nhà ở đã có, có sàn cao hơn đỉnh lũ lớn nhất để ở và kết hợp tránh lũ. Giá thành khoảng 30 triệu đồng/nhà. Đối với hộ có điều kiện có thể xây dựng quy mô và chất lượng cao hơn.

3.5. Nhà ở cho người thu nhập thấp tại đô thị

Nhà ở thu nhập thấp trong giai đoạn đến 2015 tập trung phát triển chủ yếu ở thành phố Đồng Hới; dự kiến cần phải xây dựng 1.500 căn hộ, tương đương 105.000m2 sàn (70m2/căn hộ).

3.6. Phát triển nhà ở thương mại

Nhà ở thương mại tập trung phát triển ở thành phố Đồng Hới (các đô thị khác và vùng nông thôn phát triển khi các nhà đầu tư có nhu cầu); phấn đấu đến 2015 trên 50% sàn nhà xây mới tại Đồng Hới được phát triển theo các dự án nhà ở, Khu đô thị mới.

Các dự án nhà ở thương mại được phát triển theo 3 loại nhà :

(1) nhà chung cư căn hộ khép kín; (2) nhà biệt thự; (3) nhà riêng lẻ xây liền kề; trong một dự án có thể có 1 hoặc 2 hoặc 3 loại hình nhà trên. Căn hộ chung cư có diện tích sàn xây dựng không thấp hơn 70m2; nhà ở riêng lẻ liền kề có diện tích xây dựng không thấp hơn 50m2 và chiều ngang mặt tiền không nhỏ hơn quá 5m; nhà biệt thự xây không quá 3 tầng và diện tích xây dựng không vượt quá 50% diện tích khuôn viên đất, phấn đấu số nhà biệt thự chiếm khoảng 10% số căn xây mới tại Đồng Hới trong giai đoạn 2011 đến 2015.

Dự kiến đến 2015, tại Đồng Hới cần xây mới 881.300m2 sàn nhà. Trong đó: các dự án nhà ở thu nhập thấp khoảng: 105.000m2; các dự án nhà chung cư thương mại khoảng: 248.920m2; các dự án nhà liền kề khoảng 136.000m2; nhà biệt thự khoảng 715 căn; còn lại 320.00m2 thực hiện theo cơ chế cá nhân tự xây dựng.

IV.CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

4.1. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách

Tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách hiện có của tỉnh liên quan đến quản lý và phát triển nhà ở, cụ thể:

Hằng năm ban hành chỉ tiêu phát triển nhà ở phù hợp với điều kiện và phải được xác định đó là một trong các chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về nhà ở, kinh doanh bất động sản trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền; tổ chức rà soát để trình UBND tỉnh bãi bõ, thay thế hoặc bổ sung các quy định không còn phù hơp hoặc trái với Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

Ban hành cơ chế ưu đãi về đất đai, tài chính đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội phù hợp với các quy định của Chính phủ, nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

Ban hành cơ chế, chính sách cụ thể nhằm phát triển và quản lý có hiệu quả quỹ nhà ở xã hội. Xúc tiến thành lập quỹ phát triển nhà ở để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở xã hội. Nghiên cứu mô hình, tổ chức thành lập tổ chức thực hiện nhiệm vụ đầu tư xây dựng, khai thác, quản lý quỹ nhà ở xã hội.

Rà soát cải cách hành chính để đơn giản hóa trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường GPMB, giao đất, cho thuê đất để lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Nghiên cứu quy định cho phép áp dụng hình thức cho thuê đất để đầu tư xây dựng nhà ở, đặc biệt là xây dựng nhà ở để cho thuê; quy định cụ thể về việc thu hồi đất hai bên đường khi giải phóng mặt bằng làm đường giao thông để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất nhằm điều tiết được chênh lệch địa tô do Nhà nước đầu tư hạ tầng; điều chỉnh cách tính giá đất và thu tiền sử dụng đất để giảm tỷ lệ giá đất trong cơ cấu giá thành nhà ở phù hợp với điều kiện thu nhập của nhân dân.

Tăng cường và củng cố công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực nhà ở, kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức tư vấn và doanh nghiệp tham gia hoạt động trong lĩnh vực phát triển và quản lý nhà ở. Xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, tin cậy, minh bạch và dễ tiếp cận làm công cụ để quản lý và định hướng thị trường nhà ở phát triển ổn định, lành mạnh.

4.2.Giải pháp về quy hoạch-kiến trúc-hạ tầng kỹ thuật

Tập trung đẩy mạnh công tác lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy hoạch chi tiết và quản lý xây dựng theo quy hoạch tại các đô thị, nhất là Quy hoạch chung điều chỉnh thành phố Đồng Hới; đẩy mạnh công tác lập quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch đối với các điểm dân cư nông thôn để có cơ sở quản lý việc phát triển nhà ở theo quy hoạch.

Khi lập quy hoạch khu đô thị, khu nhà ở mới phải bảo đảm nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, tận dụng hiệu quả hệ thống hạ tầng hiện có, gắn kết chặt chẽ giữa khu vực phát triển mới và đô thị hiện có, quy hoạch phải bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội; bảo đảm sự đồng bộ và hoàn thiện về hệ thống các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ đô thị; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Thực hiện nghiêm quy định về việc lập quy hoạch và đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung phải gắn với quy hoạch các điểm dân cư và khu nhà ở phục vụ cho khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

Nghiên cứu ứng dụng và phổ biến rộng rãi các mẫu nhà ở cho các đô thị của tỉnh phù hợp với chức năng, tính chất của từng đô thị và điều kiện tự nhiên, khi hậu, văn hóa, phong tục tập quán của địa phương; thực hiện tốt việc hướng dẫn xây dựng nhà ở theo mẫu; kết hợp hài hòa giữa kiến trúc hiện đại với kiến trúc truyền thống, giữ gìn bản sắc kiến trúc của địa phương.

Quy định bắt buộc về cơ cấu tỷ lệ các loại nhà ở theo hướng tăng tỷ lệ nhà ở chung cư, nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê khi lập quy hoạch, phê duyệt dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới.

Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng dưới nhiều hình thức và bằng nhiều nguồn vốn khác nhau như nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn doanh nghiệp thông qua đấu thầu chủ đầu tư các dự án hạ tầng, ... đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phải là yếu tố có trước, đồng bộ, thuận lợi cho việc kêu gọi đầu tư các dự án nhà ở từ các nhà đầu tư. Kết hợp đầu tư hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng đất đai; thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi sau khi đầu tư đường giao thông để huy động vốn từ quỹ đất cho đầu tư kết cấu hạ tầng, hỗ trợ các đối tượng xã hội giải quyết nhà ở, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở không đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật.

4.3. Giải pháp về tài chính, thu hút đầu tư

Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ từ Trung ương, lồng ghép nhiều nguồn vốn để xây dựng, phát triển nhà ở.

Thực hiện các cơ chế chính sách ưu đãi đối với các loại hình dự án phát triển nhà ở xã hội phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với các chương trình nhà ở xã hội, thực hiện cho vay 1 phần và trả chậm với lãi suất ưu đãi.

Huy động đa dạng các nguồn vốn để phát triển nhà ở, đặc biệt là vốn của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và vốn của cộng đồng dân cư, người có nhu cầu về nhà ở; xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà.

Rà soát quỹ đất thuộc Nhà nước quản lý, quy hoạch và tổ chức đấu giá tạo nguồn quỹ phát triển đô thị và nhà ở.

Đối với các dự án do các doanh nghiệp kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng: Nhà nước hỗ trợ bằng cách thực hiện việc đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng bên ngoài công trình, đền bù giải phóng mặt bằng, san nền.

Nghiên cứu thành lập Quỹ tín thác bất động sản để huy động vốn nhàn rỗi của các nhà đầu tư nhỏ lẻ thông qua phát hành chứng chỉ quỹ và đầu tư vào lĩnh vực nhà ở; Quỹ tiết kiệm nhà ở nhằm hỗ trợ cho người có nhu cầu nhà ở nhưng thu nhập hạn chế; Quỹ phát triển nhà ở từ nguồn thu tiền bán, cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; tiền sử dụng đất thu được của các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn.

4.4. Giải pháp về đất đai và thị trường bất động sản

Thực hiện tốt việc lập và quản lý quy hoạch sử dụng đất trên toàn tỉnh giai đoạn đến 2020 và năm năm đầu kỳ, từ 2010-2015, trong đó chú ý đến đất để phát triển nhà ở, khu dân cư, khu đô thị mới. Quy hoạch các khu đất phục vụ tái định cư, di dời trong các trường hợp giải phóng mặt bằng, nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho người dân thuộc diện di dời. Dành diên tích đất phù hợp để phát triển nhà ở xã hội tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế.

Nghiên cứu áp dụng quy định về việc đóng góp tài chính để phát triển quỹ đất và nhà ở xã hội đối với các dự án nhà ở thương mại có quy mô dưới 10 ha.

Nghiên cứu áp dụng cơ chế cho phép người có quyền sử dụng đất được quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án phát triển nhà ở.

Xây dựng và công bố chỉ số giá bất động sản và nhà ở

Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về giao dịch qua sàn đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhà ở. Thực hiện chế tài không đăng ký quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đối với các bất động sản không giao dịch đúng theo quy định của pháp luật; có chính sách khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân tham gia giao dịch mua bán, cho thuê nhà ở thông qua sàn giao dịch bất động sản;

Quy định việc thông báo công khai thông tin, lấy ý kiến góp ý của người dân có liên quan trong tất cả quá trình triển khai thực hiện dự án phát triển nhà ở trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại các trụ sở cơ quan nhà nước để người dân dễ tiếp cận, kiểm tra, giám sát và có thể trực tiếp mua nhà ở với các chủ đầu tư, tránh đầu cơ.

Đẩy nhanh tốc độ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở để các hộ gia đình, cá nhân có điều kiện thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật và tạo điều kiện phát triển và quản lý có hiệu quả thị trường bất động sản nhà ở.

4.5. Giải pháp về khoa học kỹ thuật-công nghệ

Nghiên cứu, bổ sung chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng nhà ở bằng công nghệ hiện đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường như vật liệu không nung, vật liệu tái chế; các loại hình nhà ở sinh thái, nhà ở xanh, nhà ở tiết kiệm năng lượng và thân thiên môi trường.