Nghị quyết 14/2016/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 14/2016/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Nguyễn Thanh Tùng |
Ngày ban hành: | 22/07/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2016/NQ-HĐND |
Bình Định, ngày 22 tháng 7 năm 2016 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 tháng 2002;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 120/TTr-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 13/BCTT-KTNS ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Nhất trí thông qua các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
(có nội dung chi tiết kèm theo).
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2016; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016./.
|
CHỦ TỊCH |
(Kèm theo Nghị quyết số 14/2016/NQ-HĐND ngày 22/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 2)
I. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Nguyên tắc chung
- Phải bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành khác.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế của cả tỉnh, với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng trong tỉnh.
- Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất, xổ số kiến thiết) bình quân trong giai đoạn 2016 - 2020 của từng huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện) không thấp hơn số vốn kế hoạch bình quân giai đoạn 2011 - 2015.
2. Nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm
Nguồn vốn đầu tư tập trung trong cân đối ngân sách tỉnh phân cấp cho cấp huyện giai đoạn 2016 - 2020 tăng mỗi năm 10% so với kế hoạch năm trước kể từ năm 2015 (kế hoạch thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011 - 2015) được phân bổ ổn định hàng năm từ năm 2017 (năm 2016 đã phân bổ).
Căn cứ khả năng thực hiện kế hoạch thu tiền sử dụng đất hàng năm của các cấp huyện, UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch thực hiện nguồn thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 cho các cấp huyện thực hiện.
Tổng vốn đầu tư trung hạn ngân sách cấp Tỉnh quản lý và ngân sách phân cấp do các cấp huyện quản lý thực hiện phân bổ 90% tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn theo danh mục và mức vốn cho từng dự án, báo cáo cấp thẩm quyền phê duyệt, dành lại 10% tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn của cấp ngân sách mình.
Đối với các công trình có vốn đối ứng của cấp huyện (huyện có cam kết), vốn tạm ứng từ ngân sách cấp tỉnh, vốn tỉnh bảo lãnh vay để đầu tư XDCB nếu huyện không bố trí đầy đủ theo cam kết thì tỉnh sẽ trừ vào số vốn đầu tư tập trung được cân đối cho huyện hàng năm.
Kế hoạch vốn hàng năm phải nằm trong kế hoạch trung hạn (khi có kế hoạch trung hạn của giai đoạn).
Việc bố trí kế hoạch đầu tư giai đoạn trung hạn 2016 - 2020 và hàng năm theo thứ tự ưu tiên sau:
- Ưu tiên bố trí vốn cho dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư;
- Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
- Các chương trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua theo quy định của Luật đầu tư công;
- Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 5 Điều 54 của Luật Đầu tư công, Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và các quy định khác có liên quan.
3. Các tiêu chí
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, Vốn đầu tư phân cấp cho huyện phân bổ theo 4 nhóm tiêu chí chủ yếu như sau:
Tiêu chí dân số
- Số dân của huyện, thị xã, thành phố;
- Số người dân tộc thiểu số của các địa phương.
Tiêu chí trình độ phát triển
- Tỷ lệ hộ nghèo;
- Thu ngân sách (không bao gồm tiền thu cấp quyền sử dụng đất);
- Tỷ lệ điều tiết ngân sách địa phương về ngân sách tỉnh (nếu có).
Tiêu chí diện tích
- Diện tích đất tự nhiên của huyện, thị xã, thành phố;
- Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên.
Tiêu chí đơn vị hành chính
- Số đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn;
- Số xã vùng đặc biệt khó khăn, xã thuộc khu vực III;
- Số xã vùng khó khăn, xã thuộc khu vực II;
- Số xã thuộc khu vực I.
4. Phương pháp xác định điểm của các tiêu chí
4.1. Tiêu chí dân số
Bao gồm tổng dân số trung bình của huyện, thị xã, thành phố và số người dân tộc thiểu số năm 2015 do Cục Thống kê tỉnh cung cấp, cụ thể như sau:
(1) Điểm tiêu chí số dân trung bình
Số dân trung bình |
Điểm |
Từ 30.000 người trở xuống |
3 |
Trên 30.000, cứ tăng thêm 10.000 người được thêm |
0,4 |
(2) Điểm của tiêu chí số người dân tộc thiểu số
Số người dân tộc thiểu số |
Điểm |
Cứ 500 người dân tộc thiểu số được |
0,1 |
4.2. Tiêu chí trình độ phát triển
Bao gồm tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo theo số liệu do Sở Lao động, Thương binh và Xã hội cung cấp; Thu ngân sách (không bao gồm các khoản thu từ đất) và tỷ lệ điều tiết ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố theo số liệu do sở Tài chính cung cấp.
(1) Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo |
Điểm |
Dưới 10% hộ nghèo không tính điểm |
0 |
Cứ 10% hộ nghèo được tính |
1 |
Trên 10% hộ nghèo, cứ tăng thêm 1% hộ nghèo được thêm |
0,1 |
(2) Điểm của tiêu chí thu ngân sách huyện (không bao gồm các khoản thu sử dụng đất)
Thu ngân sách huyện |
Điểm |
Từ 20 tỷ đồng trở xuống |
2 |
Trên 20 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm |
0,1 |
Trên 50 tỷ đồng đến 90 tỷ đồng, cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm |
0,15 |
Trên 90 tỷ đồng, cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm |
0,25 |
(1) Điểm của tiêu chí tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh
Tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh |
Điểm |
Có điều tiết và tỷ lệ điều tiết dưới 3% về ngân sách tỉnh |
1 |
Từ 3% trở lên, cứ 3% tăng thêm được tính |
1 |
4.3. Tiêu chí diện tích
Bao gồm tiêu chí diện tích tự nhiên (được xác định theo số liệu diện tích đất tự nhiên tính đến năm 2014 theo công bố của Cục Thống kê) và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa (được xác định căn cứ trên diện tích đất trồng lúa lấy theo số liệu cung cấp của Sở Tài nguyên và Môi trường)
(1) Diện tích đất tự nhiên
Diện tích đất tự nhiên |
Điểm |
Từ 300 km2 trở xuống được tính |
3 |
Từ 300 km2 trở lên, cứ 10 km2 tăng thêm được tính thêm |
0,1 |
(2). Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên
Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên |
Điểm |
Các địa phương có tỷ lệ diện tích đất trồng lúa đến 5% không được tính điểm |
|
Từ trên 5% đến 20%, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính |
0,1 |
Trên 20% trở lên, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính |
0,3 |
4.4. Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn
Số đơn vị hành chính (xã, phường, thị trấn) cấp huyện tính toán điểm căn cứ vào số liệu cung cấp của Sở Nội vụ về số đơn vị hành chính cấp huyện và Quyết định số 539/QĐ-TTG ngày 01/04/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Ủy ban Dân tộc để xác định các xã đặc biệt khó khăn, xã khó khăn thuộc khu vực I, II, III.
Số Đơn vị hành chính cấp xã |
Điểm |
Mỗi xã, phường, thị trấn được tính |
0,4 |
Cứ 01 xã vùng đặc biệt khó khăn, xã thuộc khu vực III được tính thêm |
0,3 |
Cứ 01 xã vùng khó khăn, xã thuộc khu vực II được tính thêm |
0,2 |
Cứ 01 xã thuộc khu vực I được tính thêm |
0,1 |
5. Xác định vốn đầu tư tập trung trong cân đối của các huyện, thị xã thành phố
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thị xã, thành phố và tổng số điểm của 11 huyện, thị xã, thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư tập trung trong cân đối hàng năm, theo công thức sau:
Gọi: VĐT là vốn đầu tư tập trung giao cho các huyện, thị xã, thành phố hàng năm;
Đ là tổng điểm của 11 huyện, thị xã, thành phố;
Đn là tổng điểm của một đơn vị huyện, thị xã, thành phố;
Vn là vốn phân bổ cho 1 đơn vị huyện, thị xã, thành phố ứng với Đn.
Vốn phân bổ cho 1 đơn vị địa phương được tính theo công thức:
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thị xã, thành phố và tổng số điểm của 11 huyện, thị xã, thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn
II. QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU TỪ NGÂN SÁCH TỈNH
1. Nguyên tắc chung
- Những công trình khởi công mới được hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh và từ ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh (được xem như ngân sách tỉnh) theo quy định dưới đây phải có Quyết định của UBND tỉnh đồng ý về chủ trương đầu tư trong đó quyết định mức kinh phí hỗ trợ trên giá trị xây dựng và thiết bị công trình (không hỗ trợ chi phí kiến thiết cơ bản khác và chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng; Chỉ hỗ trợ những hạng mục thiết bị thiết yếu không thể thiếu, nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến vận hành công trình) trước khi Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành quyết định đầu tư theo phân cấp hiện hành. Số vốn hỗ trợ cho mỗi công trình được xác định trên cơ sở kinh phí hỗ trợ và chi phí xây dựng và thiết bị được phê duyệt trong chủ trương đầu tư phê duyệt lần đầu.
- Đối với các công trình thuộc các xã vùng cao, đồng bào dân tộc: Vĩnh An (Tây Sơn); Ân Sơn, Bok Tới, Dak Mang (Hoài Ân); được hưởng chính sách hỗ trợ như các huyện miền núi.
- Chỉ bố trí vốn hỗ trợ cho các công trình có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Ưu tiên hỗ trợ cho các công trình hoàn thành, chuyển tiếp.
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp danh mục báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định danh mục, mức vốn hỗ trợ các công trình cho huyện, thị xã, thành phố trong thời kỳ trung hạn và hàng năm.
2. Quy định hỗ trợ cụ thể như sau:
2.1. Các công trình thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn, tái định cư dân vùng thiên tai (Không bao gồm các dự án thuộc Chương trình Kiên cố hóa kênh mương do UBND tỉnh quy định)
Những công trình dự án có tổng mức chi phí xây dựng, thiết bị (những hạng mục thiết bị thiết yếu không thể thiếu) theo tổng dự toán được duyệt dưới 2 tỷ đồng do ngân sách huyện tự cân đối (kể cả lồng ghép vốn từ các chương trình mục tiêu huyện được hưởng). Những công trình có tổng mức chi phí xây dựng, thiết bị theo tổng dự toán được duyệt từ 2 tỷ đồng trở lên, ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí xây dựng, thiết bị cho phần vượt từ 2 tỷ đồng trở lên như sau:
- Đối với các huyện miền núi: hỗ trợ tối đa 90%. Riêng đối với các xã được thụ hưởng nguồn vốn 30a thì ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 50%, phần còn lại bố trí lồng ghép từ nguồn vốn 30a.
- Đối với các huyện trung du: hỗ trợ tối đa 75%.
- Đối với các huyện, thị xã còn lại: hỗ trợ tối đa 50%
- Đối với thành phố Quy Nhơn: hỗ trợ tối đa 30%.
2.2. Các công trình giao thông (Không bao gồm các dự án thuộc Chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn do UBND tỉnh quy định)
Các tuyến giao thông (bao gồm cầu trên tuyến) liên huyện, thị xã, thành phố và các tuyến đường liên xã, có tổng mức vốn xây dựng theo tổng dự toán được duyệt từ 2 tỷ đồng trở lên, ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí xây dựng cho phần vượt từ 2 tỷ đồng trở lên như sau:
- Đối với các huyện miền núi: hỗ trợ tối đa 90%. Riêng đối với các xã được thụ hưởng nguồn vốn 30a thì ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 50%, phần còn lại bố trí lồng ghép từ nguồn vốn 30a.
- Đối với các huyện trung du: hỗ trợ tối đa 75%.
- Đối với các huyện, thị xã còn lại: hỗ trợ tối đa 50%
- Đối với thành phố Quy Nhơn: hỗ trợ tối đa 30%.
2.3. Các công trình thuộc ngành Giáo dục
Các công trình xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa lớn thuộc trường phổ thông trung học do ngân sách tỉnh bố trí 100% vốn đầu tư.
Các công trình sửa chữa, xây dựng mới thuộc trường trung học cơ sở, tiểu học có quy mô dưới 4 phòng học do ngân sách cấp huyện tự cân đối.
Các công trình xây dựng mới thuộc trường trung học cơ sở, tiểu học có quy mô từ 4 phòng học trở lên ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa cho chi phí xây dựng từ phòng học thứ 4 trở lên đối với các huyện miền núi là 90% (Riêng đối với các xã được thụ hưởng nguồn vốn 30a thì ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 50%, phần còn lại bố trí lồng ghép từ nguồn vốn 30a), huyện Hoài Ân, Tây Sơn là 75%, các huyện, thị xã còn lại là 50% và thành phố Quy Nhơn là 30%.
Nhà hiệu bộ, nhà đa năng, phòng bộ môn, thí nghiệm, thực hành, nhà công vụ được ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa cho chi phí xây dựng đối với các huyện miền núi là 90% (Riêng đối với các xã được thụ hưởng nguồn vốn 30a thì ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 50%, phần còn lại bố trí lồng ghép từ nguồn vốn 30a), huyện Hoài Ân, Tây Sơn là 75%, các huyện, thị xã còn lại là 50% và thành phố Quy Nhơn là 30%.
Các công trình trường mầm non công lập ngân sách tỉnh hỗ trợ 60% chi phí xây dựng (riêng đối với các xã bãi ngang, trung du, miền núi ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% chi phí xây dựng, thành phố Quy Nhơn, ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% chi phí xây dựng).
2.4. Các công trình Y tế
Các công trình y tế xây dựng mới và sửa chữa lớn mà cấp huyện đầu tư thì tỉnh hỗ trợ đầu tư theo tỷ lệ như sau:
- Đối với các huyện miền núi: hỗ trợ tối đa 90%. Riêng đối với các xã được thụ hưởng nguồn vốn 30a thì ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 50%, phần còn lại bố trí lồng ghép từ nguồn vốn 30a.
- Đối với các huyện trung du: hỗ trợ tối đa 75%.
- Đối với các huyện, thị xã còn lại: hỗ trợ tối đa 50%
- Đối với thành phố Quy Nhơn: hỗ trợ tối đa 30%.
Các công trình sửa chữa nhỏ do ngân sách cấp huyện tự cân đối.
2.5. Các ngành Văn hóa, Thể thao và Thông tin truyền thông
Các công trình văn hóa, thể thao và thông tin truyền thông:
+ Đối với các huyện miền núi: Có giá trị xây dựng và thiết bị được duyệt dưới 1tỷ đồng do các huyện tự cân đối. Các công trình có giá trị xây dựng và thiết bị được duyệt trên 1tỷ đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% cho phần vượt từ 1tỷ đồng trở lên.
+ Đối với các huyện, thị xã còn lại: Có giá trị xây dựng và thiết bị được duyệt dưới 1,5 tỷ đồng do các huyện tự cân đối. Các công trình có giá trị xây dựng và thiết bị được duyệt trên 1,5 tỷ đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ 75% đối với huyện Hoài Ân, Tây Sơn và 50% đối với các huyện, thị xã còn lại cho phần vượt từ 1,5 tỷ đồng trở lên.
+ Đối với thành phố Quy Nhơn: Có giá trị xây dựng và thiết bị được duyệt dưới 2 tỷ đồng do thành phố tự cân đối. Các công trình có giá trị xây dựng và thiết bị được duyệt trên 2 tỷ đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% cho phần vượt từ 2 tỷ đồng trở lên.
2.6. Trụ sở làm việc cấp ủy, HĐND và UBND cấp huyện
Các công trình xây dựng trụ sở hỗ trợ đầu tư theo tỷ lệ sau đây, nhưng không vượt quá 5 tỷ đồng cho một công trình:
- Đối với các huyện miền núi: hỗ trợ tối đa 90%.
- Đối với các huyện trung du: hỗ trợ tối đa 75%.
- Đối với các huyện, thị xã còn lại: hỗ trợ tối đa 50%
- Đối với thành phố Quy Nhơn: hỗ trợ tối đa 30%.
2.7. Các trụ sở làm việc cấp ủy, HĐND và UBND cấp xã, phường, thị trấn
+ Đối với các huyện miền núi: Có giá trị xây dựng được duyệt dưới 1tỷ đồng do các huyện tự cân đối. Các công trình có giá trị xây dựng được duyệt trên 1 tỷ đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% cho phần vượt từ 1 tỷ đồng trở lên, nhưng tối đa không quá 3 tỷ đồng cho một công trình.
+ Đối với các huyện, thị xã còn lại: Có giá trị xây dựng được duyệt dưới 1,5 tỷ đồng do các huyện tự cân đối. Các công trình có giá trị xây dựng được duyệt trên 1,5 tỷ đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ 75% đối với huyện Hoài Ân, Tây Sơn và 50% đối với các huyện, thị xã còn lại cho phần vượt từ 1,5 tỷ đồng trở lên, nhưng tối đa không quá 2,5 tỷ đồng cho một công trình.
+ Đối với thành phố Quy Nhơn: Có giá trị xây dựng được duyệt dưới 2 tỷ đồng do thành phố tự cân đối. Các công trình có giá trị xây dựng và thiết bị được duyệt trên 2 tỷ đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% cho phần vượt từ 2 tỷ đồng trở lên, nhưng tối đa không quá 2 tỷ đồng cho một công trình.
2.8. Đối với các dự án khác
Đối với các dự án không thuộc đối tượng được hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh đã nêu ở mục 2.1 - 2.7 nêu trên, nhưng có ý kiến bằng văn bản của cấp có thẩm quyền về việc hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh thì mức hỗ trợ như sau:
Những công trình, dự án có tổng mức vốn xây dựng theo tổng dự toán được duyệt dưới 2 tỷ đồng do ngân sách huyện tự cân đối (kể cả lồng ghép vốn từ các chương trình mục tiêu huyện được hưởng). Những công trình có tổng mức vốn xây dựng theo tổng dự toán được duyệt từ 2 tỷ đồng trở lên, ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí xây dựng cho phần vượt từ 2 tỷ đồng trở lên như sau:
- Đối với các huyện miền núi: hỗ trợ tối đa 90%.
- Đối với các huyện trung du: hỗ trợ tối đa 75%.
- Đối với các huyện, thị xã còn lại: hỗ trợ tối đa 50%
- Đối với thành phố Quy Nhơn: hỗ trợ tối đa 30%.
3. Xử lý các vấn đề chuyển tiếp
- Các công trình đã được UBND tỉnh bố trí vốn thực hiện trước ngày 01/01/2015 và do UBND tỉnh quyết định đầu tư (các huyện, thị xã, thành phố làm chủ đầu tư) nếu thuộc lĩnh vực và quy mô được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh thì ngân sách tỉnh tiếp tục bố trí theo đúng chủ trương, Quyết định phê duyệt dự án và quy định tại Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh;
- Đối với các công trình đã có chủ trương, Quyết định phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật và chưa được bố trí vốn thực hiện trước ngày 01/01/2015 áp dụng theo quy định tại Điều 106 của Luật Đầu tư công.
- Đối với các công trình đã có quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện theo quyết định được duyệt./.
BẢNG TỔNG HỢP CÁC TIÊU CHÍ
(Kèm theo Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 22/7/2016 của UBND tỉnh)
TT |
Nội dung tiêu chí |
Điểm |
1 |
Dân số |
|
1.1 |
Số dân |
|
|
Từ 30.000 người trở xuống được tính |
3 |
|
Trên 30.000, cứ tăng thêm 10.000 người được thêm |
0.4 |
1.2 |
Số người Dân tộc thiểu số |
|
|
Cứ 500 người được tính |
0.1 |
2 |
Trình độ phát triển |
|
2.1 |
Tỷ lệ hộ nghèo |
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo dưới 10% |
0.5 |
|
Tỷ lệ hộ nghèo là 10% |
1 |
|
Tỷ lệ hộ nghèo trên 10%, cứ 1% tỷ lệ hộ nghèo tăng thêm được tính thêm |
0.1 |
2.2 |
Thu ngân sách (không bao gồm thu từ cấp quyền sử dụng đất) |
|
a |
Thu ngân sách từ 10 tỷ trở xuống được tính |
1 |
b |
Nếu thu trên 10 tỷ đến 45 tỷ đồng. Ngoài số điểm được hưởng ở mục a thì cứ 5 tỷ đồng tăng thêm, được tính thêm. |
0.1 |
c |
Thu trên 45 tỷ đến 90 tỷ đồng. Ngoài số điểm được hưởng ở mục b thì cứ 5 tỷ đồng tăng thêm, được tính thêm |
0.15 |
d |
Thu trên 90 tỷ đồng trở lên |
|
d.1 |
Đối với các huyện, ngoài số điểm được hưởng ở mục c thì cứ 5 tỷ đồng tăng thêm, được tính thêm |
0.25 |
d.2 |
Riêng đối với Thành phố Quy Nhơn, ngoài số điểm được hưởng ở mục c thì cứ 5 tỷ đồng tăng thêm, được tính thêm |
0.2 |
2.3 |
Tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh |
|
a |
Tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh dưới 3% được tính |
1 |
b |
Tỷ lệ điều tiết từ 3% trở lên, cứ 3% tăng thêm được tính thêm |
1 |
3 |
Diện tích |
|
3.1 |
Diện tích tự nhiên |
|
a |
Từ 300 km2 trở xuống được tính |
3 |
b |
Từ trên 300 km2 cứ 10 km2 tăng thêm được tính thêm |
0.1 |
3.2 |
Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên |
|
a |
Các địa phương có tỷ lệ diện tích đất trồng lúa đến 5% không được tính điểm |
0 |
b |
Tỷ lệ diện tích trồng lúa trên 5% đến 20%, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính |
0.1 |
c |
Tỷ lệ diện tích trồng lúa trên 20%, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính |
0.3 |
4 |
Đơn vị hành chính |
|
|
Cứ 01 xã, phường, thị trấn được tính |
0.4 |
|
Cứ 01 xã vùng đặc biệt khó khăn, xã thuộc khu vực III được tính thêm |
0.3 |
|
Cứ 01 xã vùng khó khăn, xã thuộc khu vực II được tính thêm |
0.2 |
|
Cứ 01 xã thuộc khu vực I được tính thêm |
0.1 |
ĐIỂM TIÊU CHÍ CỦA CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 22/7/2016 của UBND tỉnh)
STT |
Địa phương |
Tổng số điểm tiêu chí dân số (1 = 3+5) |
Chia ra |
Tổng số điểm tiêu chí trình độ phát triển (6 = 8+10+12) |
Chia ra |
Điểm tiêu chí diện tích (13 = 15+17) |
Chia ra |
Tổng số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính (18 = 20+22+24+26) |
Chia ra |
Tổng số điểm của Địa phương (36 = 1+6+13+18) |
||||||||||||||||||
Dân số |
DTTS |
Tỷ lệ hộ nghèo |
Thu ngân sách (không kể thu cấp quyền sử dụng đất) |
Tỷ lệ điều tiết về Ngân sách tỉnh |
Diện tích tự nhiên (Km2) |
Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa (Km2) |
Đơn vị hành chính |
xã vùng ĐBKK, xã thuộc khu vực III |
xã vùng khó khăn, xã thuộc khu vực II |
xã thuộc khu vực I |
||||||||||||||||||
Số dân (nghìn người) |
Điểm |
Số dân (người) |
Điểm |
Tỷ lệ (%) |
Điểm |
Số thu ngân sách (tỷ đồng) |
Điểm |
Tỷ lệ (%) |
Điểm |
Diện tích tự nhiên (Km2) |
Điểm |
Tỷ lệ (%) |
Điểm |
Xã, phường, thị trấn |
Điểm |
Số xã |
Điểm |
Số xã |
Điểm |
Số xã |
Điểm |
|||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
22 |
23 |
24 |
25 |
26 |
27 |
|
TỔNG SỐ |
86,5 |
|
79,8 |
|
6,7 |
140,6 |
|
25,7 |
|
89,9 |
|
25,0 |
76,1 |
|
61,9 |
|
14,2 |
80,7 |
|
63,6 |
|
13,2 |
|
2,8 |
|
1,1 |
383,90 |
1 |
Thành phố Quy Nhơn |
13,3 |
286,3 |
13,0 |
1,571 |
0,3 |
73,00 |
1,41 |
0,0 |
1.197,00 |
48,00 |
75 |
25,00 |
3,0 |
285,53 |
3,0 |
4,47% |
0,0 |
8,80 |
21 |
8,40 |
1 |
0,3 |
0 |
0,0 |
1 |
0,1 |
98,10 |
2 |
Thị xã An Nhơn |
9,0 |
182,9 |
9,0 |
288 |
0,0 |
8,05 |
6,25 |
0,0 |
175,00 |
8,05 |
0 |
0,00 |
7,5 |
242,64 |
3,0 |
30,50% |
4,5 |
6,00 |
15 |
6,00 |
0 |
0,0 |
0 |
0,0 |
0 |
0,0 |
30,55 |
3 |
Huyện Tuy Phước |
9,0 |
184,0 |
9,0 |
63 |
0,0 |
5,80 |
8,65 |
0,0 |
134,00 |
5,80 |
0 |
0,00 |
9,3 |
217,13 |
3,0 |
36,97% |
6,3 |
5,30 |
13 |
5,20 |
0 |
0,0 |
0 |
0,0 |
1 |
0,1 |
29,40 |
4 |
Huyện Tây Sơn |
6,8 |
126,0 |
6,6 |
1,483 |
0,2 |
5,05 |
17,14 |
1,7 |
79,00 |
3,35 |
0 |
0,00 |
7,3 |
692,96 |
6,9 |
9,05% |
0,4 |
7,30 |
15 |
6,00 |
1 |
0,3 |
4 |
0,8 |
2 |
0,2 |
26,45 |
5 |
Huyện Phù Cát |
9,4 |
192,0 |
9,4 |
198 |
0,0 |
4,80 |
10,50 |
1,0 |
91,00 |
3,80 |
0 |
0,00 |
7,7 |
680,49 |
6,8 |
14,06% |
0,9 |
9,10 |
18 |
7,20 |
5 |
1,5 |
0 |
0,0 |
4 |
0,4 |
31,00 |
6 |
Huyện Phù Mỹ |
8,6 |
173,0 |
8,6 |
35 |
0,0 |
5,25 |
12,75 |
1,2 |
99,00 |
4,05 |
0 |
0,00 |
6,6 |
550,47 |
5,5 |
16,26% |
1,1 |
10,10 |
19 |
7,60 |
8 |
2,4 |
0 |
0,0 |
1 |
0,1 |
30,55 |
7 |
Huyện Hoài Nhơn |
10,2 |
210,2 |
10,2 |
106 |
0,0 |
9,75 |
12,52 |
1,2 |
185,00 |
8,55 |
0 |
0,00 |
5,1 |
421,50 |
4,2 |
14,39% |
0,9 |
8,50 |
17 |
6,80 |
5 |
1,5 |
1 |
0,2 |
0 |
0,0 |
33,55 |
8 |
Huyện Hoài Ân |
5,6 |
86,3 |
5,0 |
3,115 |
0,6 |
4,20 |
21,89 |
2,1 |
29,00 |
2,10 |
0 |
0,00 |
7,5 |
745,13 |
7,4 |
6,01% |
0,1 |
8,00 |
15 |
6,00 |
4 |
1,2 |
3 |
0,6 |
2 |
0,2 |
25,30 |
9 |
Huyện Vĩnh Thạnh |
4,7 |
28,6 |
3,0 |
8,530 |
1,7 |
8,30 |
61,86 |
6,1 |
34,00 |
2,20 |
0 |
0,00 |
7,2 |
722,51 |
7,2 |
1,65% |
0,0 |
6,20 |
9 |
3,60 |
8 |
2,4 |
1 |
0,2 |
0 |
0,0 |
26,40 |
10 |
Huyện Vân Canh |
5,0 |
25,2 |
3,0 |
10,172 |
2,0 |
8,00 |
60,99 |
6,0 |
20,00 |
2,00 |
0 |
0,00 |
8,0 |
800,21 |
8,0 |
1,22% |
0,0 |
4,60 |
7 |
2,80 |
4 |
1,2 |
3 |
0,6 |
0 |
0,0 |
25,60 |
11 |
Huyện An Lão |
4,9 |
24,7 |
3,0 |
9,757 |
1,9 |
8,40 |
64,87 |
6,4 |
12,00 |
2,00 |
0 |
0,00 |
6,9 |
692,02 |
6,9 |
1,82% |
0,0 |
6,80 |
10 |
4,00 |
8 |
2,4 |
2 |
0,4 |
0 |
0,0 |
27,00 |
Quyết định 447/QĐ-UBDT năm 2018 phê duyệt danh mục vị trí việc làm, cơ cấu hạng nghề nghiệp; bản mô tả công việc, khung năng lực của vị trí việc làm của Báo Dân tộc và Phát triển giai đoạn 2017-2019 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Ban hành: 26/07/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Quyết định 539/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Cao đẳng nghề LILAMA2 giai đoạn 2016 - 2019 Ban hành: 04/04/2016 | Cập nhật: 06/04/2016
Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Quyết định 539/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình quốc gia về bảo tồn hổ giai đoạn 2014 - 2022 Ban hành: 16/04/2014 | Cập nhật: 26/04/2014
Quyết định 447/QĐ-UBDT năm 2013 công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Ban hành: 19/09/2013 | Cập nhật: 07/10/2013
Quyết định 539/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 01/04/2013 | Cập nhật: 02/04/2013
Quyết định 539/QĐ-TTg năm 2007 sửa đổi một số nội dung đầu tư Dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh (giai đoạn 1) Ban hành: 03/05/2007 | Cập nhật: 05/06/2009
Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân Ban hành: 02/04/2005 | Cập nhật: 09/10/2012