Nghị quyết 14/2009/NQ-HĐND quy định về chính sách ưu đãi thu hút, sử dụng người có tài năng tỉnh Thái Bình
Số hiệu: | 14/2009/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Bùi Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 11/03/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2009/NQ-HĐND |
Thái Bình, ngày 11 tháng 3 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THU HÚT, SỬ DỤNG NGƯỜI CÓ TÀI NĂNG TỈNH THÁI BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XIV, KỲ HỌP BẤT THƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 20/TTr-UBND ngày 10/3/2009 về sửa đổi bổ sung Quyết định số 07/2004/QĐ-UB ngày 03/02/2004 của UBND tỉnh về “Chính sách ưu đãi thu hút, sử dụng nhân tài tỉnh Thái Bình”; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt tờ trình số 20/TTr-UBND ngày 10/3/2009 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 07/2004/QĐ-UB ngày 03/02/2004 của UBND tỉnh về “Chính sách ưu đãi thu hút, sử dụng nhân tài tỉnh Thái Bình”.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, Các Ban HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát thực hiện.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XIV kỳ họp bất thường thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
V/V SỬA ĐỔI BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 07/2004/QĐ-UB NGÀY 03/02/2004 CỦA UBND TỈNH VỀ “CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, THU HÚT VÀ SỬ DỤNG TÀI NĂNG TỈNH THÁI BÌNH”
(Ban hành kèm theo nghị quyết số 14/2009/NQ-HĐND ngày 11 tháng 3 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chính sách cụ thể thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng:
1. Chính sách thu hút:
a) Văn bản sửa đổi cụ thể là:
- Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ khoa học, Tiến sĩ, Thạc sĩ; Bác sĩ chuyên khoa cấp II và Dược sĩ chuyên khoa cấp II có nguyện vọng về tỉnh công tác lâu dài thuộc ngành nghề mà tỉnh có nhu cầu thì được tiếp nhận không phải qua quy trình xét hoặc thi tuyển cán bộ, công chức, viên chức; được tạo điều kiện bố trí việc làm cho vợ (chồng) nếu có cơ quan đơn vị tiếp nhận; được trợ cấp ưu đãi ban đầu như sau:
+ Giáo sư Tiến sĩ; Giáo sư; Phó giáo sư Tiến sĩ khoa học: trợ cấp ưu đãi ban đầu với số tiền bằng 150 lần mức lương tối thiểu;
+ Phó giáo sư Tiến sĩ; Tiến sĩ khoa học: trợ cấp ưu đãi ban đầu với số tiền bằng 120 lần mức lương tối thiểu;
+ Tiến sĩ; Bác sĩ chuyên khoa cấp II và Dược sĩ chuyên khoa cấp II: trợ cấp ưu đãi ban đầu với số tiền bằng 80 lần mức lương tối thiểu;
+ Thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I: Trợ cấp ưu đãi ban đầu với số tiền bằng 50 lần mức lương tối thiểu.
- Sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy đạt loại giỏi thuộc các lĩnh vực mà tỉnh có yêu cầu được cơ quan đơn vị tiếp nhận thì ưu tiên tuyển dụng thẳng vào công chức, viên chức Nhà nước không phải thi tuyển hoặc xét tuyển và được hưởng 100% lương trong thời gian tập sự hoặc thử việc. Được trợ cấp ưu đãi ban đầu 1 lần bằng 04 tháng lương của ngạch tuyển dụng khi về cơ quan, đơn vị nhận công tác.
- Sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại khá trở lên nếu tự nguyện về công tác tại các xã vùng nông thôn lâu dài, nếu xã có nhu cầu thì được tuyển dụng và được trợ cấp ban đầu 1 lần bằng 04 tháng lương của ngạch tuyển dụng.
- Vận động viên đạt danh hiệu cấp kiện tướng, có bằng tốt nghiệp đại học thể dục, thể thao hệ chính quy, được xét tuyển dụng vào ngạch công chức, viên chức ngành thể dục thể thao nếu cơ quan, đơn vị có nhu cầu, không phải qua kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển dụng công chức, viên chức, được trợ cấp ban đầu 1 lần bằng 02 tháng lương của ngạch tuyển dụng.
- Vận động viên đạt danh hiệu cấp 1, có đủ tiêu chuẩn, nghiệp vụ của ngạch công chức, viên chức cần tuyển, nếu cơ quan, đơn vị có nhu cầu được ưu tiên tuyển trước.
- Các sở (ngành) UBND huyện, thành phố có nhu cầu công việc được tiếp nhận những người có trình độ Thạc sĩ trở lên kể cả khi cơ quan, đơn vị đã thực hiện hết biên chế được giao. Biên chế thu hút người có tài năng được bảo lưu đến khi cơ quan, đơn vị có người nghỉ chế độ hoặc thuyên chuyển đi nơi khác công tác.
- Cán bộ khoa học có trình độ cao, được Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh mời về tỉnh công tác từ 1 tháng đến dưới 12 tháng (sử dụng như chuyên gia, cố vấn) để nghiên cứu giải quyết những vấn đề cụ thể phục vụ nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, không thuộc các chương trình, dự án đã được Nhà nước cấp kinh phí thì được trả tiền công hàng tháng như sau:
+ Giáo sư: Mỗi tháng được trả công bằng 04 lần tiền lương bậc cuối cùng của ngạch Giáo sư.
+ Phó giáo sư Tiến sĩ: Tiến sĩ khoa học: Mỗi tháng được trả công bằng 3/4 số tiền công của Giáo sư/tháng.
+ Tiến sĩ: Được trả công mỗi tháng bằng 1/2 số tiền công của Giáo sư/tháng.
b) Nội dung sửa đổi bổ sung so với quyết định 07/QĐ-UB:
- Cơ quan, đơn vị có nhu cầu công việc được tiếp nhận người có trình độ từ Thạc sĩ trở lên kể cả khi cơ quan đã thực hiện hết biên chế được giao. Biên chế ưu đãi đó được bảo lưu đến khi cơ quan có người về nghỉ chế độ hoặc thuyên chuyển đi nơi khác.
- Trợ cấp thu hút bằng tiền được quy ra số lần của mức lương tối thiểu và tăng so với trước gần 1,7 lần.
+ Văn bản sửa đổi bổ sung không đưa chế độ ưu đãi được trả chậm tiền mua, thuê nhà hoặc tiền mua đất thuộc sở hữu nhà nước vì chính sách này khó thực hiện, liên quan đến nhiều chính sách và các quy định khác và với tình hình thực tế ở địa phương thì khó thực hiện.
+ Bỏ chế độ nâng lương sớm trước thời hạn vì Chính phủ đã quy định rất cụ thể về đối tượng được nâng lương sớm.
2. Chính sách bồi dưỡng, trọng dụng người có tài năng:
2.1. Chính sách bồi dưỡng người có tài năng:
a) Văn bản đã sửa đổi bổ sung là:
- Các cơ quan, đơn vị trong khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức hàng năm phải xây dựng một tỷ lệ thích hợp cán bộ công chức có trình độ cao; ưu tiên tiếp nhận những người có tài về cơ quan đơn vị công tác và tạo điều kiện cho cán bộ công chức ở cơ quan đơn vị đi đào tạo bồi dưỡng ở trình độ cao.
- Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ở các trường Trung ương theo đúng chuyên ngành được đào tạo và công việc đang làm, khi tốt nghiệp về phục vụ công tác lâu dài ở tỉnh (từ 5 năm trở lên từ khi hưởng ưu đãi) được khuyến khích hỗ trợ kinh phí ưu đãi như sau:
+ Đi học tập trung đào tạo Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp II và Dược sĩ chuyên khoa cấp II được hỗ trợ số tiền bằng 02 lần mức lương tối thiểu/tháng và số tiền bảo vệ luận án tốt nghiệp bằng 20 lần mức lương tối thiểu; đào tạo không tập trung được trợ cấp bằng 3/4 đào tạo tập trung.
+ Đi học cử nhân chính trị, cao cấp lý luận chính trị, quản lý nhà nước tập trung ở Trung ương từ 9 tháng trở lên được hỗ trợ số tiền bằng 1,0 lần mức lương tối thiểu, nếu học trong tỉnh được hỗ trợ bằng 50% mức học ngoài tỉnh.
+ Nghiên cứu sinh Tiến sĩ hỗ trợ kinh phí gấp 2 lần kinh phí hỗ trợ đào tạo thạc sĩ tập trung.
+ Hỗ trợ bảo vệ luận án Bác sĩ chuyên khoa cấp I và Dược sĩ chuyên khoa cấp I bằng 15 lần mức lương tối thiểu.
+ Cán bộ, công chức là nữ được cấp thêm 30% mức khuyến khích tương ứng nêu trên.
+ Trong quá trình học tập nếu đã lĩnh chế độ ưu đãi mà bị vi phạm kỷ luật phải thôi học hoặc bỏ học không có lý do chính đáng phải bồi hoàn kinh phí đã lĩnh.
b) Những nội dung sửa đổi bổ sung so với Quyết định 07/QĐ-UB:
- Chế độ trợ cấp khuyến khích bồi dưỡng được quy ra số lần của mức lương tối thiểu và tăng hơn 2 lần so với quyết định 07/QĐ-UB.
2.2. Chính sách trọng dụng (sử dụng) người có tài năng:
a) Văn bản đã sửa đổi bổ sung là:
- Phải ưu tiên cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao khi xây dựng quy hoạch tạo nguồn cán bộ lãnh đạo;
- Bố trí sử dụng đúng việc, đúng trình độ chuyên môn, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao đóng góp, cống hiến phát huy được nhiều nhất tài năng trí tuệ của mình trong công việc được giao;
- Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao được học tập, bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước để không ngừng nâng cao trình độ;
- Hàng năm có kế hoạch, chương trình đề tài nghiên cứu khoa học giao cho cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao thực hiện; tạo điều kiện về thời gian và cơ sở vật chất phương tiện làm việc, nghiên cứu để cán bộ, công chức, viên chức đó phát huy tài năng của mình trong việc nghiên cứu đề tài khoa học;
- Cơ quan, đơn vị có chính sách cụ thể về thu giữ nhân tài, động viên những người có tài năng yên tâm phấn khởi công tác lâu dài cho cơ quan, đơn vị.
b) Nội dung sửa đổi so với Quyết định 07/QĐ-UB là:
- Hàng năm có kế hoạch, chương trình đề tài nghiên cứu khoa học giao cho cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao thực hiện; tạo điều kiện về thời gian và cơ sở vật chất phương tiện làm việc, nghiên cứu để cán bộ, công chức, viên chức đó phát huy tài năng của mình trong việc nghiên cứu đề tài khoa học;
- Cơ quan, đơn vị có chính sách cụ thể về thu giữ nhân tài, động viên những người có tài năng yên tâm phấn khởi công tác lâu dài cho cơ quan, đơn vị.
3. Chính sách đãi ngộ người có tài năng:
Chính sách đãi ngộ người có tài năng về đối tượng như quyết định số 07/QĐ-UB của UBND tỉnh, văn bản sửa đổi chỉ bổ sung thêm đối tượng người được phong nghệ nhân, người có công trình khoa học được tặng giải thưởng khoa học công nghệ cấp tỉnh, cấp nhà nước và chế độ thưởng bằng tiền được quy ra mức lương tối thiểu. Nội dung chính sách đãi ngộ người có tài được sửa đổi, bổ sung là:
- Học sinh đạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế và giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh đó được thưởng bằng tiền như sau:
Giải Nhất Quốc gia: bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số 10:
+ Giải Nhất, Nhì, Ba Đông Nam Á: được thưởng tương ứng với số tiền gấp 7 lần, 5 lần, 3 lần giải Nhất Quốc gia;
+ Giải Nhất, Nhì, Ba Châu Á: được thưởng tương ứng với số tiền gấp 9 lần, 7 lần, 5 lần giải Nhất Quốc gia;
+ Giải Nhất, Nhì, Ba Quốc tế: được thưởng tương ứng với số tiền gấp 12 lần, 10 lần, 8 lần giải Nhất Quốc gia.
- Về văn hóa, văn học, nghệ thuật.
+ Thưởng bằng tiền cho diễn viên, nhạc công đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp đạt thành tích cao trong các cuộc thi tài năng sân khấu, hội diễn sân khấu chuyên nghiệp toàn quốc như sau:
Huy chương Vàng (hoặc giải nhất) cá nhân, thưởng tiền bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số 10;
Huy chương Bạc (hoặc giải nhì) cá nhân, thưởng tiền bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số 5;
Huy chương Đồng (hoặc giải ba) cá nhân, thưởng tiền bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số 2,5;
Nếu toàn đoàn được các giải trên thì mức thưởng chung bằng mức thưởng như đối với các giải cá nhân.
+ Người có tác phẩm văn học đạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế được thưởng bằng tiền như sau:
Giải nhất quốc gia bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số 10;
Giải nhì quốc gia bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số 5;
Giải nhất quốc tế gấp 5 lần giải thưởng quốc gia;
Giải nhì quốc tế gấp 3 lần giải thưởng quốc gia.
- Về thể dục thể thao:
Thưởng bằng tiền cho vận động viên đạt thành tích cao và huấn luyện viên trực tiếp trong các giải thi đấu vô địch Quốc gia, Đông Nam Á, Châu Á và Thế giới, như sau:
+ Giải vô địch Quốc gia hoặc Đại hội TDTT toàn quốc:
Huy chương Vàng: số tiền bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số 10;
Huy chương Bạc: số tiền bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số 5;
Huy chương Đồng: số tiền bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số 2,5.
+ Đạt các giải Huy chương Vàng, Bạc, Đồng giải vô địch Đông Nam Á và các kỳ Seagames được thưởng gấp 3 lần giải vô địch Quốc gia tương ứng.
+ Đạt các giải Huy chương Vàng, Bạc, Đồng tại giải vô địch Châu á được thưởng gấp 6 lần giải thưởng Quốc gia tương ứng.
+ Đạt các giải Vàng, Bạc, Đồng tại Giải vô địch Thế giới được thưởng gấp 9 lần giải vô địch Quốc gia tương ứng.
- Đối với những môn thể thao tập thể: Là những môn có từ 02 vận động viên trở lên thi đấu để giành 1 huy chương thì số lượng vận động viên, huấn luyện viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải thì mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với mức thưởng tương đương.
+ Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội: Là những môn thi đấu mà thành tích đồng đội được tính bằng cách cộng điểm thành tích cá nhân thành điểm của đồng đội để giành 1 huy chương, số lượng vận động viên, huấn luyện viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
+ Những vận động viên đạt thành tích các giải trẻ Thế giới, Châu Á, Đông Nam Á và Quốc gia mức thưởng bằng 25% mức thưởng tương ứng của các giải vô địch.
+ Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu trên thì mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với một vận động viên đạt thành tích cao nhất.
- Người đồng thời đạt nhiều thành tích trong giải chỉ được thưởng một mức thưởng cao nhất.
Các đối tượng được hưởng chính sách đãi ngộ tài năng thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao, văn học nghệ thuật theo Quyết định 07/QĐ-UB trước đây chỉ được nâng lương sớm trước thời hạn hoặc được thưởng tiền tương đương với số tiền nâng lương sớm trước thời hạn 01 năm học 06 tháng tùy từng đối tượng./.
Quyết định 07/2004/QĐ-UB về quy định tổ chức và hoạt động của Sở Công nghiệp tỉnh Kon Tum Ban hành: 01/03/2004 | Cập nhật: 12/04/2013
Quyết định 07/2004/QĐ-UB về việc thành lập trường dân lập Kỹ thuật tổng hợp Hà Nội thuộc Công ty TNHH Thương mại và Công nghiệp Sao Bắc do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/01/2004 | Cập nhật: 18/11/2010
Quyết định 07/2004/QĐ-UB thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Bình Ban hành: 03/02/2004 | Cập nhật: 01/09/2012
Quyết định 07/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/02/2004 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 07/2004/QĐ-UB Qui định thời hạn lập, gửi, phân bổ, quyết định, giao dự toán; thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định quyết toán đối với các đơn vị dự toán; thời hạn lập, gửi, thẩm định, phê chuẩn quyết toán đối với các cấp Ngân sách địa phương Ban hành: 06/01/2004 | Cập nhật: 04/12/2015
Quyết định 07/2004/QĐ-UB sửa đổi Điều 2, Quyết định 103/2003/QĐ-UB về cho vay chỉ định dự án đầu tư nhà máy nhựa Saplast-Vientiane tại thành phố Viên Chăn do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 02/02/2004 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 07/2004/QĐ-UB sửa đổi Quyết định 28/2003/QĐ-UB về danh mục phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 29/01/2004 | Cập nhật: 28/05/2011
Quyết định 07/2004/QĐ-UB thành lập Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 02/01/2004 | Cập nhật: 19/01/2013
Quyết định 07/2004/QĐ-UB quy định mức thu phí sử dụng đường bộ vào cửa khẩu và cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 12/02/2004 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 07/2004/QĐ-UB năm 2004 quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 20/01/2004 | Cập nhật: 28/09/2009
Quyết định 07/2004/QĐ-UB thành lập Sở Giáo dục - Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban hành: 01/01/2004 | Cập nhật: 09/12/2015