Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015
Số hiệu: 12/2010/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Phan Bá Sang
Ngày ban hành: 22/07/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2010/NQ-HĐND

Vĩnh Yên, ngày 22 tháng 7 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ HẠ TẦNG CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 19

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16-12-2002;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29-11-2005;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14-11-2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22-9-2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19-8-2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý cụm công nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28-12-2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19-8-2009 của Thủ tướng Chính phủ;

Trên cơ sở Tờ trình số 94/TTr-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2010 của UBND tỉnh về việc đề nghị ban hành nghị quyết hỗ trợ đầu tư cụm công nghiệp, làng nghề tập trung trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015 như sau:

1. Đối tượng hỗ trợ.

1.1. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật trực tiếp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.

1.2. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập theo quy định của pháp luật; cá nhân, hộ gia đình đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh và các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp (cơ sở sản xuất kinh doanh).

2. Nguyên tắc hỗ trợ

Ngân sách tỉnh hỗ trợ một lần cho các nhà đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng; các cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh các dịch vụ phục vụ sản xuất trong cụm công nghiệp.

3. Nội dung, mức hỗ trợ và nguồn hỗ trợ.

3.1. Đối với nhà đầu tư hạ tầng quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này khi thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng, kinh doanh, khai thác hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ như sau:

- Hỗ trợ 100% kinh phí: Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp; lập quy hoạch tỷ lệ 1/500 cụm công nghiệp; rà, phá bom, mìn trong cụm công nghiệp.

- Hỗ trợ những hạng mục kỹ thuật trong hàng rào gồm: Hệ thống thu gom rác thải, xử lý nước thải tập trung, đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định, mức cụ thể theo quy mô diện tích cụm công nghiệp:

+ Cụm công nghiệp có diện tích nhỏ hơn 10ha: Hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng.

+ Cụm công nghiệp có diện tích từ 10 đến 20ha: Hỗ trợ không quá 7 tỷ đồng.

+ Cụm công nghiệp có diện tích trên 20ha đến 75ha: Hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng.

3.2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều này khi thực hiện hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp, được hỗ trợ:

- Hỗ trợ kinh phí một lần để đào tạo nghề là 700.000đồng/người (đối với người chưa được hưởng hỗ trợ đào tạo nghề theo nghị quyết của HĐND tỉnh).

- Hỗ trợ chi phí di dời không quá 10 triệu đồng cho một cơ sở khi chuyển cơ sở sản xuất vào cụm công nghiệp.

3.3. Nguồn kinh phí hỗ trợ: Từ nguồn ngân sách tỉnh.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết, hàng năm báo cáo kết quả với HĐND tỉnh.

- Thường trực HĐND, các Ban, đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nghị quyết.

- Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.

- Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XIV, kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 14-7-2010./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Bá Sang