Nghị quyết 117/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
Số hiệu: 117/2015/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La Người ký: Hoàng Văn Chất
Ngày ban hành: 10/12/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 117/2015/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 10 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 – 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Xét Tờ trình số 351/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Nghị quyết quyết định Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 593/BC-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015

Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 trong điều kiện có rất nhiều khó khăn, thách thức nhưng được sự chỉ đạo kịp thời của Trung ương Đảng, Chính phủ, các bộ, ban, ngành, sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được kết quả quan trọng: kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, bình quân giai đoạn 2011 - 2015 tăng 9,57%/năm, đạt mục tiêu “sớm đưa Sơn La trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực miền núi phía Bắc”; huy động vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm đạt trên 72.331 tỷ đồng đã góp phần hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, xóa đói giảm nghèo, đồng thời kết nối với hệ thống kết cấu hạ tầng của vùng, phục vụ đắc lực công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước; thực hiện có hiệu quả chủ trương tái đầu tư công của Chính phủ.

Sau 4 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/2011/NQ-CP của Chính phủ và Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nợ xây dựng cơ bản của tỉnh thuộc nhóm thấp nhất so với cả nước, tạo thuận lợi cho việc xây dựng và triển khai kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 đảm bảo phục vụ mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của giai đoạn tiếp theo; thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2015 đạt 3.300 tỷ đồng; một số chủ trương, mô hình mang lại hiệu quả và tác động tích cực tới sản xuất nông nghiệp, công nghiệp; lĩnh vực giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân ổn định và từng bước được cải thiện, bản sắc văn hóa dân tộc được phát huy; các vấn đề xã hội được quan tâm chỉ đạo giải quyết và đạt được những kết quả tích cực; quốc phòng - an ninh đảm bảo; quan hệ hợp tác quốc tế tiếp tục tăng cường mở rộng, đặc biệt là quan hệ hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào.

II. VỀ MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá - xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng - an ninh. Nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, thành phần kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý và bền vững. Tập trung phát triển kinh tế nông lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Huy động các nguồn lực để tập trung đầu tư theo hướng trọng tâm, trọng điểm, xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là quan hệ hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào. Phấn đấu xây dựng Sơn La trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân từ 10%-10,5%; (2) GRDP bình quân đạt khoảng 2.000 USD/người (tương đương 42,8 triệu đồng); (3) Cơ cấu kinh tế: dịch vụ chiếm 48%; nông lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 28%; công nghiệp - xây dựng chiếm 24%. (4) Kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt trên 60 triệu USD; (5) Thu ngân sách trên địa bàn đạt 5.000 tỷ đồng; (6) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm 2016-2020 đạt 80.000 tỷ đồng; (7) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50% - 55%, trong đó được cấp bằng, chứng chỉ đạt 15% – 20%; (8) Số lao động được tạo việc làm trong 5 năm 2016-2020 là 85.000 người; (9) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 98%; (10) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn dưới 20%; (11) Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 70%; (12) Số bác sỹ/1 vạn dân đạt 7,5 - 8 bác sỹ; (13) Số giường bệnh/1 vạn dân đạt 25 giường bệnh; (14) Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 3%/năm trở lên, trong đó các huyện nghèo giảm 4 - 5% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020); (15) Tỷ lệ xã có đường ôtô đến TTX được cứng hóa đạt 100%; (16) Phấn đấu có 50% số xã đạt 10 tiêu chí cơ bản trở lên về nông thôn mới (quy hoạch, giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế, bưu điện, việc làm, thu nhập, an ninh trật tự và hệ thống tổ chức chính trị...); trong đó có 23 xã trở lên đạt chuẩn nông thôn mới; không còn xã thuộc nhóm khó khăn dưới 5 tiêu chí; (17) Tỷ lệ hộ gia đình được dùng điện sinh hoạt 97,5%; (18) Tỷ lệ hộ xem được đài truyền hình Việt Nam đạt 93,5%; (19) Tỷ lệ gia đình văn hóa tăng bình quân từ 1% – 1,5%/năm; (20) Tỷ lệ hộ gia đình được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 98,5%; (21) Tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch đạt 98%; (22) 90% chất thải rắn ở đô thị, 75% ở nông thôn được thu gom; (23) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%; (24) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 50%; (25) 100% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, trạm y tế đạt tiêu chuẩn không có ma túy; trên 80% xã, phường, thị trấn và trên 95% tổ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma túy.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Về Kinh tế

1.1. Tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững. Rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thành phố; quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm; quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm, vùng nguyên liệu.

1.2. Chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; tập trung mọi nguồn lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn theo hướng phát huy lợi thế so sánh, đổi mới tổ chức sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm tạo giá trị gia tăng cao; xây dựng và nhân rộng các mô hình khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có hiệu quả, trong đó có mô hình trồng cây ăn quả trên đất dốc, tổ chức làm điểm tại một số xã tại các huyện Yên Châu, Mai Sơn, Sông Mã, Mộc Châu. Xây dựng cánh đồng mẫu lớn, ứng dụng công nghệ cao để nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản gắn với xây dựng thương hiệu, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh cơ khí hoá, ứng dụng công nghệ sinh học, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp; cung cấp thông tin giúp nông dân tìm kiếm thị trường, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề cho nông dân.

1.3. Phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao hàm lượng khoa học công nghệ, chất lượng, sức cạnh tranh. Khai thác, phát huy tiềm năng và nâng cao giá trị gia tăng các ngành công nghiệp thế mạnh của địa phương như công nghiệp điện và thủy điện, chế biến hàng hóa nông sản, chế biến thức ăn chăn nuôi, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến sâu khoáng sản, may mặc, giày da, tăng dần tỷ trọng các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu chế biến sâu, phát triển mạnh một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực và các mặt hàng mới có sức cạnh tranh.

1.4. Mở rộng thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến bán hàng, tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nắm bắt, tranh thủ cơ hội, phát triển sản xuất kinh doanh, hướng tới thị trường xuất khẩu khi Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương được ký kết và khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN.

1.5. Thực hiện hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý. Triển khai thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020. Tổ chức thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của HĐND tỉnh về thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 - 2020.

1.6. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, định hướng thu hút đầu tư. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nhất là quy trình, thủ tục có liên quan đến các nhà đầu tư, xúc tiến thu hút các nguồn lực đầu tư từ các nguồn vốn ODA, FDI và các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân cho đầu tư phát triển. Thu hút nguồn lực, sắp xếp kế hoạch đầu tư công để tập trung nguồn lực đầu tư thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh. Gắn thu hút đầu tư với phát triển du lịch; đẩy mạnh chuyên nghiệp hóa hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch phù hợp định hướng phát triển sản phẩm, thương hiệu du lịch của tỉnh, nhất là khu du lịch quốc gia Mộc Châu. Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La, triển khai quy hoạch Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, quy hoạch phát triển du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La.

1.7. Sắp xếp, chuyển đổi sở hữu, đổi mới hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12.3.2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp; tập trung cao cho công tác quản lý đất đai, rà soát, xác định ranh giới, cấp giấy chứng nhận cho các công ty nông, lâm nghiệp.

1.8. Hoàn thiện quy hoạch và xây dựng chiến lược đầu tư phát triển các vùng kinh tế của tỉnh; tập trung ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống đồng bào vùng tái định cư các công trình thuỷ điện, các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai thực hiện Đề án “Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La”.

2. Về Văn hóa - xã hội

2.1. Huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư các chương trình, dự án thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội. Hỗ trợ kịp thời người dân vùng bị thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, khôi phục sản xuất, ổn định cuộc sống.

2.2. Phát triển mạng lưới trường học, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Xây dựng chính sách thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Thực hiện hiệu quả mô hình tổ chức nấu ăn tập trung tại các trường phổ thông có học sinh bán trú ở tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh. Thực hiện tốt phân luồng sau trung học cơ sở và liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp học và trình độ đào tạo; xây dựng xã hội học tập, đa dạng hóa phương thức học tập. Chú trọng xây dựng mối quan hệ giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội. Chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá trường học.

2.3. Đổi mới cơ chế quản lý, đẩy mạnh xã hội hóa để thu hút nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ. Xây dựng chính sách hỗ trợ các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ và nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp.

2.4. Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng hệ thống các bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã, hệ thống xử lý chất thải y tế, xây dựng Bệnh viện Nội tiết và Bệnh viên Đa khoa 500 giường. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Đào tạo và cử bác sỹ, cán bộ y tế đi đào tạo chuyên sâu, thực hiện tốt chế độ luân phiên cán bộ y tế cho cơ sở, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao chất lượng điều trị cho tuyến dưới, giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.

2.5. Lập Quy hoạch các di tích quốc gia và Khu di tích quốc gia đặc biệt tỉnh Sơn La. Xây dựng Đề án bảo tồn các di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu. Đẩy mạnh huy động các nguồn lực trong xã hội để đầu tư xây dựng thiết chế văn hoá, thể thao phục vụ cộng đồng.

2.6. Mở rộng địa bàn, số lượng cơ sở điều trị thay thế nghiện các chất ma tuý dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone. Tăng cường công tác dạy nghề, hỗ trợ cho vay vốn sản xuất, tạo việc làm phù hợp cho người sau hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện ma tuý.

2.7. Quản lý các dự án khai thác tài nguyên khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trường, giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái. Phát triển tài nguyên rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, cải thiện điều kiện cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn, quản lý chặt chẽ việc cung cấp, sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật, hợp tác với các tỉnh lân cận có liên quan để bảo vệ môi trường lưu vực Sông Đà, Sông Mã.

3. Về cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước, tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí

Tiếp tục rà soát, hoàn thiện, nâng cao chất lượng xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, loại bỏ những văn bản chồng chéo, không phù hợp; Kịp thời cụ thể hóa các văn bản của Trung ương và của tỉnh mới có hiệu lực; tăng cường thực hiện và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện quy chế phối hợp giữa các ngành và các huyện, thành phố; hướng dẫn cụ thể và triển khai việc thực hiện tinh giảm biên chế theo quy định của Trung ương có hiệu quả. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giải quyết công việc đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước.

Triển khai thực hiện mô hình “một cửa hiện đại” và ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa, nâng cao chỉ số cải cách hành chính để đến năm 2020 nằm ở nhóm các tỉnh đạt kết quả khá trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

Đổi mới mạnh mẽ hơn nữa công tác chỉ đạo, điều hành. Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn bộ máy, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, định kỳ chuyển đổi một số vị trí công tác theo quy định. Nâng cao năng lực hoạt động của chính quyền địa phương các cấp, chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức thành công bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể xã hội và các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

4. Củng cố quốc phòng - an ninh; mở rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế

Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và mở rộng, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại. Triển khai Đề án đảm bảo quốc phòng tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030. Quy hoạch và xây dựng các công trình quốc phòng, khu vực phòng thủ, khu căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương của tỉnh và các huyện.

Triển khai hiệu quả đề án chuyển hoá địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự, kết hợp với duy trì tốt phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” và công tác xây dựng cơ quan, đơn vị, địa phương đạt tiêu chuẩn không có ma tuý. Triển khai các giải pháp về phòng ngừa tội phạm giết người, buôn bán người, hiếp dâm trẻ em và tội phạm ma tuý. Tăng cường công tác phối hợp với các lực lượng phòng, chống ma tuý của Trung ương, các tỉnh, thành phố trong khu vực và các tỉnh Bắc Lào, nhất là hai tỉnh Hủa Phăn, Luông Pha Băng đấu tranh triệt xóa các đường dây mua bán, vận chuyển ma túy qua biên giới vào Sơn La và từ Sơn La đi các tỉnh, thành phố.

Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch đối ngoại, kế hoạch xúc tiến vận động nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài hàng năm trên cơ sở chương trình vận động và danh mục dự án, lĩnh vực vận động đã được cấp cấp có thẩm quyền phê duyệt.

IV. Một số chương trình trọng tâm: (có Phụ biểu kèm theo).

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết có hiệu lực kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh, các vị đại biểu HĐND giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

3. HĐND tỉnh kêu gọi nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, viên chức nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn thách thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 9 tháng 12 năm 2015./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- VP Quốc Hội, VP Chính phủ, VP Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc, UBTCNS, UBKT của Quốc hội;
- Ủy ban dân tộc Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp;
- Ban Công tác đại biểu của UBTV Quốc hội;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh, UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XIII;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT. Huyện ủy, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh;
- TT. Đảng ủy, HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Công báo, Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, 450b.

CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Chất

 

PHỤ BIỂU

VỀ MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 117/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của HĐND tỉnh Sơn La)

1. Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI về Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” (theo Hướng dẫn số 163-HD/BTGTW ngày 30.10.2015 của Ban Tuyên giáo Trung ương).

2. Đẩy mạnh cải cách hành chính đảm bảo chỉ số cải cách hành chính của tỉnh từ năm 2016 nằm trong nhóm trung bình và đến năm 2020 nằm ở nhóm đạt kết quả khá trong nhóm các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

3. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; gắn với chỉ dẫn địa lý, xây dựng thương hiệu sản phẩm; nâng cao hiệu quả của các cơ sở chế biến hiện có, đầu tư mới các cơ sở chế biến gắn với bảo vệ môi trường bền vững.

4. Ổn định dân cư và phát triển kinh tế - xã hội vùng di dân tái định cư Thủy điện Sơn La, Thủy điện Hòa Bình và các nhà máy thủy điện khác trên địa bàn tỉnh.

5. Xây dựng các tuyến đường giao thông nông thôn đến trung tâm xã được cứng hóa để phấn đấu đến năm 2020, 39 xã còn lại đều có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa (đi được 4 mùa).

6. Phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu để tổ chức thực hiện Quyết định số 2050/QĐ-TTg ngày 12/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

7. Khai thác tiềm năng lòng hồ Thủy điện Sơn La, Thủy điện Hòa Bình và các hồ thủy điện khác trên địa bàn tỉnh để phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy sản; du lịch lòng hồ; giao thông vận tải đường sông lòng hồ./.

 

 

- Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 81/2018/NQ-HĐND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 1, Nghị quyết số 117/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, cụ thể như sau:
...
2. Bổ sung chỉ tiêu số (26) tại Khoản 2, Mục II, Điều 1:

“(26) Giá trị hàng hóa nông sản, thực phẩm tham gia xuất khẩu bình quân đạt 100 triệu USD/năm.”

Xem nội dung VB
- Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 81/2018/NQ-HĐND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 1, Nghị quyết số 117/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi chỉ tiêu số (9) ... tại Khoản 2, Mục II, Điều 1:

“(9) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,7%;

Xem nội dung VB
- Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 81/2018/NQ-HĐND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 1, Nghị quyết số 117/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi chỉ tiêu ... số (20) ... tại Khoản 2, Mục II, Điều 1:
...
(20) Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 95%.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 81/2018/NQ-HĐND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 1, Nghị quyết số 117/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi chỉ tiêu ... số (21) tại Khoản 2, Mục II, Điều 1:
...
(21) Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước sạch 93%.”

Xem nội dung VB
- Mục này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 81/2018/NQ-HĐND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 1, Nghị quyết số 117/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, cụ thể như sau:
...
3. Bổ sung Khoản 5, Mục III, Điều 1 về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện trong năm 2019 - 2020:

“5.1. Tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng, cơ cấu lại các ngành kinh tế gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tổ chức lập quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2050 gắn với xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội; tài chính - ngân sách; đầu tư công trung hạn; sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2021-2025. Rà soát các cơ chế, chính sách của HĐND tỉnh đã ban hành, đặc biệt là chính sách phát triển nông nghiệp để bãi bỏ, bổ sung phù hợp với quy định và thực tiễn triển khai thực hiện.

5.2. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp theo hướng hữu cơ, trên cơ sở phát huy lợi thế đặc trưng của từng địa phương, nâng cao chất lượng sản phẩm; gắn phát triển nông nghiệp với xúc tiến thương mại, chế biến và xuất khẩu.

5.3. Thực hiện tốt chương trình điện nông thôn, ưu tiên bố trí các nguồn vốn trong kế hoạch trung hạn để hoàn thành đầu tư chương trình trong 2 năm 2019-2020. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án để hoàn thành 100% đường đến trung tâm xã được cứng hóa vào năm 2020.

5.4. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, thu hút đầu tư các dự án nông nghiệp, phát triển đô thị và du lịch, các dự án công nghệ cao, thân thiện môi trường, gắn với phát triển công nghiệp hỗ trợ sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư, đẩy nhanh tiến độ giải ngân thanh toán các nguồn vốn; đôn đốc, đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh.

5.5. Tập trung thực hiện các nghị quyết Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, tiền lương, giáo dục - đào tạo, y tế, dân số; chính sách hỗ trợ các đối tượng khó khăn, nâng cao tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên địa bàn theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

5.6. Tập trung thực hiện các đề án theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW; trọng tâm là sắp xếp các bản, tiểu khu, tổ dân phố. Các cơ quan, đơn vị tập trung thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, gắn với trách nhiệm được giao; cải cách thủ tục hành chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; tiếp tục rà soát, đơn giản hóa, cắt giảm các thủ tục hành chính; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả thực thi công vụ.”

Xem nội dung VB