Nghị quyết 113/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 113/2014/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk | Người ký: | Niê Thuật |
Ngày ban hành: | 17/07/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/2014/NQ-HĐND |
Buôn Ma Thuột, ngày 17 tháng 07 năm 2014 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 87/2009/QĐ-TTg ngày 17/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 62/TTr-UBND ngày 13/6/2014 về việc đề nghị thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 44/BC-HĐND ngày 11/7/2014 của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Nghị quyết về Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 như sau:
I. Quan điểm và mục tiêu phát triển
1. Quan điểm
Tài nguyên khoáng sản là nguồn nội lực quan trọng cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nên phải có kế hoạch khai thác và sử dụng hợp lý, tránh lãng phí, thất thoát tài nguyên khoáng sản.
Khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản phải bảo đảm tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở sử dụng tối ưu những lợi thế về tiềm năng tự nhiên và nguồn nhân lực, kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản theo đúng pháp luật. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, liên kết và hợp tác giữa các doanh nghiệp trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản. Phát triển và quy hoạch các khu vực khai thác, chế biến khoáng sản phải đạt được mục tiêu sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Phát triển thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn của tỉnh, phải được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ cho sự phát triển các ngành công nghiệp của trung ương và địa phương cùng như các ngành nông, lâm nghiệp, thủy lợi, giao thông, xây dựng đô thị, dịch vụ du lịch, lĩnh vực an ninh, quốc phòng,... trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu
Triển khai quy hoạch nhằm lập lại trật tự trong quản lý thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản của tỉnh có hiệu quả, đảm bảo môi trường, phát triển bền vững.
Xây dựng kế hoạch phát triển thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn đến năm 2020 một cách hợp lý để đáp ứng nhu cầu sử dụng tại địa phương.
Định hướng phát triển đến năm 2030 cho ngành công nghiệp khoáng sản để kêu gọi đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
1. Khoáng sản không thuộc vật liệu xây dựng thông thường, than bùn
Gồm 42 điểm khoáng sản đã được khảo sát sơ bộ, lấy các loại mẫu phân tích chất lượng, có 18 khu vực khoáng sản có triển vọng và được phân ra 4 nhóm khoáng sản chủ yếu là: nhóm kim loại, nhóm khoáng chất công nghiệp, nhóm vật liệu xây dựng (đá ốp lát, đá hoa, đá vôi, felspat và kao lin) và nhóm đá quý, phân bổ rải rác ở 18 khu vực trên toàn tỉnh (cụ thể vị trí các mỏ tại phụ lục 1 kèm theo).
2. Trữ lượng, tài nguyên của các điểm quy hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Trữ lượng các mỏ khoáng sản được quy hoạch có thu tiền cấp quyền khai thác của từng loại với tỷ lệ đáp ứng so với tổng nhu cầu của cả kỳ quy hoạch.
Trữ lượng của các mỏ có thu tiền cấp quyền khai thác vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của kỳ quy hoạch cho mỗi loại khoáng sản, nên phải lựa chọn các điểm khoáng sản đã được phổ tra khảo sát về quy mô, chất lượng và có điều kiện thuận lợi cho khai thác, không nằm trong các vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản để đưa vào quy hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong kỳ quy hoạch.
Dựa trên tài liệu hiện có về đặc điểm phân bố khoáng sản, lựa chọn các diện tích mới để đưa vào quy hoạch gồm 83 điểm (trong đó 32 điểm đá xây dựng; 16 điểm cát xây dựng; 34 điểm sét gạch ngói và 1 điểm than bùn). Các điểm khoáng sản này là vùng sẽ đấu giá quyền khai thác khoáng sản và có số hiệu trên bản đồ quy hoạch.
3. Trữ lượng, tài nguyên các loại khoáng sản đưa vào quy hoạch dự trữ khoáng sản định hướng đến năm 2030
Các khu vực được quy hoạch vào vùng dự trữ tài nguyên khoáng sản bao gồm phần trữ lượng còn lại của các mỏ sau khi trừ đi trữ lượng đã tham gia khai thác của kỳ quy hoạch; những diện tích khoáng sản đã được điều tra hoặc khảo sát trước đây cho thấy đạt yêu cầu về chất lượng và có triển vọng về quy mô và những điểm khoáng sản được tính dự báo tài nguyên trên cơ sở các tiền đề địa chất thuận lợi. Các điểm khoáng sản đưa vào quy hoạch dự trữ khoáng sản được thống nhất với chính quyền địa phương từ cấp xã đến cấp huyện để có biện pháp bảo vệ.
Các khu vực khoáng sản nêu trên có những thông số chất lượng và tài nguyên dự báo ban đầu đạt yêu cầu cho việc thành lập các đề án thăm dò của các kỳ quy hoạch tiếp theo. Dựa trên tài liệu hiện có về đặc điểm phân bố tài nguyên khoáng sản, lựa chọn các diện tích để đưa vào quy hoạch dự trữ khoáng sản, định hướng cho giai đoạn 2021-2030, gồm 80 điểm (trong đó 57 điểm đá xây dựng; 4 điểm cát xây dựng; 18 điểm sét gạch ngói và 1 điểm than bùn). Các điểm khoáng sản này được quy hoạch dự trữ khoáng sản và có số hiệu trên bản đồ quy hoạch.
4. Phân chia khu vực hoạt động khoáng sản
Khu vực cấm và tạm cấm hoạt động khoáng sản ban hành theo Bản đồ khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản tỉnh Đắk Lắk, tỷ lệ 1:100.000.
5. Nhu cầu vốn
Để thực hiện được các nội dung của Dự án quy hoạch, từ nay đến 2020 ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản tỉnh Đắk Lắk nhu cầu vốn đầu tư khoảng 2.041 tỷ đồng (số liệu chi tiết tại phụ lục 6 kèm theo).
1. Đổi mới chính sách và cơ chế
- Tập trung ban hành các chính sách, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản. Đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mới để hiện đại hóa khâu khai thác, chế biến, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao, ít ô nhiễm môi trường và tiết kiệm tài nguyên.
- Đầu tư cho công nghiệp khai thác khoáng sản cần được ưu tiên đi trước một bước, nhằm khai thác và phát huy các lợi thế về tài nguyên khoáng sản của tỉnh, tạo điều kiện để các ngành khác cùng phát triển.
- Ban hành những chính sách ưu đãi cho các dự án đầu tư vào những loại khoáng sản thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Vốn đầu tư
Để huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư, tỉnh tiếp tục có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong tỉnh và tìm các biện pháp để kêu gọi vốn đầu tư từ những nguồn khác (ngoài tỉnh và nước ngoài) vào việc phát triển ngành khai thác, chế biến khoáng sản.
3. Về Khoa học - Công nghệ - Môi trường
Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ thăm dò, khai thác và phục hồi các mỏ khoáng sản giai đoạn sau khi kết thúc khai thác. Phát huy mối quan hệ giữa Đắk Lắk với các tỉnh, thành trong khu vực Tây Nguyên và miền Nam Trung Bộ, tăng cường hợp tác kinh tế, khoa học, công nghệ với các địa phương trong cả nước, tập trung là thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương nằm trong khu vực Tây Nguyên.
4. Xây dựng hạ tầng cơ sở
Tăng cường đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, ưu tiên tập trung lĩnh vực năng lượng và giao thông, nhất là ở những vùng có hoạt động thăm dò, khai thác, để tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư ngành khai khoáng nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung ở những địa phương trên.
5. Mở rộng hợp tác, liên doanh, liên kết với trung ương và các địa phương khác
Việc mở rộng hợp tác và liên doanh, liên kết với trung ương, các địa phương trong khu vực, trong nước sẽ tranh thủ được nguồn vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý sản xuất, tiếp nhận các kiến thức mới và tiếp cận được nhiều thị trường tiêu thụ. Tiếp tục đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách cho việc khảo sát điều tra cơ bản về địa chất - khoáng sản để tiếp tục làm sáng tỏ về chất lượng, trữ lượng các vùng mỏ mới trong tỉnh.
Trong quá trình thực hiện quy hoạch, khuyến khích các doanh nghiệp đang tham gia hoạt động khoáng sản tăng cường quan hệ hợp tác với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước để hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh.
6. Đào tạo, thu hút nhân lực
Chú trọng đào tạo và bổ sung đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật, vì đây là yếu tố quyết định cho việc phát triển thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn của tỉnh. Dự kiến từ nay đến 2020 nhu cầu lao động cần bổ sung cho công nghiệp khoáng sản nói chung và công nghiệp khai khoáng sản xuất vật liệu xây dựng thông thường nói riêng là rất lớn.
7. Công tác bảo vệ môi trường
Trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản các loại, đều phải tuân thủ triệt để công tác bảo vệ môi trường. Các dự án sản xuất phải có những biện pháp khống chế, làm giảm thiểu các tác động gây ô nhiễm môi trường, phải thực hiện nghiêm túc công tác giám sát môi trường định kỳ và thực hiện phương án phục hồi môi trường theo luật định.
8. Kiện toàn công tác tổ chức, quản lý, thanh tra và giám sát các cơ sở sản xuất
a) Hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp tuân thủ Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường, Bộ Luật Lao động, Luật Phòng cháy chữa cháy và pháp luật có liên quan trong hoạt động khoáng sản.
b) Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ quản lý nhà nước cho các cán bộ quản lý tài nguyên khoáng sản các cấp từ tỉnh đến huyện.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp.
Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VIII, Kỳ họp thứ 8 thông qua./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
VỊ TRÍ CÁC MỎ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Kèm theo Nghị quyết số 113/2014/NQ-HĐND ngày 17/7/2014 của HĐND tỉnh)
TT |
Loại khoáng sản |
Địa điểm |
1 |
Mỏ đá ốp lát Chư P'Hot |
xã Ea Sol, huyện Ea H’Leo |
2 |
Mỏ đá ốp lát Ea Sol |
xã Ea Sol, huyện Ea H'Leo |
3 |
Mỏ đá ốp lát thôn 6 |
Xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông |
4 |
Điểm quặng sắt laterit Ea Wy |
xã Cư Môt, xã Ea Wy, huyện Ea H'Leo |
5 |
Mỏ đá ốp lát |
Xã Ea Wy-Ea Nam, huyện Ea H'Leo |
6 |
Đá mỹ nghệ Ea Khal |
xã Ea Nam, huyện Ea H'Leo |
7 |
Đá hoa Bản Dao-Bản Mông |
huyện Ea Súp và huyện Ea H'Leo |
8 |
Chì kẽm Ea Nam |
huyện Ea H'Leo |
9 |
Đá hoa Chư Hrah |
xã Cư Prao, huyện M'Đrăk |
10 |
Điểm vàng, đá vôi Bản Đôn |
xã Krông Na, huyện Buôn Đôn |
11 |
Điểm sắt laterit |
Cư M'gar, Ea M’droh, huyện Cư M'gar |
12 |
Điểm sắt laterit |
Krông Năng-Phước An, huyện Krông Năng, huyện Krông Buk, huyện Ea Kar, huyện Krông Păk |
13 |
Điểm vàng, molybdel (Au, Mo-Cu) |
Krông Năng, Xã Tam Giang, huyện Krông Năng, xã Ea Sô, huyện Ea Kar |
14 |
Mỏ felspat Ea Sô-Ea Sa, thị trấn Ea Knôp |
Xã Ea Sô, Ea Sa và thị trấn Ea Knôp, huyện Ea Kar |
15 |
Điểm vàng Ea H’Mlay |
xã Ea H'Mlay, huyện M'Đrăk |
16 |
Khoáng sản (tc-asb, srp, Đmn, OP) |
Chư Sing-Cư Yang, xã Cư Yang, huyện Ea Kar, xã K rông Á, huyện M’ Đrăk |
17 |
Điểm vàng Krông Á |
xã Krông A, huyện M'Đrăk |
18 |
Mỏ sắt laterit |
Thành phố Buôn Ma Thuột, xã Ea Wy, xã Ea Hu, huyện Cư Kuin |
19 |
Điểm thạch anh hồng Đa Tam Youn |
xã Yang Tao, huyện Lăk |
CHI TIẾT CÁC MỎ ĐÁ XÂY DỰNG ĐƯA VÀO QUY HOẠCH CỦA CÁC MỎ CÓ THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC
(Kèm theo Nghị quyết số 113/2014/NQ-HĐND ngày 17/7/2014 của HĐND tỉnh)
STT |
Tên mỏ, vị trí khai thác |
Diện tích (ha) |
Tổng trữ lượng phê duyệt, tài nguyên (m3) |
Công suất khai thác (m3/năm) |
Trữ lượng còn lại hiện tại (m3) |
Trữ lượng tham gia trong kỳ quy hoạch |
Trữ lượng còn lại (dự trữ) sau quy hoạch (m3) |
Số hiệu trên bản đồ quy hoạch |
Huyện Ea Súp |
79,71 |
14.127.890 |
|
14.080.890 |
1.194.530 |
12.886.360 |
|
|
1 |
Lâm trường Ea H'mơ, xã Ia Jlơi |
30,00 |
6.000.000 |
|
6.000.000 |
150.000 |
5.850.000 |
KT-D-1 |
2 |
Khoảnh 6, Tiểu khu 199, xã Ea Rvê |
5,00 |
180.000 |
36.000 |
173.000 |
173.000 |
- |
KT-D-2 |
3 |
Thôn 2, xã Ea Rvê |
4,45 |
161.530 |
32.306 |
121.530 |
121.530 |
- |
KT-D-3 |
4 |
Tiểu khu 264, xã Ea Lê |
20,00 |
2.400.000 |
|
2.400.000 |
150.000 |
2.250.000 |
KT-D-4 |
5 |
Thôn 3, xã Cư M'Lan |
10,26 |
2.386.360 |
200.000 |
2.386.360 |
350.000 |
2.036.360 |
KT-D-5 |
6 |
Thôn 3, xã Cư M'Lan |
10,00 |
3.000.000 |
|
3.000.000 |
250.000 |
2.750.000 |
KT-D-6 |
Huyện Buôn Đôn |
57,82 |
5.674.910 |
|
5.529.649 |
1.481.000 |
4.048.649 |
|
|
7 |
Thôn 13, xã Tân Hòa |
4,82 |
578.400 |
|
578.400 |
210.000 |
368.400 |
KT-D-7 |
8 |
Thôn 13, xã Tân Hòa |
4,85 |
249.320 |
49.864 |
218.059 |
210.000 |
8.059 |
KT-D-8 |
9 |
Thôn 10, xã Tân Hòa |
5,00 |
500.000 |
|
500.000 |
100.000 |
400.000 |
KT-D-9 |
10 |
Tiểu khu 533, xã Tân Hòa |
15,00 |
1.500.000 |
|
1.500.000 |
200.000 |
1.300.000 |
KT-D-10 |
11 |
Thôn 5, xã Ea Bar |
4,81 |
147.000 |
49.000 |
93.000 |
93.000 |
- |
KT-D-11 |
12 |
Tân Hòa, xã Ea Nuôi |
1,84 |
168.000 |
46.280 |
108.000 |
108.000 |
- |
KT-D-12 |
13 |
Buôn K'Dung, xã Ea Nuôi |
16,50 |
1.509.450 |
49.350 |
1.509.450 |
280.000 |
1.229.450 |
KT-D-13 |
14 |
Buôn Niêng II, xã Ea Nuôi |
5,00 |
1.022.740 |
|
1.022.740 |
280.000 |
742.740 |
KT-D-14 |
Huyện Cư M'Gar |
84,09 |
11.462.043 |
|
11.248.943 |
1.435.000 |
9.813.943 |
|
|
15 |
Ea Sang, Thôn 2, xã Ea Kiết |
15,00 |
1.841.582 |
|
1.841.582 |
280.000 |
1.561.582 |
KT-D-15 |
16 |
Ea Sang, Thôn 2, xã Ea Kiết |
10,00 |
1.862.143 |
|
1.862.143 |
280.000 |
1.582.143 |
KT-D-16 |
17 |
Tiểu khu 550-557, xã Ea Kiết |
19,44 |
4.308.566 |
|
4.308.566 |
210.000 |
4.098.566 |
KT-D-17 |
18 |
Buôn Cháy, xã Ea M'Dróh |
20,00 |
1.837.252 |
62.350 |
1.792.252 |
280.000 |
1.512.252 |
KT-D-18 |
19 |
Ea Tul, xã Ea Kpam |
10,28 |
1.260.000 |
45.000 |
1.149.500 |
280.000 |
869.500 |
KT-D-19 |
20 |
Thôn 8, Ea M'nang |
9,37 |
352.500 |
35.250 |
294.900 |
105.000 |
189.900 |
KT-D-20 |
Huyện Krông Búk |
5,02 |
245.000 |
|
213.000 |
140.000 |
73.000 |
|
|
21 |
Thôn Độc Lập, xã Cư Kpô |
5,02 |
245.000 |
49.000 |
213.000 |
140.000 |
73.000 |
KT-D-21 |
Huyện Ea H'Leo |
51,87 |
6.980.141 |
|
6.712.141 |
1.280.000 |
5.432.141 |
|
|
22 |
Khoảnh 1 và 3, tiểu khu 9, thôn 2A, xã Ea H'leo |
16,00 |
1.920.000 |
|
1.920.000 |
200.000 |
1.720.000 |
KT-D-22 |
23 |
Khoảnh 4, tiểu khu 9, thôn 2A, xã Ea H'Ieo |
9,20 |
1.104.000 |
|
1.104.000 |
200.000 |
904.000 |
KT-D-23 |
24 |
Khoảnh 2, Tiểu khu 62, Thôn 1, xã Cư Mốt |
5,00 |
600.000 |
|
600.000 |
200.000 |
400.000 |
KT-D-24 |
25 |
Khối 5, Thị trấn Ea Đ'răng |
10,10 |
1.946.941 |
90.000 |
1.838.941 |
350.000 |
1.488.941 |
KT-D-25 |
26 |
Khối 5, Thị trấn Ea Đ'răng |
10,06 |
1.228.000 |
49.120 |
1.068.000 |
280.000 |
788.000 |
KT-D-26 |
27 |
Thôn 6, xã Ea Khal |
1,51 |
181.200 |
|
181.200 |
50.000 |
131.200 |
KT-D-27 |
Huyện Krông Năng |
32,85 |
3.767.340 |
|
3.642.340 |
939.000 |
2.703.340 |
|
|
28 |
Buôn Ksor, xã Dliê Ya |
13,27 |
1.480.500 |
49.350 |
1.480.500 |
280.000 |
1.200.500 |
KT-D-28 |
29 |
Thôn Tam Lập, xã Ea Tam |
3,67 |
150.000 |
30.000 |
125.000 |
105.000 |
20.000 |
KT-D-29 |
30 |
Buôn Trấp Ksor, xã Ea Hồ |
8,00 |
960.000 |
|
960.000 |
150.000 |
810.000 |
KT-D-30 |
31 |
Buôn Trấp Ksor, xã Ea Hồ |
1,07 |
128.400 |
|
128.400 |
50.000 |
78.400 |
KT-D-31 |
32 |
Thôn Hòa Bình, xã Ea Hồ |
5,00 |
804.440 |
49.350 |
804.440 |
210.000 |
594.440 |
KT-D-32 |
33 |
Khối 4, thị trấn Krông Năng |
1,84 |
244.000 |
48.000 |
144.000 |
144.000 |
- |
KT-D-33 |
Thị xã Buôn Hồ |
37,80 |
5.348.746 |
|
4.948.746 |
1.020.000 |
3.928.746 |
|
|
34 |
Thôn 6, xã Ea Prông |
8,20 |
1.230.000 |
49.120 |
1.134.000 |
280.000 |
854.000 |
KT-D-34 |
35 |
Ea Kil, Buôn Dlung 2, xã Ea Siên |
5,00 |
974.746 |
45.000 |
910.746 |
280.000 |
630.746 |
KT-D-35 |
36 |
Ea Kil, Buôn Dlung 2, xã Ea Siên |
11,80 |
2.360.000 |
|
2.360.000 |
250.000 |
2.110.000 |
KT-D-36 |
37 |
Buôn Dlung 2, xã Ea Siên |
12,80 |
784.000 |
35.000 |
544.000 |
210.000 |
334.000 |
KT-D-37 |
38 |
Ea Kmut, xã Cư Ê Bur |
7,83 |
939.600 |
|
841.600 |
280.000 |
561.600 |
KT-D-38 |
39 |
Thôn 8, xã Cư Ê Bur |
11,25 |
2.482.176 |
|
2.482.176 |
280.000 |
2.202.176 |
KT-D-39 |
40 |
Thôn 8, xã Cư Ê Bur |
19,00 |
2.590.220 |
|
2.590.220 |
280.000 |
2.310.220 |
KT-D-40 |
41 |
Buôn K'Dun, xã Cư Ê Bur |
8,40 |
1.008.000 |
|
1.008.000 |
280.000 |
728.000 |
KT-D-41 |
42 |
Thôn 4, xã Cư Ê Bur |
10,00 |
1.612.502 |
30.000 |
1.532.502 |
210.000 |
1.322.502 |
KT-D-42 |
43 |
Buôn K’Dun, xã Cư Ê Bur |
11,70 |
1.023.496 |
|
1.023.496 |
280.000 |
743.496 |
KT-D-43 |
44 |
Phường Thành Nhất |
16,70 |
1.500.000 |
50.000 |
1.100.000 |
280.000 |
820.000 |
KT-D-44 |
45 |
Thôn 5, xã Hòa Phú |
18,20 |
1.640.331 |
49.350 |
1.220.331 |
280.000 |
940.331 |
KT-D-45 |
46 |
Thôn 5, xã Hòa Phú |
2,27 |
92.400 |
30.800 |
91.400 |
91.400 |
- |
KT-D-46 |
47 |
Thôn 11, xã Hòa Phú |
9,96 |
878.486 |
38.680 |
758.486 |
280.000 |
478.486 |
KT-D-47 |
48 |
Thôn 4, xã Hòa Khánh |
8,40 |
280.000 |
49.350 |
280.000 |
280.000 |
- |
KT-D-48 |
49 |
Thôn 2, xã Ea Kao |
13,06 |
15.672.000 |
|
15.672.000 |
280.000 |
15.392.000 |
KT-D-49 |
50 |
Thôn 3, xã Ea Kao |
9,20 |
1.873.313 |
|
1.873.313 |
280.000 |
1.593.313 |
KT-D-50 |
51 |
Khu III, mỏ D2, xã Hòa Phú |
15,33 |
1.470.000 |
49.000 |
1.470.000 |
280.000 |
1.190.000 |
KT-D-51 |
52 |
Khu IIB, mỏ D2, xã Hòa Phú |
8,00 |
1.313.292 |
49.350 |
1.283.292 |
280.000 |
1.003.292 |
KT-D-52 |
53 |
Khu IIA, mỏ D2, xã Hòa Phú |
15,00 |
1.463.087 |
49.350 |
1.443.087 |
280.000 |
1.163.087 |
KT-D-53 |
54 |
Khu I, mỏ D2, xã Hòa Phú |
42,20 |
3.180.000 |
90.000 |
3.120.000 |
210.000 |
2.910.000 |
KT-D-54 |
55 |
Khu IIC, mỏ D2, xã Hòa Phú |
8,60 |
1.069.000 |
49.350 |
1.060.260 |
280.000 |
780.260 |
KT-D-55 |
Huyện Krông Pắk |
68,95 |
9.608.727 |
|
9.197.487 |
1.681.441 |
7.516.046 |
|
|
56 |
Buôn Ea Kung, xã Krông Búk |
12,10 |
3.007.445 |
|
3.007.445 |
280.000 |
2.727.445 |
KT-D-56 |
57 |
Thôn 12, xã Krông Búk |
1,83 |
147.000 |
49.000 |
117.000 |
117.000 |
- |
KT-D-57 |
58 |
Thôn 16, xã Krông Búk |
12,50 |
2.500.000 |
|
2.500.000 |
250.000 |
2.250.000 |
KT-D-58 |
59 |
Thôn 16, xã Krông Búk |
10.00 |
2.000.000 |
|
2.000.000 |
250.000 |
1.750.000 |
KT-D-59 |
60 |
Thôn 14, xã Krông Búk |
7,30 |
865.198 |
49.350 |
865.198 |
280.000 |
585.198 |
KT-D-60 |
61 |
Km 47, QL 26, xã Krông Búk |
2,52 |
64.100 |
32.050 |
24.100 |
24.100 |
- |
KT-D-61 |
62 |
Km 47, QL 26, xã Krông Búk |
2,20 |
81.000 |
27.000 |
71.000 |
71.000 |
- |
KT-D-62 |
63 |
Km 42, QL 26, xã Ea Phê |
4,97 |
172.000 |
40.000 |
42.000 |
42.000 |
- |
KT-D-63 |
64 |
Ea Su, xã Ea Phê |
1,50 |
76.000 |
25.000 |
34.000 |
34.000 |
- |
KT-D-64 |
65 |
Buôn Pam, xã Ea Yông |
5,00 |
96.560 |
|
96.560 |
96.560 |
- |
KT-D-65 |
66 |
Thôn 4A, xã Hòa Tiến |
1,80 |
138.465 |
46.155 |
26.781 |
26.781 |
- |
KT-D-66 |
67 |
Xã Ea Uy, xã Hòa Tiến |
7,23 |
460.959 |
31.000 |
413.403 |
210.000 |
203.403 |
KT-D-67 |
Huyện Ea Kar |
34,83 |
6.604.697 |
|
6.528.697 |
1.229.500 |
5.299.197 |
|
|
68 |
Buôn K'Mông A, Thị trấn Ea Kar |
16,00 |
3.425.815 |
|
3.425.815 |
210.000 |
3.215.815 |
KT-D-68 |
69 |
Thôn Hợp Thành, xã Cư Huê |
6,50 |
1.519.575 |
65.000 |
1.481.575 |
350.000 |
1.131.575 |
KT-D-69 |
70 |
Thôn 9, xã Ea Sar |
1,30 |
90.000 |
30.000 |
79.500 |
79.500 |
- |
KT-D-70 |
71 |
Thôn 6B, xã Ea Păl |
3,90 |
390.000 |
|
390.000 |
100.000 |
290.000 |
KT-D-71 |
72 |
Thôn 8, xã Cư Yang |
2,00 |
407.680 |
47.640 |
400.180 |
280.000 |
120.180 |
KT-D-72 |
73 |
Thôn 15, xã Cư Yang |
5,13 |
771.627 |
37.000 |
751.627 |
210.000 |
541.627 |
KT-D-73 |
Huyện M'Drắk |
10,18 |
1.070.780 |
|
1.028.780 |
502.400 |
526.380 |
|
|
74 |
Buôn Cư Drao, xã Ea Lai |
5,00 |
588.380 |
49.350 |
572.380 |
210.000 |
362.380 |
KT-D-74 |
75 |
Thôn 10, xã Cư M'Doan |
2,28 |
92.400 |
30.800 |
82.400 |
82.400 |
- |
KT-D-75 |
76 |
Xã Cư M'ta, Ea Riêng |
1,90 |
228.000 |
|
228.000 |
105.000 |
123.000 |
KT-D-77 |
77 |
Xã Ea Trang |
1,00 |
162.000 |
30.000 |
146.000 |
105.000 |
41.000 |
KT-D-77 |
Huyện Krông Ana |
10,74 |
1.288.800 |
|
1.288.800 |
75.000 |
1.213.800 |
|
|
78 |
Buôn Krang, xã Dur Kmăl |
10,74 |
1.288.800 |
|
1.288.800 |
75.000 |
1.213.800 |
KT-D-78 |
Huyện Cư Kuin |
26,74 |
2.302.784 |
|
2.063.050 |
470.000 |
1.593.050 |
|
|
79 |
Thôn 12, xã Cư Ê Wi |
2,00 |
240.000 |
|
240.000 |
50.000 |
190.000 |
KT-D-79 |
80 |
Buôn Kmông, xã Ea Bhốk |
9,74 |
999.784 |
49.350 |
860.050 |
210.000 |
650.050 |
KT-D-80 |
81 |
Buôn Kmông, xã Ea Bhốk |
15,00 |
1.063.000 |
49.000 |
963.000 |
210.000 |
753,000 |
KT-D-81 |
Huyện Lắk |
34,71 |
9.796.674 |
|
9.776.674 |
1.051.000 |
8.725.674 |
|
|
82 |
Xã Yang Tao |
30,00 |
9.000.000 |
|
9.000.000 |
750.000 |
8.250.000 |
KT-D-82 |
83 |
Buôn D'Hăm, xã Đắk Nuê |
3,01 |
685.674 |
37.000 |
685.674 |
210.000 |
475.674 |
KT-D-83 |
84 |
Buôn Pai A, xã Đăk Phơi |
1,70 |
111.000 |
37.000 |
91.000 |
91.000 |
- |
KT-D-84 |
Huyện Krông Bông |
16,51 |
3.399.100 |
|
3.399.100 |
653.000 |
2.746.100 |
|
|
85 |
Thôn 5, xã Hòa Phong |
0,30 |
60.000 |
|
60.000 |
50.000 |
10.000 |
KT-D-85 |
86 |
Thôn 1, xã Ea Trul |
8,15 |
2.444.100 |
|
2.444.100 |
200.000 |
2.244.100 |
KT-D-86 |
87 |
Thôn 6, xã Hòa Sơn |
8,06 |
895.000 |
|
895.000 |
403.000 |
492.000 |
KT-D-87 |
Tổng cộng: |
786,92 |
121.765.535 |
|
118.508.460 |
17.863.271 |
100.645.189 |
|
CHI TIẾT CÁC MỎ CÁT XÂY DỰNG ĐƯA VÀO QUY HOẠCH CỦA CÁC MỎ CÓ THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC
(Kèm theo Nghị quyết số 113/2014/NQ-HĐND ngày 17/7/2014 của HĐND tỉnh)
STT |
Tên mỏ, vị trí khai thác |
Diện tích (ha) |
Tổng trữ Iượng phê duyệt KT (m3) |
Công suất khai thác (m3/năm) |
Trữ lượng còn lại hiện tại (m3) |
Trữ lượng tham gia trong kỳ quy hoạch |
Trữ lượng còn lại (dự trữ) sau quy hoạch (m3) |
Số hiệu trên bản đồ quy hoạch |
Huyện Ea Súp |
125,16 |
1.251.600 |
|
1.251.600 |
500.000 |
751.600 |
|
|
1 |
Suối Ea H'Leo, xã Ia Jlơi |
19,950 |
199.500 |
20.000 |
199.500 |
100.000 |
99.500 |
KT-C-1 |
2 |
Suối Ea H’Leo, xã Ea Rốk và Ia Jlơi |
26,000 |
260.000 |
30.000 |
260.000 |
150.000 |
110.000 |
KT-C-2 |
3 |
Suối Ea H'Leo, xã Ea Rốk và Ia Jlơi |
7,350 |
73.500 |
10.000 |
73.500 |
50.000 |
23.500 |
KT-C-3 |
4 |
Suối Ea H'Leo, xã Ea Rvê |
71,860 |
718.600 |
40.000 |
718.600 |
200.000 |
518.600 |
KT-C-4 |
Huyện Krông Pắc |
107,70 |
789.245 |
|
659.245 |
560.000 |
99.245 |
|
|
5 |
Sông Krông Păk, xã Vụ Bổn |
88,00 |
594.793 |
40.000 |
484.793 |
420.000 |
64.793 |
KT-C-5 |
6 |
Sông Krông Păk, xã Vụ Bổn |
19,70 |
194.452 |
20.000 |
174.452 |
140.000 |
34.452 |
KT-C-6 |
Huyện Ea Kar |
75,06 |
809.027 |
|
753.027 |
537.577 |
215.450 |
|
|
7 |
Sông Krông Năng, xã Ea Sô và Ea Tyh |
17,20 |
172.000 |
|
172.000 |
172.000 |
- |
KT-C-7 |
8 |
Sông Krông Năng, xã Ea Tih và thị trấn Ea Knôp |
18,00 |
270.000 |
|
270.000 |
100.000 |
170.000 |
KT-C-8 |
9 |
Sông Krông Pắc, xã Ea Ô |
33,50 |
305.450 |
48.000 |
255.450 |
210.000 |
45.450 |
KT-C-9 |
10 |
Sông Krông Pắk, xã Cư Bông |
6,36 |
61.577 |
9.000 |
55.577 |
55.577 |
- |
KT-C-10 |
Huyện Krông Ana |
230,85 |
5.236.633 |
|
4.964.633 |
3.180.586 |
1.784.047 |
|
|
11 |
Sông Srêpốk, Krông Ana, xã Ea Na, Thị trấn Buôn Trấp |
65,18 |
1.955.400 |
|
1.955.400 |
1.050.000 |
905.400 |
KT-C-11 |
12 |
Sông Krông Nô, Thị trấn Buôn Trấp |
23,07 |
260.211 |
20.000 |
250.211 |
210.000 |
40.211 |
KT-C-12 |
13 |
Sông Krông Ana, xã Bình Hòa và Quảng Điền |
46,00 |
537.073 |
30.000 |
535.073 |
350.000 |
185.073 |
KT-C-13 |
14 |
Sông Krông Nô, xã Bình Hòa |
18,00 |
275.586 |
30.000 |
225.586 |
210.000 |
15.586 |
KT-C-14 |
15 |
Sông Krông Nô, xã Bình Hòa |
18,00 |
275.586 |
30.000 |
200.586 |
200.586 |
- |
KT-C-15 |
16 |
Sông Krông Nô, xã Bình Hòa |
11,90 |
357.000 |
|
357.000 |
250.000 |
107.000 |
KT-C-16 |
17 |
Sông Krông Ana, xã Quảng Điền và Dur Kmăl |
48,70 |
660.753 |
36.000 |
585.753 |
420.000 |
165.753 |
KT-C-17 |
18 |
Sông Krông Ana, xã Dur Kmăl |
14,5km |
915.024 |
47.000 |
855.024 |
490.000 |
365.024 |
KT-C-18 |
Huyện Cư Kuin |
27,05 |
2.134.248 |
|
2.024.248 |
1.330.000 |
694.248 |
|
|
19 |
Sông Krông Ana, xã Hòa Hiệp |
27,05 |
337.470 |
25.000 |
317.470 |
280.000 |
37.470 |
KT-C-19 |
20 |
Sông Krông Ana, xã Hòa Phong |
25km |
1.796.778 |
47.000 |
1.706.778 |
1.050.000 |
656.778 |
KT-C-20 |
Huyện Lắk |
100,55 |
1.171.155 |
|
1.021.155 |
770.000 |
251.155 |
|
|
21 |
Sông Krông Nô, xã Ea R'Bin |
69,00 |
690.067 |
40.000 |
590.067 |
420.000 |
170.067 |
KT-C-21 |
22 |
Sông Krông Nô, xã Ea R'Bin và xã Nam Kar |
31,55 |
481.088 |
40.000 |
431.088 |
350.000 |
81.088 |
KT-C-22 |
Huyện Krông Bông |
125,30 |
4.711.318 |
|
4.611.318 |
1.940.000 |
2.671.318 |
|
|
23 |
Sông Krông Ana, xã Hòa Phong |
27km |
2.205.318 |
47.000 |
2.105.318 |
840.000 |
1.265.318 |
KT-C-23 |
24 |
Sông Krông Bông, xã Hòa Phong |
53,00 |
1.060.000 |
|
1.060.000 |
500.000 |
560.000 |
KT-C-24 |
25 |
Sông Krông Bông, xã Cư Drăm, Cư Pui, Hòa Phong |
72,30 |
1.446.000 |
|
1.446.000 |
600.000 |
846.000 |
KT-C-25 |
Tổng cộng: |
791,67 |
16.103.226 |
|
15.285.226 |
8.818.163 |
6.467.063 |
|
CHI TIẾT CÁC MỎ SÉT GẠCH NGÓI ĐƯA VÀO QUY HOẠCH CỦA CÁC MỎ CÓ THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC
(Kèm theo Nghị quyết số 113/2014/NQ-HĐND ngày 17/7/2014 của HĐND tỉnh)
STT |
Tên mỏ, vị trí khai thác |
Diện tích (ha) |
Tổng trữ Iượng phê duyệt KT |
Công suất khai thác (m3/năm) |
Trữ lượng còn lại hiện tại (m3) |
Trữ lượng tham gia trong kỳ quy hoạch (m3) |
Trữ lượng còn lại (dự trữ) sau quy hoạch |
Số hiệu trên bản đồ quy hoạch |
Huyện Krông Búk |
5,74 |
795.159 |
|
795.159 |
210.000 |
585.159 |
|
|
1 |
Xã Cư Pong |
5,74 |
795.159 |
|
795.159 |
210.000 |
585.159 |
KT-S-1 |
Huyện Ea Kar |
15,01 |
300.200 |
|
262.200 |
262.200 |
0 |
|
|
2 |
Thôn 1B, xã Ea Ô |
2,58 |
51.600 |
|
43.600 |
43.600 |
- |
KT-S-2 |
3 |
Thôn 10, xã Ea Ô |
2,81 |
56.200 |
|
56.200 |
56.200 |
- |
KT-S-3 |
4 |
Thôn 10, xã Ea Ô |
2,20 |
44.000 |
|
44.000 |
44.000 |
- |
KT-S-4 |
5 |
Thôn 10, xã Ea Ô |
2,99 |
59.800 |
|
59.800 |
59.800 |
- |
KT-S-5 |
6 |
Thôn 10, xã Ea Ô |
1,65 |
33.000 |
|
33.000 |
33.000 |
- |
KT-S-6 |
7 |
Thôn 2, Cư Yang |
2,78 |
55.600 |
|
25.600 |
25.600 |
- |
KT-S-7 |
Huyện Krông Ana |
98,43 |
1.852.800 |
|
1.767.800 |
447.800 |
1.320.000 |
|
|
8 |
Buôn Kô, xã Ea Bông |
5,53 |
52.800 |
17.600 |
27.800 |
27.800 |
- |
KT-S-8 |
9 |
Buôn M'Lót, xã Ea Bông |
51,00 |
900.000 |
30.000 |
870.000 |
210.000 |
660.000 |
KT-S-9 |
10 |
Buôn Sah, xã Ea Bông |
41,90 |
900.000 |
30.000 |
870.000 |
210.000 |
660.000 |
KT-S-10 |
Huyện Cơ Kuin |
24,70 |
468.700 |
|
453.700 |
168.000 |
285.700 |
|
|
11 |
Thôn Giang Sơn, xã Hòa Hiệp |
24,70 |
468.700 |
24.000 |
453.700 |
168.000 |
285.700 |
KT-S-11 |
Huyện Lắk |
1,18 |
27.000 |
|
12.000 |
12.000 |
0 |
|
|
12 |
Buôn Juk, Đăk Liêng |
1,18 |
27.000 |
9.000 |
12.000 |
12.000 |
- |
KT-S-12 |
Tổng cộng: |
145,06 |
3.443.859 |
|
3.290.859 |
1.100.000 |
2.190.859 |
|
Quyết định 87/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lăk thời kỳ đến năm 2020 Ban hành: 17/06/2009 | Cập nhật: 23/06/2009