Nghị quyết 11/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển văn hóa Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 11/2012/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Ngô Thị Doãn Thanh |
Ngày ban hành: | 13/07/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2012/NQ-HĐND |
Hà Nội, ngày 13 tháng 07 năm 2012 |
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 5
(Từ ngày 10/7/2012 đến ngày 13/7/2012)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Xét Tờ trình số 40/TTr-UBND, ngày 18/6/2012 của UBND thành phố Hà Nội về việc thông qua Quy hoạch phát triển văn hóa Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội, Báo cáo giải trình số 102/BC-UBND ngày 9/7/2012; ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển văn hóa Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:
a. Mục tiêu chung
Xây dựng văn hóa Hà Nội xứng tầm với vị thế là Thủ đô, trung tâm văn hóa hàng đầu của cả nước, là địa phương tiêu biểu về lối sống và phong cách ứng xử văn hóa, vừa tiên tiến, hiện đại về nội dung, vừa phong phú, đa dạng về bản sắc dân tộc. Xây dựng Thành phố vì hoà bình, xanh - sạch - đẹp với không gian văn hóa và các công trình văn hóa kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, mang đậm bản sắc Thăng Long - Hà Nội, tiêu biểu cho giá trị văn hóa của dân tộc; đồng thời tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại.
b. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh, phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng động sáng tạo, tuân thủ pháp luật, có ý thức cộng đồng, có lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, có lối sống văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội; làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân cách, thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội; gắn kết văn hóa, xây dựng môi trường văn hóa với hình thành nhân cách của công dân Thủ đô. Tạo môi trường văn hóa lành mạnh để con người phát triển hài hòa, toàn diện, đáp ứng được những yêu cầu của một xã hội văn minh, hiện đại.
- Bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị tốt đẹp, sự phong phú, đa dạng và bản sắc dân tộc của văn hóa Thăng Long; tập trung xây dựng những giá trị văn hóa mới đi đôi với mở rộng và chủ động, tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, làm phong phú thêm văn hóa Thăng Long.
- Phát huy và khai thác tiềm năng sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân, của trí thức, văn nghệ sĩ; đào tạo tài năng văn hóa - nghệ thuật, đội ngũ cán bộ quản lý văn hóa từ thành phố đến cơ sở; có nhiều sản phẩm văn hóa - nghệ thuật chất lượng cao, phản ảnh được cuộc sống chân thực và sôi động của Thủ đô, xứng tầm với vị thế của trung tâm văn hóa lớn của cả nước, của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của Thủ đô.
- Nâng cao mức hưởng thụ và tham gia hoạt động, sáng tạo văn hóa của các tầng lớp nhân dân; phấn đấu từng bước thu hẹp sự chênh lệch về hưởng thụ văn hóa - nghệ thuật giữa thành thị và nông thôn, đặc biệt các xã miền núi; chú trọng xây dựng các câu lạc bộ, các điểm sinh hoạt văn hóa tại các khu đô thị mới, khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố.
- Coi đầu tư cho văn hóa là đầu tư cho con người, cho phát triển bền vững; mở rộng xã hội hóa hoạt động văn hóa, hình thành các doanh nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí, gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, gắn kết du lịch, dịch vụ với văn hóa, tạo điều kiện để Hà Nội trở thành một trong những địa bàn phát triển các ngành dịch vụ văn hóa.
a. Định hướng xây dựng lối sống, đời sống và môi trường văn hóa
- Đến năm 2015, phấn đấu 85% gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa; đến năm 2020, đạt tỷ lệ 86 - 88%.
- Đến năm 2015, phấn đấu 55% làng, thôn, bản được công nhận và giữ vững danh hiệu làng, thôn, bản văn hóa; đến năm 2020, đạt tỷ lệ từ 60 - 62%.
- Đến năm 2015, phấn đấu 65% tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh hiệu tổ dân phố văn hóa; đến năm 2020, đạt tỷ lệ 70 - 72%.
- Đến năm 2015, phấn đấu 60% số đơn vị được công nhận và giữ vững danh hiệu đơn vị văn hóa; đến năm 2020, đạt tỷ lệ 70 - 72%.
- Đến năm 2015, phấn đấu 45% người dân trở lên tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ thường xuyên. Đến năm 2020, đạt tỷ lệ trên 55%.
- Đến năm 2015, phấn đấu 70% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt danh hiệu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa. Đến năm 2020, đạt tỷ lệ 75-80%.
b. Quy hoạch hệ thống bảo tàng
- Đến năm 2015, hoàn thành công tác sưu tập và trưng bày hiện vật trong Bảo tàng Hà Nội. Mở rộng các hoạt động của bảo tàng, kết hợp giữa trưng bày hiện vật tĩnh với sinh hoạt văn hóa minh họa, hội thảo, tổ chức các sự kiện văn hóa, biểu diễn nghệ thuật truyền thống trong Bảo tàng.
- Bổ sung nguồn nhân lực và các thiết bị kỹ thuật hiện đại nhằm bảo quản hiện vật, phục vụ công tác sưu tầm, khai thác và nghiên cứu.
- Thu hút khách trong nước và quốc tế đến tham quan bảo tàng Hà Nội, phấn đấu đến năm 2015, đạt 150.000 lượt khách/năm; đến năm 2020 đạt khoảng 300.000 - 500.000 lượt khách/năm; đến năm 2030 khoảng 1.000.000 lượt khách/năm.
- Giai đoạn 2012 - 2015, đầu tư tu bổ và bổ sung các hiện vật cho hệ thống các nhà lưu niệm, nhà truyền thống, đẩy mạnh công tác xã hội hóa bảo tàng, chú trọng xây dựng và phát triển hệ thống bảo tàng ngoài công lập. Giai đoạn 2016 - 2020, có chính sách hỗ trợ để hình thành một số bảo tàng chuyên đề giới thiệu làng nghề truyền thống, bảo tàng nghệ thuật Thành phố.
c. Quy hoạch bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể, văn hóa phi vật thể
- Đến năm 2015, phấn đấu 65% di tích quốc gia xuống cấp được tu bổ, tôn tạo; hàng năm có khoảng 20% các di tích cấp thành phố xuống cấp được tu bổ, tôn tạo bằng nguồn kinh phí ngân sách và xã hội hóa. Đến năm 2020, 70% di tích quốc gia, 75% di tích cấp thành phố được tu bổ, tôn tạo.
- Đến năm 2015, tổ chức xếp hạng thêm cho 180 di tích lịch sử, văn hóa; giai đoạn 2016-2020, tổ chức xếp hạng thêm cho 250 di tích lịch sử, văn hóa.
- Đến năm 2014, hoàn thành việc kiểm kê, phân loại, xác định giá trị di sản văn hóa; đến năm 2016, hoàn thành Quy hoạch bảo tồn và phát huy di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của Hà Nội đến năm 2020, định hướng 2030.
- Thực hiện bảo tồn và tôn tạo khu phố cổ. Phấn đấu năm 2020, bố trí được 40% - 50% số hộ sống trong các khu phố cổ được di dời ra các khu đô thị mới.
- Từ năm 2012-2015, thực hiện việc rà soát, đánh giá và phục hồi, xây dựng một số làng nghề, phố nghề truyền thống (làng gốm Bát Tràng, làng lụa Vạn Phúc, đúc đồng Ngũ Xã,...) theo mô hình làng nghề truyền thống gắn với chương trình du lịch văn hóa - làng nghề truyền thống của Hà Nội.
- Đến năm 2015, hoàn thành quy hoạch đối với khu di tích Thành cổ Hà Nội rộng 151.600m2. Tập trung lập quy hoạch bảo tồn và xây dựng công viên lịch sử văn hóa khảo cổ học khu Hoàng thành Thăng Long (18 Hoàng Diệu) với tổng diện tích 60.692 m2.
- Đến năm 2015, đạt 70% khối lượng kiểm kê các di sản văn hóa phi vật thể của các quận, huyện, thị xã. Đến năm 2020, về cơ bản hoàn thành việc kiểm kê trên toàn Thành phố.
- Đến năm 2015, hoàn thành hồ sơ đề cử danh mục di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia cho các di sản tiêu biểu; lập danh sách nghệ nhân dân gian gắn liền với từng loại hình di sản văn hóa phi vật thể; xây dựng cơ sở dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
- Giai đoạn 2012 - 2015, xây dựng Trung tâm nghiên cứu Hà Nội học, Trung tâm bảo tồn truyền thống văn hóa. Giai đoạn 2016-2020 xây dựng Trung tâm biểu diễn nghệ thuật văn hóa dân gian Hà Nội.
- Giai đoạn 2012 - 2015, xây dựng cơ sở dữ liệu, số hóa công tác quản lý về tên đường, phố Thủ đô qua các thời kỳ.
d. Quy hoạch hệ thống tượng đài
- Đến năm 2020, xây dựng mới một số tượng đài (loại quy mô công trình xây dựng tượng đài loại A2 có diện tích từ 0,8 - 2 ha) như: Tượng đài An Dương Vương tại khu vực di tích cổ Loa thuộc huyện Đông Anh; 01 tượng đài danh nhân văn hóa tại khu vực Bảo tàng Hà Nội; tượng đài Độc lập; công trình văn hóa tại các cửa ô Thành phố; xây dựng tượng đài gắn liền với quảng trường tại 05 đô thị vệ tinh; Xây dựng dẫy tượng hoặc vườn tượng một số danh nhân văn hóa tiêu biểu của đất Thăng Long tại Hồ Văn thuộc di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám.
đ. Quy hoạch hệ thống quảng trường, công viên, vườn hoa, sân chơi cho trẻ em
- Phấn đấu đến năm 2015, 45% các khu đô thị mới, các trung tâm quận, huyện, các vùng đô thị, vùng liên xã, các xã có công viên hoặc vườn hoa, sân chơi dành cho trẻ em; đến năm 2020, phấn đấu đạt tỷ lệ 65 - 70%; đến năm 2030, đạt tỷ lệ 100%.
- Phấn đấu đến năm 2020, tại khu vực trung tâm của 5 khu đô thị vệ tinh đều có quảng trường, gắn với tượng đài, vườn hoa có quy mô phù hợp.
e. Quy hoạch phát triển điện ảnh, rạp chiếu phim, rạp hát
- Đến năm 2015, phấn đấu sản xuất 1-2 phim truyện nhựa/năm; sản xuất phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình mỗi loại từ 2-3 phim /năm. Đến năm 2020, phấn đấu sản xuất 3-5 phim truyện nhựa/năm; sản xuất phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình mỗi loại từ 4- 6 phim/năm. Đến năm 2030, phấn đấu sản xuất 5 phim truyện nhựa/năm; các loại phim khác, mỗi loại sản xuất trên 10 phim/năm.
- Đến năm 2015, phấn đấu 0,5 - 0,8 lượt/người/ năm xem chiếu phim; đến năm 2020, phấn đấu 0,8 - 1,2 lượt/người/năm xem chiếu phim; đến năm 2030, phấn đấu 1,5 lượt/người/năm xem chiếu phim.
- Đến năm 2015, đầu tư, nâng cấp và hiện đại hóa các rạp chiếu phim hiện có, xác định địa điểm xây dựng 02 rạp chiếu phim mới tại các đô thị vệ tinh và kêu gọi xã hội hóa xây dựng rạp tại các khu đô thị mới có mật độ dân cư đông.
- Đến năm 2020, phấn đấu 100% các huyện có phòng chiếu phim và có các trang thiết bị phù hợp tại các Trung tâm văn hóa.
- Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng trung tâm điện ảnh đa năng (gồm từ 2 đến 3 cụm rạp chiếu phim sử dụng công nghệ 3D, 4D), đảm bảo có thể tổ chức liên hoan phim trong nước và quốc tế. Gắn trung tâm điện ảnh đa năng với các dịch vụ văn hóa tổng hợp.
f. Quy hoạch hoạt động nghệ thuật biểu diễn
- Hoạt động văn học nghệ thuật
+ Giai đoạn 2012-2015, hoàn thành Đề án nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách cho đội ngũ cán bộ văn hóa ở cơ sở, đội ngũ văn nghệ sỹ.
+ Ban hành cơ chế đầu tư hoặc đặt hàng với các nghệ sỹ. Phấn đấu đến năm 2015, xuất bản một số tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao, phản ánh chân thực, sinh động truyền thống lịch sử, văn hóa, tính sáng tạo và phẩm chất của người Hà Nội.
+ Hoàn thiện quy chế hoạt động của các Hội thuộc Liên hiệp các Hội Văn học - Nghệ thuật Hà Nội; tạo các cơ chế ưu đãi hợp lý về vật chất, chính sách tôn vinh văn nghệ sĩ, chính sách thâm nhập thực tế, tạo điều kiện cho văn nghệ sĩ an tâm, tự do sáng tác. Thực hiện cơ chế đặt hàng sáng tác văn học - nghệ thuật giữa các cơ quan phụ trách văn hóa, các địa phương, doanh nghiệp đối với văn nghệ sĩ Hà Nội.
- Hoạt động biểu diễn chuyên nghiệp
+ Phấn đấu đến năm 2015, dàn dựng và biểu diễn 12 - 15 vở mới/năm cho các loại hình nghệ thuật (chèo, cải lương, kịch nói và các loại hình nghệ thuật đương đại...). Đến năm 2020, phấn đấu dàn dựng và biểu diễn 15 - 20 vở mới/năm, đảm bảo các tác phẩm có nội dung tư tưởng và nghệ thuật cao; ưu tiên đầu tư cho các tác phẩm nghệ thuật truyền thống.
+ Khuyến khích và có cơ chế hỗ trợ, đầu tư cho các đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp của Thành phố về biểu diễn phục vụ nhân dân tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào miền núi, các khu đô thị, khu công nghiệp tập trung.
+ Tạo điều kiện, khuyến khích các loại hình nghệ thuật khác phát triển, tăng cường giao lưu và phối hợp biểu diễn với các đơn vị nghệ thuật, các nghệ sĩ trong nước, nghệ sĩ người Việt Nam ở nước ngoài, các đơn vị nghệ thuật và nghệ sĩ nổi tiếng của các nước trong khu vực và thế giới. Phấn đấu đến năm 2015, có khoảng 700 buổi biểu diễn/năm, Đến năm 2020, có khoảng 1000-1200 buổi biểu diễn/năm. Từ năm 2015 trở đi sẽ tổ chức các buổi biểu diễn của một số đoàn nghệ thuật quốc tế.
- Hoạt động biểu diễn quần chúng
+ Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển mạng lưới văn hóa - văn nghệ gắn với các phong trào thi đua, rèn luyện sức khoẻ từ thôn, làng, bản, tổ dân phố đến xã, phường, thị trấn. Phấn đấu đến năm 2015, 65% đơn vị cơ sở từ thôn, làng, bản, tổ dân phố đến xã, phường, thị trấn thành lập câu lạc bộ văn hóa hoặc đội văn nghệ. Đến năm 2020, đạt tỷ lệ 80 - 85% đơn vị cơ sở thành lập câu lạc bộ văn hóa hoặc đội văn nghệ.
+ Phấn đấu đưa các hoạt động văn nghệ quần chúng trở thành nếp sống, sinh hoạt tinh thần thường xuyên của nhân dân và coi đây là tiêu chí đánh giá đơn vị đạt danh hiệu văn hóa.
g. Quy hoạch thể chế và thiết chế văn hóa
- Trên cơ sở quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa, phấn đấu đến năm 2015 hoàn thiện hệ thống thiết chế cấp quận, huyện (bao gồm cả xây dựng cơ sở vật chất và bộ máy nhân sự).
- Phấn đấu đến năm 2015, 100% quận, huyện có trung tâm văn hóa, 70-75% xã, phường, thị trấn có trung tâm văn hóa hoặc nhà văn hóa, điểm sinh hoạt văn hóa; đến năm 2020, 100% xã, phường, thị trấn có trung tâm văn hóa hoặc nhà văn hóa, điểm sinh hoạt văn hóa. Đến năm 2015, nâng tỷ lệ nhà văn hóa thôn, làng, điểm sinh hoạt văn hóa hoặc nơi sinh hoạt cộng đồng của tổ dân phố, khu nhà ở công nhân đạt 70-75%; đến năm 2020, đạt 80-85%; đến năm 2025, đạt 100%.
- Phấn đấu đến năm 2020, 80% khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất có trung tâm văn hóa hoặc điểm sinh hoạt hoặc câu lạc bộ văn hóa. Đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
- Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh quá trình xã hội hóa hoạt động văn hóa. Đến năm 2014, hoàn thành việc chuyển các đơn vị hoạt động văn hóa - nghệ thuật sang hình thức đơn vị sự nghiệp có thu hoặc sang các hình thức doanh nghiệp văn hóa. Có kế hoạch và lộ trình cụ thể đầu tư cho công nghiệp giải trí.
h. Quy hoạch hệ thống thư viện
- Tiếp tục củng cố và xây dựng thư viện ở các quận, huyện, thị xã; đẩy mạnh phát triển thư viện ở cấp xã và phòng đọc sách ở xã, phường, cụm văn hóa ở các xã ngoại thành.
- Đến năm 2020, phấn đấu đạt chỉ tiêu 01 cuốn sách/mỗi người dân trong thư viện công cộng; 100% số tài liệu quý hiếm trong thư viện cấp thành phố được số hóa; đến năm 2030, phấn đấu có trên 1,5 cuốn sách/mỗi người dân trong thư viện công cộng.
- Đến năm 2020, phấn đấu có 1.500 - 1.600 tủ sách, phòng đọc xã; cấp thẻ cho 20.000 - 25.000 bạn đọc; tổng số đầu sách, tạp chí đạt 1.550 - 1.600 ngàn cuốn, trong đó đầu sách thư viện Thành phố đạt 1.450 - 1.500 ngàn cuốn, đầu sách thư viện quận, huyện đạt 1.200 - 1.300 ngàn cuốn, đầu sách thư viện xã 1.450 - 1.500 ngàn cuốn. Đến năm 2015, 65% các trường học (THCS và THPT) của thành phố Hà Nội có thư viện; đến năm 2020, đạt 85-87% và đến năm 2025, 100% trường học các cấp của Hà Nội có thư viện.
- Đến năm 2030, phấn đấu có trên 2.000 tủ sách, phòng đọc xã.
i. Quy hoạch phát triển hợp tác, giao lưu văn hóa trong nước và quốc tế
Tổ chức các sự kiện của Quỹ văn hóa theo hướng đa dạng và hiệu quả, tăng nguồn kinh phí cho các hoạt động tổ chức sự kiện. Phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao lưu văn hóa biểu diễn nghệ thuật với Thủ đô các nước. Thực hiện việc hợp tác, giao lưu văn hóa quốc tế và khu vực theo kế hoạch hàng năm.
- Từ năm 2015, tổ chức biểu diễn các loại hình nghệ thuật đặc sắc của Thủ đô tại các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Đổi mới hình thức, nội dung các hoạt động biểu diễn nghệ thuật ở nước ngoài; chú ý chất lượng nghệ thuật và hình thức biểu diễn. Giới thiệu và quảng bá được những nét đặc sắc của nghệ thuật truyền thống của văn hóa Thăng Long đến bạn bè quốc tế.
k. Quy hoạch phát triển các công trình văn hóa trọng điểm và phân khu chức năng không gian văn hóa
- Xây dựng và hoàn thiện các khu vực không gian văn hóa. Tập trung xây dựng các quy hoạch chi tiết cho các dự án trọng điểm cũng như các khu vực không gian văn hóa, tập trung nguồn vốn đầu tư tương xứng của nhà nước kết hợp với các nguồn vốn đầu tư xã hội hóa.
- Cải tạo, chỉnh trang các trung tâm văn hóa hiện có trong khu vực nội đô.
- Xây dựng trung tâm văn hóa cấp thành phố, trung tâm văn hóa ở các khu đô thị vệ tinh, các khu đô thị mới theo quy hoạch chung của Thủ đô đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Xây dựng trung tâm hội chợ triển lãm thành phố gắn với trục Hồ Tây - Ba Vì, đáp ứng yêu cầu của Thủ đô thời kỳ hội nhập.
a. Nâng cao nhận thức tư tưởng, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh
- Nghiên cứu biên soạn tài liệu, tổ chức tuyên truyền, giáo dục, cung cấp các kiến thức và kỹ năng ứng xử văn hóa trong gia đình, trong công sở, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp, nơi công cộng, chốn tôn nghiêm... dưới nhiều hình thức sinh động, đa dạng, phù hợp với từng đối tượng, thiết thực, hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng người Hà Nội, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật đối với các tầng lớp xã hội, đặc biệt, đối với tầng lớp thanh, thiếu niên. Kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Tăng cường thời lượng giáo dục môn đạo đức, giáo dục công dân trong nhà trường. Đưa tiêu chuẩn xây dựng đời sống, lối sống, môi trường văn hóa vào tổng kết, đánh giá thi đua cuối năm của các đơn vị.
b. Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển văn hóa, thể chế hóa, xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển văn hóa, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; tăng cường công tác quản lý nhà nước về nhà hàng, karaoke, vũ trường.
- Đổi mới nội dung, cơ chế quản lý nhà nước; thực hiện cải cách hành chính, phân cấp quản lý. Rà soát, sắp xếp đổi mới cơ chế quản lý các đơn vị sự nghiệp văn hóa theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
c. Gắn phát triển kinh tế-xã hội với phát triển văn hóa
- Việc xây dựng các mục tiêu, giải pháp kinh tế trong kế hoạch 5 năm, hàng năm của các cấp, các ngành và quận, huyện phải gắn với các mục tiêu, giải pháp về văn hóa.
- Thực hiện văn minh trong thương nghiệp, văn hóa trong kinh doanh.
- Trong quy hoạch khu đô thị mới, khu công nghiệp, đơn vị ở, nông thôn mới, điểm dân cư nông thôn phải dành quỹ đất phù hợp và thuận lợi để xây dựng các công trình văn hóa theo quy định.
- Xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội tham gia sáng tạo, sản xuất, phổ biến và kinh doanh trên lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật.
- Tập trung khai thác các di tích, di sản văn hóa, các công trình văn hóa của Hà Nội phục vụ phát triển công nghiệp du lịch, quảng bá hình ảnh Thủ đô.
d. Tăng cường nguồn nhân lực và cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ văn hóa từ thành phố đến cấp cơ sở, thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn cán bộ văn hóa để làm tốt vai trò tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về xã hội hóa các hoạt động văn hóa.
- Xây dựng tiêu chuẩn và cơ chế lựa chọn, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý, tham mưu lĩnh vực văn hóa, văn nghệ có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất đảm đương công việc.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật vững vàng về tư tưởng chính trị, tinh thông về nghề nghiệp; xây dựng đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ đạt chất lượng cao. Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, ưu đãi văn nghệ sĩ có quá trình cống hiến, có nhiều tác phẩm tốt, ảnh hưởng tích cực trong xã hội.
đ. Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển văn hóa
- Đầu tư ngân sách và nâng cao hiệu quả hoạt động văn hóa - nghệ thuật.
- Nghiên cứu các cơ chế chính sách nhằm thu hút đầu tư từ các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước nhằm: xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng và tu bổ các công trình văn hóa, thiết chế văn hóa.
- Làm rõ hơn phạm vi điều chỉnh để đảm bảo phù hợp, thống nhất với tên gọi của Quy hoạch.
- Bổ sung những căn cứ xây dựng quy hoạch, các yếu tố tác động đến phát triển văn hóa Hà Nội, đánh giá thực trạng văn hóa Hà Nội.
- Bổ sung xây dựng tiêu chí xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh và phần đánh giá mô hình gia đình truyền thống, gia đình hạt nhân và dự báo mô hình gia đình, tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa trong giai đoạn mới. Có biện pháp hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường vào nếp sống văn hóa.
- Bổ sung mục tiêu, định hướng, giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số.
- Điều tra, thống kê nhu cầu phát triển thiết chế văn hóa của các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn (bao gồm cả thiết chế văn hóa ở thôn, tổ dân phố; khu nhà ở công nhân; khu đô thị mới). Trên cơ sở thực trạng, nhu cầu và tiêu chí quy định, quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa của Thành phố, xác định lại nhu cầu đất, định hướng không gian, nguồn lực (ngân sách đầu tư hay xã hội hóa) và lộ trình thực hiện từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Xác định rõ vị trí, quy mô, số lượng và nguồn lực đầu tư (ngân sách đầu tư hay xã hội hóa) cho từng dự án văn hóa trọng điểm và phân khu chức năng không gian văn hóa.
- Bổ sung chỉ tiêu, giải pháp, lộ trình đào tạo đội ngũ nhân lực làm công tác văn hóa nói chung.
- Có giải pháp tăng cường tổ chức các cuộc thi sáng tạo văn hóa, tạo điều kiện để các đơn vị văn hóa tham gia nghiên cứu khoa học.
- Bổ sung giải pháp tu bổ, tôn tạo các di tích đảm bảo yêu cầu giữ được giá trị gốc của di tích.
- Rà soát các số liệu và thuật ngữ chưa chính xác.
2. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Quy hoạch phát triển văn hóa Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thường trực HĐND Thành phố, các Ban của HĐND Thành phố và các đại biểu HĐND thành phố tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Quy hoạch phát triển văn hóa Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 của UBND thành phố Hà Nội, các sở, ngành, quận, huyện, thị xã và các đơn vị văn hóa trên địa bàn Thành phố.
Nghị quyết này đã được HĐND thành phố Hà Nộí khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |