Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND quy định tạm thời về mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành
Số hiệu: 11/2008/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng Người ký: Võ Minh Chiến
Ngày ban hành: 23/07/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 11/2008/NQ-HĐND

Sóc Trăng, ngày 23 tháng 7 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 11 tháng 3 năm 2008 của Tỉnh ủy về thực hiện Thông báo kết luận số 130-TB/TW của Bộ Chính trị về tình hình, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo từ năm 2006 đến nay và giải pháp trong thời gian tới;
Sau khi xem xét Tờ trình số 18/TTr-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc quy định tạm thời về mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua quy định tạm thời về mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo Tờ trình số 18/TTr-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, với nội dung chủ yếu như sau:

1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh:

a) Cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh được Thủ trưởng đơn vị phân công trực tiếp làm công tác tiếp công dân chuyên trách, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo Quy chế tổ chức tiếp công dân ban hành kèm theo Nghị định số 89/CP ngày 07 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ.

b) Cán bộ, công chức được mời, triệu tập đến trụ sở tiếp công dân theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

c) Không áp dụng mức hỗ trợ tiếp dân theo quy định này đối với cán bộ, công chức đã được hưởng phụ cấp ngành, nghề theo quy định.

2. Mức hỗ trợ:

a) Đối với cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác tiếp công dân (quy định tại điểm a khoản 1):

- Tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: 150.000 đồng/tháng;

- Tại Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: 200.000 đồng/tháng;

- Tại Sở, ngành tỉnh: 200.000 đồng/tháng;

- Tại Ủy ban nhân dân tỉnh: 300.000 đồng/tháng.

b) Đối với cán bộ, công chức được mời, triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền (quy định tại điểm b khoản 1):

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hưởng 70.000 đồng/buổi tiếp công dân, các thành viên còn lại được mời hoặc triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân được hưởng 60.000 đồng/buổi;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện được hưởng 60.000 đồng/buổi, các thành viên còn lại được mời hoặc triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân được hưởng 50.000 đồng/buổi;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã được hưởng 50.000 đồng/buổi, các thành viên còn lại được mời hoặc triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân được hưởng 40.000 đồng/buổi.

3. Nguồn kinh phí và cách thức chi trả:

Tiền hỗ trợ theo quy định này lấy từ nguồn ngân sách nhà nước, cân đối trong hạn mức kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm cho các đơn vị; được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng, không tính đóng các chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Khi cán bộ, công chức chuyển sang làm công tác khác hoặc cấp có thẩm quyền cho thôi làm nhiệm vụ tiếp công dân thì không được hưởng mức hỗ trợ theo quy định này kể từ khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định cụ thể và chỉ đạo các ngành, địa phương triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 13 thông qua.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác Đại biểu;
- Bộ Tư pháp, Bộ Tài Chính; Bộ Nội Vụ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội (phía Nam);
- TTTU, TT.HĐND, UBMTTQVN, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh (Đảng, CQ, ĐT);
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND và UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT

CHỦ TỊCH




Võ Minh Chiến

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.