Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND về một số giải pháp chủ yếu thực hiện chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2008 - 2010 định hướng đến năm 2015
Số hiệu: 11/2008/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị Người ký: Nguyễn Viết Nên
Ngày ban hành: 24/07/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức chính trị - xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2008/NQ-HĐND

Đông Hà, ngày 24 tháng 7 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2008- 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật Tổ chức HDND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Thanh niên năm 2005, Nghị định 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên; Quyết định số 70/2003/QĐ-TTg ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010;

Xét Tờ trình số 171l/TTr-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh kèm theo Đề án "Một số giải pháp chủ yếu thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Quảng Trị giai đoạn 2008- 2010, định hướng đến năm 2015”;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa- Xã hội và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thông qua Đề án về "Một số giải pháp chủ yếu thực hiện chương trình phát triển thanh niên Quảng Trị giai đoạn 2008- 2010, định hướng đến năm 2015" với nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU- CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để phát huy tiềm năng và sức mạnh của thanh niên; giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo thế hệ thanh niên phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, trở thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao và phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh của địa phương đặc biệt là phát triển kinh tế- xã hội ở những vùng đặc biệt khó khăn.

2. Mục tiêu- chỉ tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu

Nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, tình yêu quê hương, đất nước, ý thức tự cường dân tộc và trách nhiệm công dân cho thanh niên, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh cho thanh niên.

Giáo dục cho thanh, thiếu niên nhận thức đầy đủ giá trị của học vấn, nghề nghiệp từ đó có ý thức lập thân, lập nghiệp và hội nhập, xung kích đi đầu trong xây dựng xã hội học tập; ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, đời sống.

Nâng cao sức khỏe, đời sống tinh thần của thanh, thiếu niên và phòng chống các tệ nạn xã hội, xây dựng đời sống văn hóa, hôn nhân gia đình trẻ tiến bộ, hạnh phúc.

Tăng cường và phát huy vai trò của thanh niên trong công tác an ninh- quốc phòng, bảo vệ tổ quốc. Phát huy vai trò xung kích của thanh niên tình nguyện trong các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội.

2.2. Chỉ tiêu cụ thể

Hàng năm có trên 75% thanh niên được học tập, nghiên cứu các chủ trương lớn của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên (Đến năm 2015, có 85%) có ít nhất 75% tham gia tích cực các sinh hoạt chính trị, giáo dục truyền thống ở địa phương, đơn vị (Năm 2015, có ít nhất 85%).

Đến năm 2010, thanh niên vào Trung học phổ thông và Bổ túc trung học đạt trên 70% (Vùng miền núi đạt trên 60%); đến năm 2015, có 80% thanh niên vùng đồng bằng và 70% thanh niên miền núi được phổ cập Trung học phổ thông và Bổ túc trung học. Hàng năm có ít nhất 80% thanh, thiếu niên cuối bậc Trung học cơ sở, Trung học phổ thông được tư vấn, hướng nghiệp để học nghề và lập nghiệp. Đến năm 2015, 100% thanh niên trường học được tư vấn hướng nghiệp để học nghề và lập nghiệp.

Vận động thanh niên tham gia đào tạo nghề để phấn đấu đến 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 30- 35%, trong đó đào tạo nghề đạt 23- 25%; năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo là 40- 42% đào tạo nghề là 30- 35% như Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về Đào tạo nguồn nhân lực (Trọng tâm là đào tạo nghề cho người lao động) tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2007- 2015 đã xác định. Tạo việc làm mới cho 6.000- 7.000 thanh niên/năm đến năm 2010 và trên 10.000 thanh niên/năm đến năm 2015.

Tăng số vốn vay ưu đãi cho thanh niên và hộ gia đình trẻ vay vốn qua tổ chức Đoàn- Đội quản lý xóa hộ đói, giảm hộ nghèo trong thanh niên xuống dưới 5%.

Hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà thiếu nhi hoặc trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi ở cấp huyện trước năm 2015.

Đến 2010, có trên 80%, đến 2015 có trên 90% thanh niên và hộ gia đình trẻ được trang bị kiến thức cần thiết về y tế dự phòng. 80% thanh niên được trang bị kiến thức cơ bản về tình bạn, tình yêu, hôn nhân và hạnh phúc gia đình trẻ, sức khỏe sinh sản, kiến thức phòng tránh ma túy, tệ nạn xã hội và HIV/AIDS vào năm 2010 và đạt tỷ lệ 90% vào năm 2015. Đến năm 2010, có 60% thanh niên, năm 2015 có 80% thanh niên tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên.

Đến 2010, 60% xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa- thể thao cơ sở và đến năm 2015, 100% cơ quan nhà nước, 70% địa bàn dân cư khu vực đồng bằng, 30% khu vực miền núi có các thiết chế văn hóa- thể thao. Phấn đấu mỗi thôn, bản, khu phố đều có thiết chế văn hóa, điểm hoạt động văn hóa- thể thao cho thanh niên và nhân dân.

Hàng năm có 85- 95% thanh niên đến tuổi nghĩa vụ quân sự được phổ biến, hướng dẫn Luật Nghĩa vụ quân sự 80- 90% thanh niên trong các lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên thực hiện tốt các chương trình huấn luyện; có ít nhất 90% thanh niên học sinh, sinh viên được học tập và thực hiện tốt chương trình Giáo dục Quốc phòng.

Phấn đấu giảm tình trạng thanh thiếu niên vi phạm pháp luật xuống dưới 70% số vụ vi phạm pháp luật hàng năm. Các xã, phường, thị trấn xây đựng các mô hình thanh niên xung kích phòng, chống tội phạm. Đến năm 2015, có trên 50% xã, phường, thị trấn không có thanh niên vi phạm pháp luật hình sự.

90% cơ sở Đoàn- Hội tổ chức được các hoạt động thanh niên tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng.

II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, ý thức công dân cho thanh niên

Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập lý luận chính trị, chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho thanh niên. Tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị, truyền thống, tổ chức câu lạc bộ, các nhóm tuyên truyền ca khúc cách mạng để giáo dục truyền thống cách mạng cho tuổi trẻ. Đẩy mạnh cuộc vận động "Thanh niên Quảng trị thi đua làm theo lời Bác".

Tăng cường các hoạt động hỗ trợ, tư vấn pháp luật cho thanh niên, chú ý thanh niên hộ nghèo, thanh niên tàn tật, thanh niên có hành vi vi phạm pháp luật.

Phấn đấu đến năm 2010 xây dựng "Chuyên mục Thanh niên định kỳ trên sóng Phát thanh- Truyền hình tỉnh và Báo Quảng Trị; nâng cao chất lượng bản tin "Tuổi trẻ Quảng Trị" phục vụ công tác giáo dục thanh, thiếu niên.

Tổ chức các hoạt động sáng tác, giải thưởng báo chí, văn học nghệ thuật về đề tài thanh, thiếu nhi nhằm tăng cường giáo dục thanh, thiếu nhi.

2. Tăng cường hỗ trợ thanh niên học tập, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuẩn bị nghề nghiệp và giải quyết việc làm

Ngành Giáo dục- Đào tạo cùng tổ chức Đoàn- Hội phát động phong trào thanh niên đi đầu trong xây dựng xã hội học tập, thanh niên tình nguyện tham gia giảng dạy tại các vùng kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn.

Tạo điều kiện để thanh niên được hưởng các chính sách đối với từng đối tượng thanh niên về học tập, đào tạo nghề theo quy định của Luật Thanh niên và Nghị định 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên.

Đẩy mạnh việc chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ sinh học cho thanh niên, nhất là thanh niên nông thôn để phát triển sản xuất, tích cực đẩy mạnh việc ứng dụng tin học, ngoại ngữ vào công việc chuyên môn đối với thanh niên thuộc đối tượng công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước.

Xây dựng cơ chế khuyến khích Đoàn thanh niên tham gia các chương trình phát triển kinh tế ở các vùng đặc biệt khó khăn, tham gia trồng rừng, các dự án phát triển nguồn nguyên liệu cho các nhà máy công nghiệp chế biến của tỉnh và xung kích trong công tác bảo vệ môi trường. Khuyến khích thanh niên đảm nhận các công trình, phần việc trong các dự án kinh tế xã hội ở cơ sở để tập hợp giáo dục thanh niên và tạo nguồn kinh phí hoạt động cho thanh niên.

Nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của Hội Doanh nghiệp trẻ, Câu lạc bộ Sản xuất- Kinh doanh trẻ giỏi cấp huyện.

Tạo cơ chế, chính sách và điều kiện cho tổ chức và hoạt động của Tổng đội Thanh niên xung phong tham gia phát triển kinh tế xã hội, đảm nhận triển khai xây dựng các làng thanh niên lập nghiệp. Nhân rộng mô hình làng Thanh niên lập nghiệp để thu hút thanh niên và các hộ gia đình trẻ đến lập nghiệp ở các vùng đặc biệt khó khăn, vùng cát.

Tổ chức định kỳ biểu dương, tôn vinh các điển hình thanh niên làm kinh tế giỏi, các doanh nghiệp trẻ tiêu biểu, cổ vũ mạnh mẽ tinh thần thanh niên quyết chí làm ăn, quyết tâm làm giàu.

3. Tăng cường các thiết chế văn hóa, thể thao nâng cao sức khỏe thể lực cho thanh niên

Tiếp tục xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, thu hút phục vụ nhu cầu hoạt động văn hóa, rèn luyện sức khỏe của thanh niên. Tùy theo điều kiện của địa phương để dành ít nhất 5% quỹ đất công cộng để xây dựng địa điểm phục vụ hoạt động văn hóa- thể thao cơ sở. Phát động phong trào thanh niên đi đầu trong việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.

Giáo dục thanh, thiếu niên nhận thức đúng về giá trị của sức khỏe và có những hiểu biết về tình bạn, tình yêu, hôn nhân và hạnh phúc gia đình. Triển khai Đề án Sức khỏe sinh sản vị thành niên, Câu lạc bộ Tiền hôn nhân. Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước bảo vệ thanh niên phòng tránh ma túy, tệ nạn xã hội và HIV/AIDS.

4. Tăng cường và phát huy vai trò của thanh niên trong công tác Quốc phòng- An ninh và các hoạt động tình nguyện- xã hội

100% thanh niên trong độ tuổi được học tập, quán triệt và chấp hành tốt Luật Nghĩa vụ quân sự.

Nâng cao chất lượng và tiếp tục phát triển các đội hình thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tham gia giữ gìn an ninh trật tự, an toàn giao thông ở cấp xã, cấp huyện; đẩy mạnh phong trào thanh niên vì cuộc sống cộng đồng.

5. Về một số chính sách đối với thanh niên

5.1. Thanh niên năng khiếu, tài năng

Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi có ngành nghề phù hợp và có nguyện vọng được công tác tại các đơn vị hành chính sự nghiệp của tỉnh, huyện.

Có chính sách bồi dưỡng, đào tạo cán bộ trẻ trên các lĩnh vực, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo quản lý ở các cấp để tạo nguồn cán bộ cho Đảng và hệ thống chính trị các cấp trước năm 2013.

Xây dựng cơ chế để lựa chọn và cử thanh niên giỏi, cán bộ trẻ đi đào tạo đại học và sau đại học trong và ngoài nước nhằm tạo đội ngũ cán bộ, chuyên gia trẻ trên các lĩnh vực của tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa.

5.2. Thanh niên dân tộc thiểu số

Tiến hành khảo sát thống kê thực trạng tình hình học vấn, nghề nghiệp, xu hướng chọn nghề nghiệp để hỗ trợ nghề nghiệp, vốn vay ưu đãi, các chương trình, mục tiêu khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, dịch vụ... cho thanh niên các dân tộc thiểu số.

Nghiên cứu ban hành các chính sách ưu đãi trong phát hiện, đào tạo và sử dụng thanh niên dân tộc thiểu số có tài năng, năng khiếu. Mở rộng quy mô các trường dân tộc nội trú tỉnh, huyện và thành lập các cụm, trường dân tộc nội trú, các lớp bán trú ở địa bàn miền núi nhằm đào tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số.

Ưu tiên tỷ lệ đào tạo nghề thích hợp cho học sinh là người dân tộc thiểu số ở các trường chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh.

Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao, biểu dương các điển hình thanh, thiếu niên tiên tiến các dân tộc ở các cấp, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác thanh niên ở các xã, vùng có nhiều thanh niên dân tộc thiểu số.

5.3. Thanh niên tàn tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma túy, cải tạo.

Hàng năm, các ngành có liên quan xây dựng chỉ tiêu và giải pháp cụ thể để phối hợp với Đoàn Thanh niên trong việc hòa nhập, đào tạo nghề, giải quyết việc làm đối với thanh niên tàn tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma túy, cải tạo.

5.4. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:

Hàng năm, các ngành có liên quan phối hợp với Đoàn Thanh niên để thực hiện các chính sách theo quy định của pháp luật đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi tham gia hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, tư vấn lựa chọn nghề nghiệp, việc làm, tham gia các dịch vụ công cộng, chăm sóc sức khỏe sinh sản; không bị xâm hại tình dục, lạm dụng sức lao động.

6. Một số giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh niên

Xây dựng các chương trình cụ thể để thực hiện Nghị quyết Trung ương Đảng về công tác Thanh niên, Luật Thanh niên, Nghị quyết của BCH tỉnh Đảng bộ về công tác Thanh niên, tạo môi trường thuận lợi cho công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi toàn tỉnh phát triển vững chắc, góp phần đào tạo thế hệ thanh niên có chất lượng đáp ứng yêu cầu xây dựng quê hương Quảng Trị phát triển toàn diện, bền vững.

Thành lập Hội đồng công tác Thanh niên ở cấp tỉnh, giúp UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo các vấn đề liên quan đến công tác Thanh niên. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, cung cấp tài liệu, cẩm nang về công tác Thanh niên cho cán bộ Đảng, chính quyền, tổ chức kinh tế, xã hội, chỉ huy lực lượng vũ trang nhân dân. Trong chương trình công tác hàng năm, chính quyền các cấp phối hợp với các tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên để giải quyết và cụ thể hóa các giải pháp, mục tiêu liên quan đến công tác Thanh niên.

Tập trung xây dựng tổ chức Đoàn- Hội trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Bồi dưỡng và tăng cường ý thức, bản chất giai cấp công nhân trong đội ngũ công nhân, lao động trẻ.

Tập trung thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác Thanh niên, phấn đấu đến 2010, có 40%, năm 2015 có 90% trở lên Bí thư Đoàn cấp xã có trình độ Đại học và đang học Đại học, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và luân chuyển cán bộ Đoàn. Đầu tư cơ sở vật chất cho Trung tâm Hoạt động thanh, thiếu nhi Quảng Trị để bổi dưỡng cán bộ Đoàn- Hội- Đội và cán bộ làm công tác Thanh niên ở các cấp. Tạo điều kiện tốt nhất về cơ chế, chính sách và hỗ trợ kinh phí cho tổ chức Đoàn- Hội- Đội nhất là cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ.

Quan tâm đào tạo nghề và nâng cao dân trí cho thanh niên, nhất là thanh niên miền núi. Vận động thanh niên tham gia vào các hoạt động tình nguyện và phong trào thi đua yêu nước bằng những hoạt động cụ thể. Đầu tư và phát triển các mô hình thanh niên một cách bền vững.

7. Giải pháp xã hội hóa công tác Thanh niên

Tiếp tục thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về Quy định quyền tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong các đơn vị sự nghiệp do Đoàn Thanh niên quản lý. Phấn đấu đến năm 2015, các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh của Đoàn tự cân đối từ 40- 50% kinh phí hoạt động thường xuyên.

Từng bước chuyển hoạt động của Tổng đội Thanh niên xung phong Quảng Trị thành đơn vị sự nghiệp, có đủ năng lực để đảm nhận và thực hiện các dự án phát triển kinh tế- xã hội, giải quyết việc làm, thu nhập cho thanh niên và các hộ gia đình trẻ.

Đoàn- Hội đăng ký đảm nhận các công trình, phần việc thanh niên ở các cấp để tạo môi trường giáo dục, rèn luyện thanh niên và tạo quỹ Đoàn- Hội. Khuyến khích các cơ sở Đoàn xây dựng quỹ hỗ trợ công tác Đoàn mang tính xã hội hóa.

Khuyến khích và huy động các nguồn lực ngoài ngân sách ở trong và ngoài tỉnh cho hoạt động của thanh niên và phát triển các thiết chế, cơ sở giáo dục hỗ trợ và phát triển thanh niên.

Phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của đoàn viên, thanh niên trong các hoạt động kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh, nhân đạo- từ thiện; đóng góp công sức, kinh phí nhằm tăng cường xã hội hóa công tác thanh niên và hoạt động của tổ chức Đoàn.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Tổng kinh phí thực hiện đề án giai đoạn 2008- 2010 và những năm tiếp theo (Một số hạng mục tiếp tục đầu tư sau năm 2010) khoảng 35.085 triệu đồng (Không tính ngân sách thường xuyên hàng năm của Đoàn Thanh niên tỉnh), chia ra:

Giai đoạn từ năm 2008- 2010: 16.585 triệu đồng:

Trong đó:

- Kinh phí Sự nghiệp: 2.585 triệu đồng;

- Kinh phí Xây dựng cơ bản: 14.000 triệu đồng.

Giai đoạn từ 2011- 2015: 18.500 triệu đồng

Hàng năm UBND tỉnh cân đối từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng từ 1- 2 Nhà Thiếu nhi cấp huyện, đồng thời căn cứ tình hình thực tế để phân cấp cho ngân sách cấp huyện và huy động các nguồn lực khác để xây dựng thêm các thiết chế hoạt động văn hóa, thể thao phục vụ nhân dân và thanh, thiếu nhi ở cơ sở.

Điều 2. HĐND tỉnh giao trách nhiệm cho UBND tỉnh, các ngành, các cấp chính quyền liên quan tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.

HĐND tỉnh giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh vận động và giám sát thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 24 tháng 7 năm 2008 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Viết Nên

 





Nghị định 120/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thanh niên. Ban hành: 23/07/2007 | Cập nhật: 30/07/2007