Nghị quyết 107/2015/NQ-HĐND về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: | 107/2015/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Lương Ngọc Bính |
Ngày ban hành: | 17/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 107/2015/NQ-HĐND |
Quảng Bình, ngày 17 tháng 7 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TIÊU CHÍ DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM NHÓM C CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Qua xem xét Tờ trình số 435/TTr-UBND ngày 27/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc thông qua Nghị quyết về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của tỉnh; sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của tỉnh Quảng Bình, như sau:
1. Dự án trọng điểm nhóm C do tỉnh quản lý gồm:
a) Dự án giao thông (bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ); công nghiệp điện; khai thác dầu khí; hóa chất, phân bón, xi măng; chế tạo máy, luyện kim; khai thác, chế biến khoáng sản; xây dựng khu nhà ở có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 120 tỷ đồng.
b) Dự án giao thông (trừ các dự án giao thông quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật Đầu tư công); thủy lợi; cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; hóa dược; sản xuất vật liệu (trừ các dự án sản xuất vật liệu hóa chất, phân bón, xi măng); công trình cơ khí (trừ các dự án công trình cơ khí chế tạo máy, luyện kim); bưu chính, viễn thông có tổng mức đầu tư từ 50 tỷ đồng đến dưới 80 tỷ đồng.
c) Dự án sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; công nghiệp (trừ các dự án nhóm C thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Luật Đầu tư công) có tổng mức đầu tư từ 40 tỷ đồng đến dưới 60 tỷ đồng.
d) Dự án y tế, văn hóa, giáo dục; nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; kho tàng; du lịch, thể dục thể thao; xây dựng dân dụng (trừ các dự án xây dựng khu nhà ở quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật Đầu tư công) có tổng mức đầu tư từ 30 tỷ đồng đến dưới 45 tỷ đồng.
2. Dự án trọng điểm nhóm C do cấp huyện quản lý là dự án đầu tư công nhóm C (được quy định tại Điều 10 Luật Đầu tư công) thuộc ngân sách cấp huyện có tổng mức đầu tư từ 10 tỷ đồng trở lên.
3. Dự án trọng điểm nhóm C do cấp xã quản lý là dự án đầu tư công nhóm C (được quy định tại Điều 10 Luật Đầu tư công) thuộc ngân sách cấp xã có tổng mức đầu tư từ 03 tỷ đồng trở lên.
4. Nghị quyết này không điều chỉnh đối với dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình chỉ đạo, điều hành nếu có những vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2015./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |