Nghị quyết 105/2014/NQ-HĐND Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu: 105/2014/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu Người ký: Bùi Từ Thiện
Ngày ban hành: 11/07/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Lao động, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 105/2014/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 11 tháng 7 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP HÀNG THÁNG VÀ CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ; THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ - CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT - BNV - BTC -BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của: Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ -CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ; Nghị định số 29/2013/NĐ - CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 sửa đổi một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ -CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ - CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông;

Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008; Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;

Căn cứ Luật Dân quân Tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009; Nghị định số 58/2010/NĐ - CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ; Thông tư liên tịch sổ 01/2013/TTLT - BNV - BQP ngày 10 tháng 4 năm 2013 của: Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng

Chỉ huy Trưởng, Chỉ huy Phó Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn; Thong tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP - BLĐTB&XH - BNV - BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của: Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động Thưong binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;

Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ - CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố; Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT - BCA -BLĐTB&XH - BTC ngày 01 tháng 3 năm 2007 của: Bộ Công an, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2006/NĐ - CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;

Căn cứ Quyết định số 75/2009/QĐ “ TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;

Sau khi xem xét Tờ trình số 888/TTr - UBND ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị quyết quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Báo cáo thẩm tra số 168/BC - HĐND ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Ban Dân tộc, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu như sau:

I. CHỨC DANH

1. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã: 22 chức danh

1.1. Trưởng Ban Tổ chức Đảng;

1.2. Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Đảng;

1.3. Trưởng Ban Tuyên giáo;

1.4. Văn phòng Đảng uỷ;

1.5. Phó Trưởng Công an;

1.6. Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự;

1.7. Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ;

1.8. KÌ hoạch - Giao thông - Thuỷ lợi;

1.9. Phụ trách Đài truyền thanh;

1.10. Quản lý Nhà văn hoá;

1.11. Trưởng Ban Bảo vệ dân phố;

1.12. Phó Ban Bảo vệ dân phố;

1.13. Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trật Tổ quốc;

1.14. Phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;

1.15. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;

1.16. Phó Chủ tịch Hội Nông dân;

1.17. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;

1.18. Chủ tịch Hội Người cao tuổi;

1.19. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;

1.20. Nhân viên thú y xã;

1.21. Khuyến nông viên;

1.22. Công an viên làm nhiệm vụ thường trực tại xã.

2. Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố: 15 chức danh

2.1. Bí thư Chi bộ thôn, bản, tổ dân phố;

2.2. Trưởng thôn, bản, tổ dân phố;

2.3. Phó Trưởng thôn, bản, tổ dân phố;

2.4. Công an viên thôn, bản;

2.5. Nhân viên y tế thôn, bản;

2.6. Cộng tác viên khuyến nông;

2.7. Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn, bản, tổ dân phố;

2.8. Tổ trưởng Tổ Bảo vệ dân phố;

2.9. Tổ phó Tổ Bảo vệ dân phố;

2.10. Tổ viên Tổ Bảo vệ dân phố;

2.11. Chi Hội trưởng Chi hội Phụ nữ;

2.12. Chi Hội trưởng Chi Hội Nông dân;

2.13. Chi Hội trưởng Chi hội Cựu Chiến binh;

2.14. Bí thư Chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh:

2.15. Thôn đội trưởng.

II. SỐ LƯỢNG VÀ KHUNG SỐ LƯỢNG

1. Số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố

1.1. số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã

- Xã loại 1: Bố trí không quá 21 người;

- Xã loại 2: Bố trí không quá 20 người;

- Xã loại 3: Bố trí không quá 19 người.

1.2. Số lượng người hoạt động không chuyên trách thôn, bản, tổ dân phố

“Tổ dân phố ở thị trấn và phường bố trí tối đa không quá 16 người;

- Thôn, bản ở xã bố trí tối đa không quá 10 người.

2. Khung số lượng cho từng chức danh được bố trí

2.1. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã

- Bố trí 01 Phó trưởng Công an xã và 02 Công an viên làm nhiệm vụ thường trực/xã. Riêng xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, xã loại 1 và xã loại 2 được bố trí:

+ Xã có từ 10 bản trở xuống: Bố trí 01 Phó Trưởng Công an xã, 02 công an viên làm nhiệm vụ thường trực;

+ Xã có từ 11 bản đến 20 bản: Bố trí 02 Phó Trưởng Công an xã, 02 Công an viên làm nhiệm vụ thường trực;

+ Xã có từ 21 bản trở lên bố trí 02 Phó trưởng Công an xã, 03 Công an viên làm nhiệm vụ thường trực.

- Chức danh khuyến nông viên bố trí 02 người/xã.

- Các chức danh còn lại bố trí 01 người/xã.

2.2. Những người hoạt động không chuyên trách thôn, bản, tề dãn phố

- Bố trí 01 Công an viên/thôn, bản. Đối với thôn, bản thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, xã loại 1 và xã loại 2 có từ 51 hộ trở lên bố trí 02 Công an viên;

- Chức danh Tổ viên Tổ bảo vệ dân phố bố trí 03 người/tổ.

- Các chức danh còn lại bố trí 01 người/thôn, bản, tổ dân phố.

3. Khuyến khích các xã, phường, thị trấn xem xét bố trí kiêm nhiệm các chức danh những người hoạt động không chuyên trách cho phù hợp với năng lực

và thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của địa phương.

III. HỆ SỐ PHỤ CẤP HÀNG THÁNG ĐỚI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XẴ; THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ

Đôi tượng được hưởng phụ cấp

Mức phụ cấp

1. Những người hoạt động không chuyên trách cp

Khối Đảng

1. Trưởng Ban tổ chức đảng;

0,5

2. Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đảng;

0,5

3. Trưởng ban tuyên giáo;

0,5

4. Văn phòng đảng ủy.

0,35

Khi Chính quyn

1. Phó trưởng công an;

1,0

2. Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự;

1,0

3. Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ;

0,35

4. Ke hoạch - Giao thông - Thủy lợi;

1,0

5. Phụ trách đài truyền thanh;

0,35

6. Quản lý nhà văn hóa;

0,35

7. Nhân viên thú y xã;

1,0

8. Khuyến nông viên;

1,0

9. Công an viên làm nhiệm vụ thường trực;

0,7

10. Trưởng ban Bảo vệ Tổ dân phố;

0,6

11. Phó Ban Bảo vệ Tổ dân phố.

0,55

Khi Mặt trận và các đoàn th

1. Phó chủ tịch Uỷ ban Mặt trật tổ quốc;

0,7

2. Phó bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;

0,5

3. Phó chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ;

0,5

4. Phó chủ tịch Hội nông dân;

0,5

5. Phó chủ tịch Hội cựu chiến binh;

0,5

6. Chủ tịch Hội người cao tuổi;

0,5

7. Chủ tịch Hội chữ thập đỏ.

0,5

2. Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tô dân phô

1. Bí thư chi bộ thôn, bản, tổ dân phố;

0,7

2. Trưởng thôn, bản, Tổ dân phố;

0,7

3. Phó Trưởng thôn, bản, Tổ dân phố;

0,4

4. Công an viên thôn, bản;

0,35

5. Nhân viên y tế thôn, bản;

0,5

6. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, bản; tổ dân phố;

0,2

7. Cộng tác viên khuyến nông;

0,5

8. Tổ trưởng Bảo vệ dân phố;

0,35

9. Tổ phó Bảo vệ dân phố;

0,3

10. Tổ viên Bảo vệ dân phố;

0,2

11. Thôn đội Trưởng;

0,5

12. Chi hội trưởng Chi hội phụ nữ;

0,2

13. Chi Hội trưởng Chi Hội Nông dân;

0,2

14. Chi Hội trưởng Chi hội Cựu Chiến binh;

0,2

15. Bí thư Chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

0,2

IV. QUY ĐỊNH MỨC PHỤ CẤP VÀ CHẾ ĐỘ HỔ TRỢ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI

1. Mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố

Mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố được tính bằng hệ số phụ cấp của đối tượng được hưởng phụ cấp nhân với mức lương cơ sở. Mức phụ cấp hàng tháng nêu trên đã bao gồm cả 3% bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động ở cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố. Khi nhà nước thay đổi mức lương cơ sở thì mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố được điều chỉnh tương ứng.

2. Phụ cấp kiêm nhiệm

Cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố kiêm nhiệm các chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm. Trong trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh thì được hưởng 50% mức phụ cấp của các chức danh kiêm nhiệm cộng dồn. Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

3. Chế độ hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quần sự cấp. xã

Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn nếu có nhu cầu tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian giữ chức vụ thì được hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ nguồn ngân sách địa phương với mức 18% (Tương đương mức đóng của cán bộ, công chức theo quy định tại điểm 1.1, khoản 1, Điều 5 Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý thu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm Y tế).

4. Thời gian áp dụng

Các chế độ, chính sách này được thực hiện từ ngày 01 tháng 8 năm 2014.

V. NGUỒN KINH PHÍ

Nguồn kinh phí thực hiện mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố và chế độ hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã từ nguồn kinh phí khoán quỹ phụ cấp của ngân sách Trung ương và nguồn kinh

phí từ ngân sách địa phương; được cân đối trong dự toán ngân sách các xã, phường, thị trấn hàng năm trên cơ sở định mức phân bổ.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện.

2. Giao Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng Nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số 189/2010/NQ-HĐND ngày 9 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh về việc quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố và Nghị quyết số 121/2008/NQ-HĐND tỉnh ngày 04 tháng 8 năm 2008 của HĐND tỉnh Lai Châu về việc quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng cho Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2014./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài Chính, Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản Quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh, ƯBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Các vị đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Thường trực HĐND, ƯBND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh; cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Từ Thiện

 

 

 

- Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 144/2015/NQ-HĐND (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số: 105/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2014 của HĐND tỉnh Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu như sau:

1. Sửa đổi Điểm 1.2, Khoản 1, Mục II, Điều 1 như sau:

1.2. Số lượng người hoạt động không chuyên trách thôn, bản, tổ dân phố

- Thôn, bản ở xã bố trí tối đa không quá 11 người.

Xem nội dung VB
- Điểm này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 144/2015/NQ-HĐND (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số: 105/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2014 của HĐND tỉnh Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu như sau:
...
2. Bổ sung Điểm 2.2, Khoản 2, Mục II, Điều 1 như sau:

2.2. Những người hoạt động không chuyên trách thôn, bản, tổ dân phố

- Đối với những thôn, bản có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống, còn tồn tại phong tục, tập quán không đến khám thai, quản lý thai và đẻ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, có diện tích rộng, giao thông khó khăn, phức tạp, khả năng tiếp cận của người dân với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạn chế (gọi là thôn, bản còn có khó khăn về công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em) được bố trí 02 nhân viên y tế thôn, bản, trong đó: 01 nhân viên y tế thôn, bản làm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu (gọi là nhân viên y tế thôn, bản) và 01 nhân viên y tế thôn, bản làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em (gọi là cô đỡ thôn, bản).

Xem nội dung VB




Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã Ban hành: 07/09/2009 | Cập nhật: 10/09/2009