Nghị quyết 10/2012/NQ-HĐND quy định chế độ quản lý và mức chi đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Số hiệu: | 10/2012/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bạc Liêu | Người ký: | Lê Thanh Hùng |
Ngày ban hành: | 19/07/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2012/NQ-HĐND |
Bạc Liêu, ngày 19 tháng 7 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ MỨC CHI ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI ĐỘI TUYÊN TRUYỀN LƯU ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 21 tháng 12 năm 2011 của liên Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã;
Xét Tờ trình số 112/TTr-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ quản lý và mức chi đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đồng nhân dân và ý kiến Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua chế độ quản lý và quy định mức chi đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, cụ thể như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
a) Đối tượng áp dụng: Các tuyên truyền viên trong, ngoài biên chế của các Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, huyện, thành phố.
b) Phạm vi áp dụng: Các hoạt động tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, huyện, thành phố.
2. Quy định về định mức hoạt động và mức chi đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động:
a) Định mức hoạt động:
Số TT |
Nội dung |
Chỉ tiêu hoạt động trong năm |
|
Cấp tỉnh |
Cấp huyện, thành phố |
||
1 |
Số buổi hoạt động trong năm |
120 buổi |
110 buổi |
2 |
Tổ chức liên hoan, hội thảo, hội thi Đội Thông tin lưu động |
02 cuộc |
01 cuộc |
3 |
Biên tập các chương trình tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ, phát hành tranh cổ động, các tài liệu tuyên truyền khác |
12 tài liệu |
10 tài liệu |
4 |
Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin cơ sở |
02 lớp |
01 lớp |
5 |
Biên tập, dàn dựng chương trình mới |
06 chương trình |
06 chương trình |
b) Mức chi bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn của Đội Tuyên truyền lưu động đối với tuyên truyền viên trong biên chế và các tuyên truyền viên ngoài biên chế (người đã được đơn vị tuyển dụng) như sau:
- Bồi dưỡng luyện tập chương trình mới: Mức bồi dưỡng cho 01 buổi tập chương trình mới là 40.000đ/người. Số buổi tập tối đa cho một chương trình mới là 10 buổi.
- Mức bồi dưỡng trong chương trình biểu diễn lưu động:
+ Mức bồi dưỡng cho 01 buổi biểu diễn lưu động đối với vai chính: 65.000đ/người.
+ Mức bồi dưỡng cho 01 buổi biểu diễn lưu động đối với các vai khác: 50.000đ/người.
c) Đối với các thành viên Đội Nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, huyện, thành phố (tham gia hội thi, hội diễn hoặc thực hiện nhiệm vụ chính trị theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt) mức chi bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn như sau:
- Bồi dưỡng luyện tập chương trình mới nghệ thuật quần chúng: Mức bồi dưỡng cho 01 buổi tập chương trình mới là 40.000đ/người. Số buổi tập tối đa cho một chương trình mới là 20 buổi.
- Mức bồi dưỡng cho 01 buổi biểu diễn nghệ thuật quần chúng là: 100.000đ/người.
3. Kinh phí thực hiện chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động được bố trí trong dự toán chi ngân sách (sự nghiệp văn hóa - thông tin) hàng năm của các đơn vị, địa phương thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác được giao quản lý sử dụng để tổ chức thực hiện.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua./.
|
KT. CHỦ TỊCH |