Nghị quyết 10/2011/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua đò trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: 10/2011/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Phan Văn Sáu
Ngày ban hành: 09/12/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Giao thông, vận tải, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2011/NQ-HĐND

An Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ QUA ĐÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 3

(Từ ngày 07 đến ngày 09/12/2011)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Sau khi xem xét Tờ trình số 93/TTr-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh về việc ban hành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua đò trên địa bàn tỉnh An Giang; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua đò trên địa bàn tỉnh An Giang, như sau:

1. Đối tượng nộp phí: bao gồm người và phương tiện tham gia giao thông, có nhu cầu đi ngang qua sông, kênh hoặc đi dọc sông, kênh trên địa bàn tỉnh An Giang bằng phương tiện đò.

2. Mức thu:

a) Khung mức thu phí qua đò được quy định theo Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.

b) Căn cứ vào khung mức thu phí qua đò quy định tại điểm a khoản này, tình hình thực tế, điều kiện của địa phương, khoảng cách vượt sông, kênh (hoặc đi dọc sông, kênh), mật độ người và phương tiện qua đò của từng bến đò, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố (gọi chung là cấp huyện) quy định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng bến đò đang quản lý nhưng không được vượt quá khung mức thu phí đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

c) Trước khi quy định mức thu phí qua đò theo điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải đề nghị và được sự thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính và Sở Giao thông Vận tải nhằm đảm bảo tính thống nhất và hợp lý giữa các bến đò trong huyện, liên huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền theo quy định để theo dõi quá trình thực hiện.

d) Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định đối tượng miễn, giảm thu phí theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí và các văn bản có liên quan.

3. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng:

a) Tổ chức thu phí qua đò theo hình thức đấu thầu khai thác cho từng bến đò.

b) Phí qua đò được tổ chức thu vào ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) 100% từ kết quả đấu thầu khai thác bến đò. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức đấu thầu.

c) Về quản lý và sử dụng: Các tổ chức, cá nhân kinh doanh trúng thầu khai thác bến đò có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật; và nộp 100% phí qua đò vào ngân sách cấp xã dùng để cân đối thu, chi ngân sách cấp xã và chi cho các hoạt động liên quan đến bến đò.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua đò trên địa bàn tỉnh An Giang đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị tại Điều 1 Nghị quyết này để thực hiện trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và thay thế quy định liên quan đến phí qua đò đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 01 tháng 8 năm 2003 về việc ban hành chế độ thu 8 loại phí thuộc thẩm quyền của tỉnh./.

 


Nơi nhận:

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ 4 - Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: TU, Đoàn ĐBQH & HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị, thành;
- Báo AG, Đài PTTH AG, Phân xã AG, Website tỉnh;
- Lưu: VT, P.CTHĐND-LD.

CHỦ TỊCH




Phan Văn Sáu

 

PHỤ LỤC

KHUNG MỨC THU PHÍ QUA ĐÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(kèm theo Nghị quyết số 10/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang)

SỐ TT

Đối tượng thu

Đơn vị tính

Mức thu

1

Hành khách

đồng/người/lượt

500 - 2.000

2

Xe đạp

đồng/xe/lượt

500 - 2.000

3

Xe gắn máy 2 bánh

đồng/xe/lượt

600 - 3.500

4

Xe lôi đạp

đồng/xe/lượt

1.000 - 3.500

5

Xe honda kéo thùng, xe lam

đồng/xe/lượt

2.500 - 5.000

6

Xe suốt lúa, xới đất, máy cày

đồng/xe/lượt

5.000 - 12.000

7

Trâu, bò

đồng/con/lượt

1.000 - 4.000

8

Hành lý trên 50 kg

đồng/kg/lượt

10 - 50

9

Xe ô tô 4 chỗ

đồng/xe/lượt

10.000 - 20.000

10

Xe ô tô 9 chỗ

đồng/xe/lượt

15.000 - 25.000