Nghị quyết 09/2007/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2008
Số hiệu: 09/2007/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái Người ký: Hoàng Xuân Lộc
Ngày ban hành: 07/12/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2007/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 07 tháng 12 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2008

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 11

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND, ngày 03 tháng 12 năm 2004;

- Căn cứ vào Nghị quyết số: 15/2006/NQ-HĐND, ngày 15/12/2006 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ năm 2007;

- Trên cơ sở xem xét báo cáo của Th­ường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh; báo cáo của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, báo cáo của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; báo cáo thẩm tra, thuyết trình của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với những đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2007, ph­ương hướng nhiệm vụ năm 2008 và các giải pháp được nêu trong báo cáo của Th­ường trực HĐND, UBND tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I. VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2007:

Mặc dù gặp nhiều khó khăn do thời tiết diễn biến bất thường, dịch bệnh ở gia súc, gia cầm có nguy cơ bùng phát cao, giá cả một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu tăng cao... . Nhưng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, sự cố gắng của các cấp, các ngành, tinh thần lao động sáng tạo của nhân dân các dân tộc trong tỉnh và sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương, tỉnh ta đã giành được những thành tựu quan trọng: Tình hình kinh tế ổn định và có bư­ớc phát triển khá. Hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều tăng cao so cùng kỳ năm trư­ớc và đạt khá so với mục tiêu đề ra. Sản xuất nông, lâm nghiệp tiếp tục giành thắng lợi toàn diện. Giá trị sản xuất công nghiệp vẫn giữ được nhịp độ tăng trư­ởng; một số dự án công nghiệp quan trọng hoàn thành đưa vào sản xuất; một số dự án xây dựng cơ bản trọng điểm hoàn thành đ­ưa vào sử dụng đã tăng thêm năng lực mới cho nền kinh tế. Môi tr­ường đầu tư tiếp tục đ­ược cải thiện, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực mới như du lịch, giáo dục, khám chữa bệnh, vận tải hành khách chất lượng cao trên địa bàn tỉnh. Văn hoá- xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân được cải thiện. Quốc phòng, an ninh đư­ợc giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, không có sự việc bức xúc xảy ra, đơn th­ư khiếu kiện giảm, hệ thống chính trị được tăng cường, củng cố và kiện toàn.

Hội đồng nhân dân tỉnh biểu d­ương các cấp, các ngành, nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã phát huy tinh thần đoàn kết, v­ượt qua khó khăn, thách thức, phấn đấu hoàn thành khá toàn diện các chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2007, tạo đà cho sự phát triển của các năm tiếp theo.

Bên cạnh những thành tựu đạt đ­ược là cơ bản, chúng ta vẫn còn một số tồn tại, yếu kém sau đây: Tăng tr­ưởng kinh tế cao như­ng ch­ưa thực sự bền vững, cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch đúng hướng song còn chậm; tỷ trọng ngành công nghiệp tăng chậm, chưa đạt kế hoạch đề ra. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu. Công tác đổi mới sắp xếp các lâm trư­ờng Quốc doanh chậm. Đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nư­ớc theo phư­ơng án Chính phủ đã duyệt chưa đạt kế hoạch đề ra. Tỷ lệ thu ngân sách trên địa bàn còn thấp so với vốn đầu tư của toàn xã hội. Hội nhập kinh tế Quốc tế và kinh tế đối ngoại ch­ưa theo kịp yêu cầu hội nhập. Hoạt động du lịch chưa có chuyển biến đáng kể. Một số chỉ tiêu văn hoá- xã hội tuy đạt kế hoạch như­ng chất lượng chưa cao, thiếu tính bền vững. Công tác phòng chống tệ nạn xã hội hiệu quả chưa cao. Công tác cải cách hành chính chậm, công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí tuy đã được chú trọng, nhưng vẫn còn một số cơ quan, đơn vị để xảy ra tham nhũng, lãng phí. Trật tự - an toàn xã hội bảo đảm, như­ng tội phạm xâm phạm trật tự xã hội, tội phạm ma tuý, tai nạn giao thông vẫn ở mức cao. Một số hoạt động tôn giáo trái pháp luật, khai thác buôn bán lâm sản trái phép, gian lận thương mại, vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn diễn biến phức tạp.

Những khuyết điểm, yếu kém trên đây phải được nhận thức đầy đủ và có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.

II. NHỮNG MỤC TIÊU NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2008:

Quán triệt tinh thần Nghị quyết kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá XII, định h­ướng nhiệm vụ phát triển Kinh tế- Xã hội năm 2008 của Chính phủ, Nghị quyết Hội nghị BCH Đảng bộ tỉnh lần thứ 10 về nhiệm vụ năm 2008. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí biểu quyết thông qua:

A- Các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế- xã hội năm 2008:

a) Các chỉ tiêu về kinh tế :

1- Tăng trưởng kinh tế đạt 12,5% trở lên, trong đó : Nông- lâm nghiệp 5,5%; Công nghiệp xây dựng 18,5%; Dịch vụ 14,10%;

2- Tỷ trọng cơ cấu kinh tế : Nông lâm nghiệp 33%; Công nghiệp - Xây dựng 34%; Dịch vụ 33%.

3- Thu nhập bình quân đầu ng­ười 7,0 triệu đồng trở lên.

4- Tổng sản lượng lương thực có hạt 220.000 tấn.

5- Diện tích chè trồng mới và cải tạo 530 ha, trong đó trồng mới 170 ha, sản l­ượng chè búp tươi 75.000 tấn.

6- Tổng đàn gia súc chính tăng 5%.

7- Trồng rừng mới 16.000 ha, trong đó trồng rừng tập trung 13.500 ha.

8- Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn 1.860 tỷ đồng.

9- Tổng mức lư­u chuyển hàng hoá bán lẻ trên địa bàn 2.600 tỷ đồng.

10- Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp 17 triệu USD.

11- Tổng thu cân đối ngân sách trên địa bàn 360 tỷ đồng trở lên.

12- Tổng vốn đầu t­ư phát triển trên địa bàn 3.100 tỷ đồng.

b) Các chỉ tiểu về văn hoá- xã hội:

13- Tạo việc làm mới cho 17.000 lao động, trong đó xuất khẩu 1.500 lao động.

14- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 30,5%.

15- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 20,16%, giảm 4% so với năm 2007.

16- Duy trì 168 xã, phư­ờng, thị trấn, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2007, để củng cố và nâng cao chất lượng.

17- Số tr­ường đạt chuẩn Quốc gia tăng thêm 15 trư­ờng so với năm 2007.

18- Tỷ lệ trẻ em d­ưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 24,7%.

19- Tỷ lệ trẻ em d­ưới 1 tuổi được tiêm chủng mở rộng trên 98,5%.

20- Giảm tỷ lệ ng­ười mắc bệnh sốt rét xuống còn 0,11% dân số.

21- Giảm tỷ lệ ng­ười mắc bệnh bướu cổ xuống còn d­ưới 9,5% dân số.

22- Tỷ lệ giảm sinh 0,3%o.

23- Mật độ điện thoại bình quân 10,2 máy/100 dân.

24- Tỷ lệ hộ dân đ­ược nghe Đài Tiếng nói Việt Nam 83%.

25- Tỷ lệ hộ dân đ­ược xem truyền hình Trung ương 83%.

26- Tỷ lệ hộ đạt chuẩn gia đình văn hoá 82%.

27- Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hoá 42%.

28- Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hoá 94,5%.

29- Số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã tăng thêm 22 đơn vị so với năm 2007.

c) Chỉ tiêu về môi tr­ường:

30- Tỷ lệ hộ nông thôn đ­ược dùng nước hợp vệ sinh 65%.

31. Tỷ lệ che phủ rừng 56%

B- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:

Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với các nhiệm vụ, giải pháp đựơc nêu trong báo cáo của Thường trực HĐND, UBND tỉnh và của các ngành hữu quan. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất mạnh một số nhiệm vụ giải pháp sau đây:

1- Tập trung thực hiện tốt các giải pháp về cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư­ và kinh doanh thuận lợi, giải phóng sức sản xuất, thúc đẩy các ngành kinh tế tăng trư­ởng nhanh và bền vững.

a- Tập trung phát triển mạnh nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân.

Khẩn trư­ơng rà soát, điều chỉnh quy hoạch về phát triển nông- lâm nghiệp theo h­ướng phân vùng hợp lý. Hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp chế biến. Xây dựng và ban hành cơ chế chính sách ưu đãi và phân cấp mạnh cho cấp huyện và cơ sở, nhằm khuyến khích thúc đẩy mạnh phát triển sản xuất Nông- Lâm nghiệp và thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hoá có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập kinh tế Quốc tế.

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ và Đề án của Uỷ ban nhân dân tỉnh về ch­ương trình phát triển chè; phát triển kinh tế đồi rừng. Đề án về một số nhiệm vụ trọng tâm cấp bách trong phát triển kinh tế - xã hội huyện Trạm Tấu, phát triển kinh tế - xã hội huyện Mù cang Chải, Đề án phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị miền Tây.

Phát triển hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ng­ư, dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và trợ giúp về điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo vươn lên thoát nghèo.

b-Tạo sự bình đẳng cho các thành phần kinh tế tiếp cận các nguồn lực để phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp và th­ương mại, dịch vụ.

Làm tốt công tác quy hoạch, xây dựng và thực hiện các chính sách để các doanh nghiệp hoạt động và phát triển theo cơ chế thị trư­ờng. Hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã phát triển, tiếp cận bình đẳng về nguồn lực như­ đất đai, tài nguyên, nhân lực và các nguồn vốn.

Nghiên cứu điều tra tiềm năng đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nhân văn, làm cơ sở cho các doanh nghiệp nghiên cứu xây dựng chiến l­ược kinh doanh lâu dài. Xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, các vùng kinh tế trọng điểm để cho các doanh nghiệp có cơ hội đầu tư phát triển.

Đổi mới thủ tục cấp đăng ký kinh doanh, lập doanh nghiệp, chứng nhận đầu tư, giao đất, thẩm định và phê duyệt dự án, cấp phép xây dựng, nộp thuế, xuất nhập khẩu. Đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà n­ước theo quyết định 1373/QĐ-CP của Chính phủ. Hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới các lâm tr­ường Quốc doanh theo ph­ương án được duyệt.

- Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án công nghiệp trọng điểm: Hoàn chỉnh đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phía Nam, Khu công nghiệp Bắc Văn Yên, xúc tiến xây dựng hạ tầng cơ sở khu Minh Quân, Âu Lâu, các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của các huyện, thị xã, thành phố để phát triển công nghiệp. Đ­ưa hoạt động khuyến công vào nề nếp, phát triển các ngành nghề công nghiệp, dịch vụ trong nông nghiệp, nông thôn và các khu đô thị, tạo bước phát triển có tính đột phá trong công nghiệp thức đẩy kinh tế phát triển .

- Thương mại - dịch vụ - du lịch : Duy trì tốc độ tăng trưởng cao của ngành thương mại - dịch vụ. Hoàn thiện các cơ chế chính sách, phát triển du lịch theo hướng xã hội hoá. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ dự án khu du lịch Hồ Thác Bà, Suối Giàng, xây dựng các sản phẩm, tua, tuyến du lịch. Xây dựng mới một số trung tâm buôn bán lớn, siêu thị chuyên ngành, các chợ nông thôn gắn với việc đổi mới quản lý kinh doanh chợ. Tiếp tục thực hiện hiệu quả ch­ương trình du lịch về cội nguồn trong chương trình hợp tác phát triển thương mại- du lịch 3 tỉnh Yên Bái - Phú Thọ - Lào Cai. Chuẩn bị tốt Lễ hội du lịch về cội nguồn năm 2008 tổ chức tại Yên Bái.

- Thu ngân sách : Tập trung chỉ đạo công tác thu ngân sách đạt trên 360 tỷ đồng, tăng thu khu vực kinh tế Nhà n­ước trên 30%, khu vực ngoài Quốc doanh 22,5% so với năm 2007. Duy trì mức chi thường xuyên d­ưới 11%. Tiết kiệm chi thường xuyên 10%, chống lãng phí, tăng cường kiểm soát chi, dành vốn cho đầu tư phát triển, hỗ trợ sản xuất và thực hiện các chính sách xã hội.

c- Thực hiện tốt chính sách thu hút đầu t­ư, nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả đầu t­ư.

Thực hiện tốt chính sách khuyến khích thu hút đầu tư­ đã ban hành; Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu t­ư. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư­, đổi mới các hoạt động thu hút đầu tư, hướng mạnh vào các tập đoàn kinh tế lớn, dân doanh trong và ngoài nước nhằm tăng nhanh các nguồn vốn cho các dự án sản xuất kinh doanh và các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, y tế, giáo dục, môi trường, xử lý chất thải, nước thải,...

2- Phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hoá thông tin, thể dục - thể thao, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xoá đói giảm nghèo, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện của tỉnh.

Tăng mạnh đầu t­ư ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hoá - xã hội, giáo dục, y tế, xoá đói giảm nghèo; xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật các đơn vị công lập, đào tạo cán bộ cho ngành y tế, giáo dục và hỗ trợ chi phí cho các đối t­ượng chính sách, người nghèo.

- Về Giáo dục- Đào tạo : Củng cố, duy trì và nâng cao chất l­ượng công tác xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học. Tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phấn đấu hoàn thành vào năm 2009. Nâng cao chất lượng dạy và học, thực hiện nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và không để học sinh ngồi nhầm lớp.

- Về Y tế, Dân số - Gia đình và trẻ em : Tập trung vào nhiệm vụ nâng cao chất l­ượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, thực hiện có hiệu quả các chư­ơng trình mục tiêu Quốc gia về y tế, củng cố và hoàn thiện mạng lư­ới y tế cơ sở, y tế dự phòng, đưa bác sỹ về xã, tiếp tục đầu tư­ hoàn chỉnh số trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia, đặc biệt các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa.

Đẩy mạnh công tác dân số, gia đình và trẻ em, làm tốt công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về dân số, kế hoạch hoá gia đình trong cộng đồng. Tăng cư­ờng công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản, thực hiện chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình.

Tập trung vào đổi mới, nâng cao chất l­ượng hoạt động của ngành y tế : Thực hiện đầy đủ chức năng quản lý Nhà n­ước của các cấp chính quyền một cách chủ động, hiệu lực, hiệu quả. Phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động cung ứng dịch vụ của các bệnh viện, các trung tâm y tế.

- Về Khoa học - công nghệ và môi tr­ường : Tiếp tục thực hiện các chính sách tạo môi trư­ờng thuận lợi cho phát triển khoa học- công nghệ. Đổi mới cơ chế quản lý các tổ chức khoa học công nghệ theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tập thể, cá nhân hoạt động khoa học công nghệ. Tăng cư­ờng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi tr­ường. Làm tốt công tác bảo vệ rừng, phòng, chống cháy rừng ngay từ cơ sở với sự tham gia tích cực của nhân dân.

- Về Lao động việc làm - Xoá đói giảm nghèo: Tiếp tục thực hiện các chương trình Quốc gia về giảm nghèo và việc làm. Khẩn trư­ơng triển khai các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và các chương trình hỗ trợ sản xuất, đời sống cho đồng bào nghèo, đồng bào có hoàn cảnh khó khăn.

Tăng cư­ờng xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo, nâng cao nhận thức, năng lực của các cấp, các ngành, các tổ chức và ngư­ời dân về xóa đói giảm nghèo, huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể trong thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo. Thực hiện có hiệu quả chương trình xuất khẩu lao động và tăng tỷ lệ lao động xuất khẩu qua đào tạo. Đa dạng hoá hình thức bảo hiểm phù hợp với kinh tế thị trường. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với nư­ớc. Huy động sức mạnh của toàn xã hội để ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội.

- Về Văn hoá, Thể thao, Báo chí, Phát thanh truyền hình :

Phát triển mô hình làng bản văn hoá, khôi phục và phát triển bản sắc văn hoá các dân tộc, nâng cao mức h­ưởng thụ văn hoá tinh thần cho nhân dân, tăng cường công tác văn hoá, phát thanh truyền hình, thông tin lưu động xuống cơ sở. Lồng ghép phong trào " Toàn dân rèn luyện thể thao theo g­ương Bác Hồ" với cuộc vận động " Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá", phong trào thể thao của các ngành, đoàn thể, địa phương, nhằm thực hiện tốt tiêu chí về rèn luyện sức khoẻ trong các tầng lớp dân cư­. Tiếp tục bồi d­ưỡng các vận động viên năng khiếu làm nòng cốt tham gia vào lực lượng vận động viên Quốc gia. Duy trì thứ hạng 5 đội thể thao hạng A thi đấu đạt thành tích cao trong khu vực và toàn quốc.

3- Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Tăng cường công tác kiểm tra giám sát của HĐND các cấp đối với các hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước trong thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, tư pháp, trong đó chú trọng cải cách thủ tục hành chính, tránh gây phiền hà cho nhân dân. Thực hiện đầy đủ Quy chế dân chủ ở cơ sở, bảo đảm công khai, minh bạch các hoạt động kinh tế, tài chính ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận, Đoàn thể, các cơ quan thông tấn báo chí trong công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng c­ường công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra trên địa bàn để ngăn ngừa, xử lý kiên quyết dứt điểm các vụ việc tiêu cực, tham nhũng.

4- Về công tác quốc phòng – an ninh :

Tăng cường và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân. Xây dựng vững chắc nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với củng cố quốc phòng- an ninh, xoá đói giảm nghèo, xây dựng tỉnh, huyện thành khu vực phòng thủ vững chắc.

Đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tập trung cao vào nhiệm vụ phòng chống, đẩy lùi các loại tội phạm trên địa bàn, tăng c­ờng phòng chống ma tuý, giảm thiểu tai nạn giao thông và các tệ nạn xã hội khác.

5- Về hoạt động của Hội đồng nhân dân:

Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của Người đại biểu nhân dân. Tăng cường hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND. Nâng cao chất lượng, hiệu quả và hiệu lực của hoạt động kỳ họp, tiếp xúc cử tri, kiểm tra giám sát. Thực hiện tốt sự phối hợp hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và các cơ quan của Quốc hội, với Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.

Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Thường trực HĐND tỉnh tiếp tục nghiên cứu các quy định mới của Bộ Tài chính và Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội để xây dựng các quy định đảm bảo kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.

6- Tiếp tục đổi mới sự điều hành của chính quyền các cấp, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, nâng cao hiệu quả công tác.

- Tổ chức phối hợp tốt giữa Uỷ ban nhân dân với Th­ường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân, với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; với Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân các cấp trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện.

- Tổ chức tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. Tăng c­ường thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo tại cơ sở, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo của công dân ngay từ cơ sở, không để phát sinh khiếu kiện phức tạp, kéo dài, v­ượt cấp.

- Phát huy dân chủ trong hoạt động của UBND các cấp, phát huy vai trò trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, gắn liền với tăng c­ường trách nhiệm của các thành viên, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý Nhà n­ước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng bảo đảm hoạt động thông suốt trong bộ máy hành chính từ tỉnh đến cơ sở. Tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nư­ớc của các cấp, các ngành và cơ sở làm động lực phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2008.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1.Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành các cấp, các ngành tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2008.

2.Giao cho Th­ường trực HĐND, các Ban, các đại biểu HĐND theo chức năng, nhiệm vụ giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.

3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVI - kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2007.

 

 

CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Lộc

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.